II. HIV/AIDS.
1. Khái niệm.
- HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở người.
- AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch.
2. Các con đường lây truyền HIV.
- Máu
- Qua đường tình dục
- Mẹ truyền sang con (bào thai, sữa mẹ )
3. Các giai đoạn phát triển của bệnh.
- Sơ nhiễm (cửa sổ): 2 tuần-3 tháng, không biểu hiện triệu chứng hoặc rất nhẹ.
- Không triệu chứng: 1-10 năm, số lượng TB lim phô T-CD giảm dần.
- Biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, sốt kéo dài, sút cân .cuối cùng dẫn đến cái chết.
7 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 10 Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ
---------- & ----------
GIÁO ÁN
Bài 30 SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT
TRONG TẾ BÀO CHỦ
( Sinh học 10 cơ bản )
GVHD : Lê Thị Kim Yến
SVTT : Trương Thị Kim Thoa
Năm học 2017-2018
Sở Giáo Dục Và Đào Tạo tỉnh Phú Yên
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
GVHD : Lê Thị Kim Yến
SVTT : Trương Thị Kim Thoa
Bài 30. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT
TRONG TẾ BÀO CHỦ
Kiến thức.
Học xong bài này HS phải:
Kiến thức.
Trình bày được 5 giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut.
Nêu được đặt điểm của virut HIV, các con đường lây truyền bệnh và biện pháp phòng ngừa.
Kỹ năng.
- Rèn luyện được kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp khái quát kiến thức.
- Rèn luyện được kỹ năng làm việc với SGK,
3. Thái độ.
- Có ý thức vận dụng các kiến thức đã học và việc bảo vệ sức khoẻ, tránh các bệnh do virut gây nên.
- Có ý thức tuyên truyền, giáo dục HIV/AIDS cho mọi người.
- Không xa lánh, kì thị người bị HIV/AIDS.
II. Chuẩn bị.
Chuẩn bị của GV.
Hình 30. Chu trình nhân lên của phagơ.
Hình cấu trúc virut HIV.
Chuẩn bị của HS: Đọc trước bài.
III. Tiến trình bài dạy.
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu 3 đặc điểm cơ bản của virut?
Bài mới.
Vào bài: Virut không có cấu tạo tế bào, quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng của chúng phụ thuộc hoàn toàn vào tế bào chủ, vậy nó xâm nhập và sinh sản trên tế bào chủ như thế nào? Bệnh AIDS là gì?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu các giai đoạn trong chu trình
nhân lên của virut trong tế bào vật chủ
GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, trả lời câu hỏi:
+ Tại sao lại gọi là chu trình nhân lên của virut mà không gọi là sự sinh sản của virut?
+ Chu trình nhân lên của virut gồm những giai đoạn nào?
+ Virút có thể bám đặc hiệu lên loại tế bào mà nó ký sinh là nhờ yếu tố nào?
+ Có phải virut có thể bám lên mọi tế bào chủ không?
GV có thể ví dụ HIV chỉ có thể nhiễm vào tế bào của hệ miễn dịch làm suy giảm miễn dịch mà không nhiễm được vào gan, virut gây nhiễm gan thì ngược lại không thể nhiễm vào hệ miễn dịch.
+ Vì sao mỗi loại virut chỉ xâm nhập lên 1 số loại tế bào nhất định?
+ Phagơ xâm nhập vào tế bào chủ bằng cách nào?
+ Virut động vật xâm nhập vào tế bào chủ bằng cách nào?
- GV lưu ý:
+ Phagơ là virut kí sinh ở vi khuẩn mà vi khuẩn ngoài màng sinh chất còn có thành peptiđôglican nên phagơ chưa đủ enzim để phá hủy nên chúng chỉ bơm được axit nuclêic vào trong tế bào chất.
+ Virut động vật phần vỏ cấu tạo bởi lớp lipit kép giống với màng của tế bào nên chúng dễ dàng xâm nhập vào tế bào chủ qua cơ chế thực bào.
+ Khi virut động vật đã xâm nhập vào tế bào chủ thì lúc này tế bào chủ sẽ có những cơ chế để chống lại sự xâm nhiễm đó và nếu chỉ tiêu diệt được phần vỏ của virut mà không tiêu diệt được phần lõi thì virut động vật đã xâm nhập thành công.
+ Cả 2 con đường xâm nhập của phagơ và virut khác nhau, nhưng đều có chung mục đích là gì?
+ Trong giai đoạn sinh tổng hợp, virut đã tổng hợp những vật chất nào?
+ Virut lấy nguyên liệu và enzim từ đâu để sinh tổng hợp?
+ Để tạo thành virut mới virut phải lắp ráp các thành phần lại với nhau
Kết quả của quá trình lắp ráp?
- GV lưu ý: Quá trình lắp ráp không diễn ra theo 1 chu trình định sẵn mà lắp ráp 1 cách ngẫu nhiên do đó sẽ tạo ra 1 số virut khuyết tật nghĩa là thiếu thành phần (có thể có vỏ mà không có lõi hoặc có lõi mà không có vỏ. Một virut hoàn chỉnh được gọi là virion.
- GV lưu ý:
+ Từ một phân tử axit nuclêic trải qua các giai đoạn, số lượng virut tăng lên à nguyên liệu tế bào chất cạn kiệt dần à phá vỡ tế bào và phóng thích virut ra ngoài. Virut có hệ gen mã hóa lizôzim để làm tan thành tế bào khiến tế bào bị phá vỡ.
+ Virut có 2 cách để chui ra khỏi tế bào:
.Virut phá vỡ tế bào để chui ra ồ ạt: tế bào chết ngay.
.Virut chui ra từ từ theo lối nảy chồi: tế bào vẫn tồn tại một thời gian nữa.
GV: Có những virut khi chui ra ngoài thì phá vỡ tế bào làm tế bào chết. Virut này gọi là virut độc. Và gọi là chu trình tan.
Một số virut lại không làm tan tế bào mà kí sinh luôn trong đó như là 1 phần của tế bào chủ, bộ gen của nó gắn vào NST của tế bào chủ gọi là virut ôn hòa, chu trình đó gọi là chu trình tiềm tan.
+ Khi nào virut ôn hòa chuyển thành virut độc ?
+ Virut ôn hòa chu trình gồm những giai đoạn nào ?
HS nghiên cứu thông tin SGK, trả lời câu hỏi:
+ Do virut không có cấu tạo tế bào, không có quá trình chuyển hóa vật chất và trao đổi năng lượng, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào tế bào vật chủ. Vì vậy, quá trình sinh sản ở virut được gọi là nhân lên.
+ 5 giai đoạn: sự hấp phụ, xâm nhập, sinh tổng hợp, lắp ráp, phóng thích.
+ Nhờ có gai glycôprôtêin của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế bào.
+ Không. Virut chỉ bám lên 1 hoặc 1 số loại tế bào nhất định.
+ Vì gai glicôprôtêin của virut phải đặc hiệu với thụ thể của tế bào thì virut mới bám được.
+ Dùng enzim lizôzim phá huỷ thành tế bào chủ để bơm axit nuclêic vào tế bào vật chủ.
+ Đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.
HS lắng nghe.
+ Đưa vật chất di truyền vào tế bào chủ.
+ Virut tiến hành tổng hợp axit nuclêic và vỏ prôtêin của riêng mình.
+ Nguyên liệu và enzim do tế bào chủ cung cấp. (Nhưng thông tin điều khiển để hình thành virut đều do axit nuclêic của virut quyết định)
+ Axit nuclêic lắp vào prôtêin vỏ để tạo virút hoàn chỉnh. (Vỏ capsit bao lấy lõi AND các bộ phận đĩa gốc, đuôi gắn lại tạo virut mới).
HS lắng nghe.
HS lắng nghe.
+ Khi gặp điều kiện bất lợi, chịu tác động bên ngoài như tia tử ngoại,
+ Hấp phụ và xâm nhập. Virut ôn hòa sẽ phát triển đến giai đoạn xâm nhập, và khi gặp điều kiện bất lợi của ngoại cảnh thì virut ôn hòa sẽ tiếp tục quá trình xâm nhập và các giai đoạn khác.
Chu trình nhân lên của virut.
Chu trình nhân lên của virut trong tế bào vật chủ (Lấy ví dụ ở phagơ) gồm 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn hấp phụ:
- Là giai đoạn virut bám lên bề mặt tế bào chủ.
- Gai glycôprôtêin của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế bào chủ.
2. Giai đoạn xâm nhập:
- Với phagơ: Phá hủy tế bào nhờ enzyme lizozim, bơm axit nuclêic vào tế bào chủ, vỏ nằm ngoài.
- Với virut động vật: đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất, sau đó “cởi vỏ” để giải phóng axit nuclêic.
3. Giai đoạn sinh tổng hợp:
- Virut sử dụng enzym và nguyên liệu của tế bào tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình.
- Một số virut có enzym riêng tham gia quá trình sinh tổng hợp.
4. Giai đoạn lắp ráp:
- Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo virut hoàn chỉnh. (Vỏ capsit bao lấy lõi AND các bộ phận đĩa gốc, đuôi gắn lại tạo virut mới).
5. Giai đoạn phóng thích:
- Virut có 2 cách để chui ra khỏi tế bào:
+ Virut phá vỡ thành tế bào chủ để ồ ạt chui ra ngoài.
+ Tạo thành 1 lỗ thủng trên thành tế bào chủ và chui từ từ ra ngoài theo lối nảy chồi nên tế bào còn tồn tại 1 thời gian nữa.
* Phân biệt chu trình tan và chu trình tiềm tan:
- Chu trình tan: virut nhân lên làm tan tế bào (virut độc)
- Chu trình tiềm tan: virut vào tế bào, bộ gen của nó gắn vào NST của tế bào, tế bào vẫn sinh trưởng bình thường (virut ôn hòa - tế bào tiềm tan)
Hoạt động 2. Tìm hiểu về bệnh HIV/AIDS.
GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, trả lời câu hỏi:
+ HIV là gì?
GV bổ sung: HIV là từ viết tắt của Human Immunodeficiency Virus.
+ Tại sao nói HIV gây suy giảm miễn dịch ở người?
+ Hậu quả suy giảm miễn dịch ở người?
+ Nêu các con đường lây nhiễm HIV?
+ Những nhóm đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm cao?
+ Tại sao người nghiện ma túy thường bị nhiễm HIV?
+ Trình bày các giai đoạn phát triển của bệnh AIDS ?
+ Phân biệt HIV và AIDS?
+ Vì sao có những bệnh nhân nhiễm virut HIV nhưng không biết mình mắc bệnh ?
GV lưu ý: Có thể truyền bệnh cho nhiều người khác vì bệnh nhân không biết mình đã nhiễm bệnh.
+ Biện pháp phòng ngừa HIV là gì?
- GV liên hệ thực tế về công tác tuyên truyền về HIV/ AIDS.
HS nghiên cứu thông tin SGK, trả lời câu hỏi:
+ HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
+ HIV gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Thường tấn công tế bào limpho (T – CD4).
+ Các vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công, gọi là vi sinh vật cơ hội. Các bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
VD: Tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, sốt kéo dài, sút cân.
+ Qua đường máu.
Qua đường tình dục.
Mẹ bị hiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
+ Người nghiện ma túy, gái mại dâm,
+ Vì dùng chung bơm kim tiêm.
+ Giai đoạn sơ nhiễm hay thời kì “cửa sổ” : kéo dài 2 tuần đến 3 tháng.
Giai đoạn không triệu chứng : kéo dài 1 – 10 năm.
Giai đoạn biểu hiện triệu chứng HIV/AIDS : các bệnh cơ hội xuất hiện.
+ HIV là tên 1 loài virut chứ không phải 1 loại bệnh. Nếu virut HIV không được loại bỏ sẽ dẫn đến bện AIDS – Hội chứng suy giảm miễn dịch do virut HIV gây ra.
+ Giai đoạn 1+2 chưa biểu hiện bệnh. Người VN ít có thói quen kiểm tra sức khỏe và nếu kiểm tra ở giai đoạn 1 cũng khó có kết quả.
+ Hiểu biết về HIV.
Sống lành mạnh.
Loại trừ tệ nạn xã hội.
Vệ sinh y tế.
HIV/AIDS.
1. Khái niệm.
- HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở người.
- AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch.
2. Các con đường lây truyền HIV.
- Máu
- Qua đường tình dục
- Mẹ truyền sang con (bào thai, sữa mẹ)
3. Các giai đoạn phát triển của bệnh.
- Sơ nhiễm (cửa sổ): 2 tuần-3 tháng, không biểu hiện triệu chứng hoặc rất nhẹ.
- Không triệu chứng: 1-10 năm, số lượng TB lim phô T-CD giảm dần.
- Biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da, sưng hạch, lao, sốt kéo dài, sút cân.cuối cùng dẫn đến cái chết.
4. Biện pháp phòng ngừa.
- Hiểu biết về HIV.
- Sống lành mạnh.
- Loại trừ tệ nạn xã hội.
- Vệ sinh y tế.
Củng cố.
Câu 1 : Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nuclêic, prôtêin cho chúng là giai đoạn ?
Hấp phụ.
Xâm nhập.
Sinh tổng hợp.
Lắp ráp.
Câu 2: Mỗi loại virus có thể xâm nhập vào một TB nhất định, là do trên bề mặt TB có .. mang tính đặc hiệu đói với mỗi loại virus.
Điền vào chố () Từ hoặc cụm từ nào dưới đây cho câu trên đúng nghĩa?
A. Glicôprôtêin C. Các thụ thể.
B. Capsôme D. Capsit
Câu 3 : HIV có thể lấy nhiễm nếu ?
Dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm HIV.
Giao tiếp với người nhiễm HIV.
Sử dụng chung đồ hàng ngày với người nhiễm HIV.
Muỗi đốt người bị nhiễm HIV rồi đốt người lành.
Hướng dẫn về nhà.
- Học bài cũ, trả lời các câu hỏi ở cuối bài.
- Chuẩn bị bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn.
+ Xem trước bài.
+ Trả lời các câu hỏi lệnh q SGK, câu hỏi cuối bài.
BGH trường phê duyệt Giáo viên hướng dẫn Giáo sinh thực tập
Lê Thị Kim Yến Trương Thị Kim Thoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 30 Su nhan len cua virut trong te bao chu_12325606.docx