VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài
I. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
- Bồidưỡng tình yêu thương con người
II. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV,
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
III. Cách thức tiến hành:
Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng
350 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng:
Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế
à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
“Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ”
à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
2. Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa:
- Khổ 3:
Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”
à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu?
Khi nào ta yêu nhau?
à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả không gian :
« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »
+ Thao thức trong mọi thời gian :
« ngày đêm không ngủ được »
à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
« Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức »
à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).
=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
- Khổ 6: Lòng chung thuỷ
+ Cách nói khẳng định :
em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương »
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh »
à Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.
- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc .
+ Mượn hình ảnh của sóng :
« Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ »
à quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu:
- Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập :
« ... tuy ... (nhưng) ... »
« ... dẫu ... (nhưng) ... »
Cuộc đời - dài >< Năm tháng - đi qua
à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
- Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ
+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.
+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em.
- Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt
- Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị
® hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ
2. Nội dung :
Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu
SGK – ghi nhớ
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc bài thơ.
- Hình tượng Sóng ?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài)
– GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
- Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận .
+ Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : tự sự, biểu cảm, thuyết minh .
+ Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ?
+ Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó có thể đem lại lợi ích gì đối với công việc làm văn.
- Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận đó
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng,
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét chung về phong cách thơ Xuân Quỳnh?
- Nêu ý nghĩa hình tượng “sóng” trong bài thơ Sóng?
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu?
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về các phương thức biểu đạt và việc đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận
=> Gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và hành chính – công vụ.
=> Mỗi phương thức biểu đạt đều có sức mạnh riêng ưu thế nổi trội riêng :
+ Nắm được diễn biến các sự việc , sự kiện (tự sự)
+ Cảm nhận được chi tiết, cụ thể sự việc, sự kiện (miêu tả)
+ Hiểu được thái độ, tình cảm của người viết đối với sự vật, hiện tượng ( biểu cảm)
+ Nhận thức được đối tượng với những thông tin chính xác, khách quan ( thuyết minh )
+ Tạo lập quan hệ xã hội trong khuôn khổ pháp luật ( hành chính – công vụ)
- GV gọi HS đọc bài 1 tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi a, b (SGK trang 158):
+ Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận , cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?
+ Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận, chúng ta cần chú ý điều gì? Nêu ví dụ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS lần lượt thảo luận các câu hỏi được nêu trong SGK:
Nội dung văn bản nói gì ?
Tìm các yếu tố thuyết minh ?
Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố thuyết minh trong bài nghị luận ?
- Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( nếu có)
* Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập
- Cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (5 phút)
- GV : Gọi đại diện các nhóm nhóm lên trình bày ( 2 phút / nhóm)
I. Luyện tập trên lớp : Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
1 . Đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận
- Bài tập 1 :
+ Nếu chỉ nghị luận đơn thuần thì bài viết sẽ khô khan. Để tránh nhược điểm này, trong các bài viết nghị luận ta cần đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự, miêu tả để giúp cho các luận điểm, luận cứ của mình thêm phần cụ thể , sắc nhọn và thuyết phục hơn .
+ Việc vận dụng các phương thức biểu đạt thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận khi nó xuát phát từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận ( trong bài văn nghị luận thì phương thức biểu đạt nghị luận phải giữ vai trò chủ đạo , là phương thức chính )
+ Ví dụ : “Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại . Ngôi nhà chung của nhân loại cần được bảo vệ . Muốn bảo vệ ngôi nhà chung ấy thì phải bảo vê môi trường . Mỗi người,mỗi dân tộc phải cùng nhau giữ cho nguồn nước ao hồ, sông biển được trong sạch, bầu khí quyển được trong lành, rừng không bị đốt phá, muông thú không bị săn bắt bừa bãi . Giữ gìn và khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Hãy cùng nhau gìn giữ ngôi nhà chung của chúng ta luôn xanh, sạch, đẹp ! “
2. Đưa yếu tố thuyết minh vào bài văn nghị luận :
- Đoạn trích là một văn bản nghị luận về vấn đề : Có nên chỉ đưa vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập hàng năm của người dân VN hay không hay cần tính tới chỉ số GNP nữa?
- Tuy nhiên văn bản nghị luận này còn có sự tham gia của yếu tố thuyết minh . Yếu tố đó hiện diên rõ rệt nhất trong những kiến thức mà tác giả cung cấp cho người đọc về GDP, GNP.
- Yếu tố thuyết minh đã hỗ trợ đắc lực cho bàn luận của tác giả , vì nó đưa những tri thức khách quan , khoa học và mới mẻ giúp người đọc có thể hiểu biết chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề kinh tế xã hội đang được nêu ra thảo luận .
III. Tổ chức cho HS luyện tập :
Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : Tai nạn giao thông ở nước ta.
IV . Ghi nhớ ( SGK , trang 161)
V. Luyện tập ở nhà
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
Chuẩn bị các bài tập còn lại ( HS cần tham khảo các thông tin trên báo chí để có tư liệu làm bài)
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Chuẩn bị bài: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
- Đọc Tiểu dẫn tìm hiểu tác giả Thanh Thảo ?
- Đọc văn bản thơ – nắm nội dung bài thơ, nhận xét nghệ thuật : thể thơ, hình ảnh thơ, nhịp điệu thơ, từ ngữ ,.
- Cảm nhận về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Tuần lễ thứ: 16.
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 47 - 48
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Trích)
---------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Tuân
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của TN đất nước và CN lao động Việt Nam.
- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc.
II. Cách thức tiến hành:
GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
III. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: Có một nhà văn từng quan niệm: “Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo.” Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
- Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11)
+ HS: Tái hiện kiến thức và trình bày
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc phần Tiểu dẫn.
+ HS đọc, cả lớp theo dõi
+ GV: Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?
+ HS: Nêu thể loại và xuất xứ
+ GV: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
+ GV: Đề tài của tác phẩm là gì?
+ HS: Nêu đề tài của tác phẩm.
+ GV: Nguyễn Tuân sáng tác tác phẩm với cảm hứng như thế nào?
+ HS: Nêu cảm hứng sáng tác.
+ GV: Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của ?
+ HS: Nêu nét đặc sắc trong phong cách
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Xem lại phần Tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107.
2. Tác phẩm Người lái đò sông Đà:
- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
- Hoàn cảnh sáng tác: trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
- Đề tài: Chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và thứ “vàng mười” ở tâm hồn của những con người lao động.
- Cảm hứng chủ đạo: khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)
- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo:
+ GV: Gọi HS đọc 2 đoạn văn :
1. “Cuộc sống của người lái đò ... hết thác”
à Giọng nhanh mạnh, thể hiện không khí dữ dội của trận đánh giữa người lái đò và con sông Đà hung bạo.
2. “Tôi có bay ... dòng trên”
à Giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, làm toát lên vẻ dịu dàng, trữ tình của dòng sông.
+ GV: Có những hình tượng nào hiện lên trong 2 đoạn văn vừa đọc? Cảm nhận của em về những hình tượng đó?
+ HS: Con sông Đà hung bạo và trữ tình và người lái đò dũng cảm, tài trí.
+ GV: Cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo?
+ GV: Gợi ý.
+ GV: Để diễn tả chính xác và sinh động những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?
+ HS: Thảo luận chung để tìm dẫn chứng.
+ GV: Nguyễn Tuân đã miêu tả lòng sông nhỏ hẹp như thế nào?
+ GV: Cảnh mênh mông của dòng sông hiện lên như thế nào?
+ GV: Cái hút nước của lòng sông Đà được miêu tả như thế nào?
+ GV: Mặt nước sông được miêu tả ra sao?
+ GV: Âm thanh của sóng thác được miêu tả như thế nào?
+ GV: Những hòn đá trên sông được miêu tả ra sao? Chúng tạo nên điều gì?
+ GV: Những vòng bao vây của con sông được miêu tả như thế nào?
+ GV: Gợi dẫn vấn đề.
+ GV: Nguyễn Tuân đã giúp cho người đọc hình dung cảnh trên sông với cảnh ở nơi nào?
+ GV: Tác giả đã miêu tả cái hút nước của dòng sông như thế nào?
+ GV: Cách chèo thuyền vượt qua những chỗ nguy hiểm của con sông được liên tưởng với hình ảnh gì?
+ GV: Tác giả còn vận dụng kiến thức về bộ môn nào khi tả cái hút nước của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả cái dữ tợn của nước sông như thế nào?
+ GV: Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì?
+ GV: Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình.
+ GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)
+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV chốt lại.
+ GV: Màu nước trêm sông qua miêu tả của tác giả hiện lên như thế nào?
+ GV: Con sông đối với tác giả có mối quan hệ như thế nào?
+ GV: Ánh nắng trên sông được miêu tả thơ mộng như thế nào?
+ GV: Cảnh bên bờ sông có không khí kì ảo như thế nào?
+ GV: Cái im lặng đã được miêu tả đến mức độ như thế nào?
+ GV: Hình ảnh đàn hươu ven sông được miêu tả thơ mộng và kì ảo như thế nào?
+ GV: Đàn cá dầm xanh đẹp như thế nào?
+ GV: Con thuyền trôi lững lờ trên sông như có tâm trạng gì?
+ GV: Chốt lại.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
+ GV: Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?
+ GV: Đá trên sông đe doạ con người như thế nào?
+ GV: Sóng nước và thác nước đã tấn công con thuyền như thế nào?
+ GV: Con sông đã tạo nên bao nhiêu vòng vây để đe doạ con người, vòng vây của đá được bố trí như thế nào?
+ GV: Nhận xét về thiên nhiên?
+ GV: Thiên nhiên thì như vậy. Để chống chọi lại thì con người được trang bị những võ khí như thế nào?
+ GV: Kết quả của trận thuỷ chiến ra sao?
+ GV: Con người đã có những động tác thuần thục như thế nào để thu phục sự hung hãn của con sông?
+ GV: Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?
+ GV: Tác giả đã có cách nhìn như thế nào về con người?
+ GV: Những con người quý giá ấy có xuất thân như thế nào?
+ GV: Con người ấy nhờ lao động và đấu tranh chinh phục thiệ nhiên đã trở nên như thế nào?
+ GV: Nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò?
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình tượng con sông Đà hung bạo:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Có lúc miêu tả trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng:
“Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu”
+ Khi thì hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa:
“dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm”
+ Lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu:
“Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông”
+ Khi thì là mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn:
“Còn xa lắm mới đến cái thác nước. Nhưng đã thấy tiếng nươc réo gần mãi lại réo to mãi lên ... Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn”
+ Âm thanh của sóng thác luôn thay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo, rồi đột ngột rống lên.
+ Khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy:
“Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm đã mai phục hết trong lòng sông”
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái:
“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền”
- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ:
+ Hình dung một cảnh tượng hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
o “nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”.
o “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước sông Đà, cảm thấy có “một cái mặt giếng mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan”.
+ Dùng lửa để tả nước:
“Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá truông rừng lửa”
=> Hình ảnh con sông là biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
Đó cũng là sự phá cách, minh chứng cho kì tài của Nguyễn Tuân trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ .
2. Hình tượng con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước:
“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hao ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.”
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
+ Quan sát nhiều lần để nhận thấy màu nước sông Đà biến đổi theo mùa:
“Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa”
+ Con sông giống như “một cố nhân” lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”
+ Bờ sông “hoang dại” và “hồn nhiên” như “một bờ tiền sử”, phảng phất “nỗi niềm cổ tích”.
+ Sự im lặng thì tịch mịch đến nỗi con người thèm được giật mình:
“Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên”
+ “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời:
“Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”
+ Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi”
+ Con thuyền: lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ như “một người tình nhân chưa quen biết”.
=> Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Nguyễn Tuân đã dựng nên cả một không gian trữ tình khiến người đọc say đắm, ngất ngây, thêm yêu thêm cuộc đời này?
3. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà:
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà:
o Đá trên sông như bầy thuỷ quái dàn trận đợi sẵn:
“Đá ở đây ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông”
o Khi thuyền đến nơi:
“Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi vật ngửa mình ra”
à sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền, sóng thác tung ra những miếng đòn hiểm quyết bóp chết người lái đò.
+ Thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm:
“”Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền”
à Thiên nhiên lớn lao, dữ dội và hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người:
nhỏ bé, không có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên “một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận điạ sẵn”
- Kết quả:
Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên:
+ Đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông:
“Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh về cửa sinh”
+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận:
“Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh cửa mở cánh khép.”
+ Những thằng đá tướng:
“đã tiu nghỉu qua bộ mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cửa sinh mà nó trấn lấy”.
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng:
+ Sự ngoan cường, dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua thử thách của cuộc sống
+ Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nước, lên thác xuống ghềnh.
- Cảm hứng của tác giả:
+ Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, còn con người lao động Tây Bắc là vàng mười của đất nước
à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Người lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh rút ra chủ đề của tác phẩm.
+ GV: Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì?
- Thao tác 2: Hướmg dẫm học sinh nhận xét về nghệ thuật tác phẩm.
+ GV: Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- GV: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập sau bài học.
- HS: Ghi nhận sự hướng dẫn
III. Tổng kết:
1. Chủ đề:
Tác phẩm ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc
2. Nghệ thuật:
Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
V. Củng cố - Dặn dò:
1. Củng cố:
- Hình tượng con sông Đà hùng vĩ được miêu tả như thế nào qua bút pháp tài hoa của tác giả? Hình tượng con sông Đà trữ tình được thể hiện qua những câu văn như thế nào?
- Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
2. Dặn dò:
- Hoàn thiện 2 bài tập Luyện tập.
- Soạn bài “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận”
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Tuần lễ thứ: 12 .
Lớp: 12. Môn: Ngữ văn. Tiết thứ: 36-37.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(trích)
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương từ bề dày lịch sử, văn hóa của Huế và tâm hồn con người vùng đất cố đô. Hiểu được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Hiểu được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của HPNT.
- Nhận biết được đặc trưng thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, Giáo án, Tư liệu có liên quan, Bảng phụ
III. CÁCH THỨC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an ca nam 2018_12409147.doc