B. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
I. Phần đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp các lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây người nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu đại ý của đoạn văn trên?
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng hiệu quả trong đoạn văn ? Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 4: Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì để miêu tả ?
A. Lãng mạn
B. Tượng trưng
C. Tả thực
4 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 894 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 Ôn tập: Vợ nhặt Kim Lân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết theo PPCT: 16
Ngày soạn: 29 / 4/
Ngày giảng - Lớp giảng:
T7: . / 4/2018
T9: / 4/2018
ÔN TẬP : VỢ NHẶT
Kim Lân
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Củng cố những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
- Rèn luyện kĩ năng nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
- Rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi tái hiện kiến thức
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Kim Lân
- Tình cảnh thê thảm và phẩm chất của người nông dân trong nạn đói, bên bờ vực của cái chết.
- Đặc sắc nghệ thuật của truyện
2. Kĩ năng
- Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm văn xuôi (nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ).
- Nghị luận về tình huống truyện.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
GV kết hợp các phương pháp: thuyết trình, phát vấn – đàm thoại, thảo luận nhóm
2. Phương tiện
- Giáo viên: sách giáo khoa, sách giáo viên, Tài liệu chuẩn KTKN, tư liệu tham khảo
- Học sinh: chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV
D. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài học
GV nêu yêu cầu, nhiệm vụ của giờ học
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức cũ
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả
1. Tiểu sử: HS tự ôn tập
? Nhắc lại những nét chính cần ghi nhớ về cuộc đời và sáng tác của tác giả?
2. Sáng tác
- Vị trí: cây bút văn xuôi độc đáo chuyên viết về đề tài nông thôn, nông dân.
- Tác phẩm chính: 2 tập truyện ngắn: “Nên vợ nên chồng” (1955) và “Con chó xấu xí” (1962).
- Đặc điểm sáng tác:
* Nội dung: cuộc sống thuần hậu, chất phác, thú vui dân dã mà tài hoa của người nông dân ở nông thôn
* Nghệ thuật:
+ Kể chuyện tự nhiên, sinh động, hóm hỉnh
+ Ngôn ngữ phong phú, đậm tính khẩu ngữ
? Nêu xuất xứ của truyện ?
II. Văn bản
1. Xuất xứ
a. Xuất xứ: “Vợ nhặt” có tiền thân là truyện “Xóm ngụ cư” - viết ngay sau Cách mạng tháng Tám. Bản thảo chưa in, 1954 viết lại.
? Trình bày những nội dung chính của tác phẩm ?
2. Nội dung chính
a. Giá trị hiện thực
- Phản ánh tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói, bên bờ vực của cái chết.
- Lên án tội ác của bọn thực dân, phát xít
b. Giá trị nhân đạo
- Cảm thông, xót thương trước nỗi khổ của người lao động nghèo trong nạn đói
- Trân trọng và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của họ: khát vọng sống mãnh liệt; khao khát yêu thương, biết sẻ chia, nhân ái vị tha; lạc quan ở sự sống.
- Mở ra cho nhân vật con đường tự giải phóng
? Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm ?
3. Chủ đề
Qua tình huống truyện độc đáo, tác giả ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân ngay cả khi họ bị cái chết đe dọa.
4. Nghệ thuật
- Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật sinh động
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc khẩu ngữ.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng
GV cung cấp một số đề bài, yêu cầu HS chuẩn bị trước
GV hướng dẫn HS giải quyết 1 đề trên lớp trên cơ sở HS đã chuẩn bị ở nhà.
GV chỉ định 2 HS trình bày và kiểm tra bài tập của các HS khác
GV điều hành HS nhận xét, đánh giá bài làm về nội dung, hình thức trình bày.
GV đánh giá những bài của HS đã được kiểm tra.
B. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
I. Phần đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp các lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây người nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu đại ý của đoạn văn trên?
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng hiệu quả trong đoạn văn ? Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 4: Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì để miêu tả ?
Lãng mạn
Tượng trưng
Tả thực
Câu 5: Đoạn văn trên giúp anh/ chị hiểu gì về hoàn cảnh lịch sử, xã hội cả nước ta ? Nêu ngắn gọn suy nghĩ của anh/ chị khi đọc đoạn văn trên
II. Phần viết
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ.
Đề 2: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm.
Đề 3: Cảm nhận về sự chuyển biến của các thành viên trong gia đình vào buổi sáng đầu tiên Tràng có vợ.
Đề 4: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm
Hướng dẫn
I. Phần đọc – hiểu
Câu 1: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2: tình cảnh thê thảm của người nông dân ở xóm ngụ cư trong nạn đói
Câu 3:
- Biện pháp so sánh
- Tác dụng: diễn tả tình cảnh thê lương, ảm đạm ở xó ngụ cư
Câu 4: đáp án C: tả thực
Câu 5:
- Nạn đói kinh hoàng do tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật
- Thương cảm, xót xa, căm phẫn, .
* Thao tác 1: Tìm hiểu đề
HS xác định yêu cầu của đề bài
- Nội dung nghị luận
- Thao tác lập luận chính
- Phạm vi dẫn chứng
Đề 2
1. Tìm hiểu đề
- Kiểu văn bản: nghị luận về tác phẩm văn xuôi
- Nội dung: tình huống truyện độc đáo
- Thao tác lập luận chính: Phân tích
- Phạm vi dẫn chứng: Vợ nhặt
* Thao tác 2: Lập dàn ý
HS làm việc theo nhóm,xác định hệ thống ý chính
(Hs chuẩn bị bài trước)
Đại diện các nhóm trình bày
Cả lớp nhận xét, góp ý
GV định hướng và chốt lại các nội dung chính
HS luyện viết đoạn mở bài trong 5 phút
GV đánh giá, nhận xét.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Dẫn dắt: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận: giới thiệu khái quát về tình huống truyện
b. Thân bài
* Tổng
* Phân
- Luận điểm 1: Tình huống Tràng nhặt được vợ một cách tình cờ trong nạn đói thê thảm
- Luận điểm 2: Diễn biến của tình huống, thái độ của các nhân vật
* Luận điểm 3: Ý nghĩa của tình huống
- Tạo hứng thú cho người đọc
- Nói lên tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói
- Vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật: Cái sống đã tuyên chiến với cái chết. Truyện Vợ nhặt có thể xem là một bài ca sự sống.
* Hợp: nghệ thuật tiêu biểu
c. Kết bài: Khái quát vấn đề
* Hoạt động 3: Củng cố
GV nhắc lại, khắc sâu kiến thức, kĩ năng
Củng cố
1. Kiến thức về tác phẩm
2. Kĩ năng nghị luận về một đoạn trich văn xuôi
- Bài tập về nhà: viết đoạn văn trình bày luận điểm 2 trong phần thân bài.
- Chuẩn bị ôn tập bài Rừng xà nu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ngu van 12 on tap Vo nhat_12307541.doc