Giáo án sử 12 - Liên Xô và các nước Đông Âu ( 1945-1991) Liên Bang Nga (1991- 2000)

1. Sự khủng hoảng chế độ XHCN ở Liên Xô:

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế, chính trị của tất cả các nước, sing LX lại chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó, đến cuối những năm 1970 đất nước LX lâm vào suy thoái cả kinh tế lẫn chính trị.

- Tháng 3/1985, M Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước LX đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước:

+ Nội dung và đường lối cải tổ: Tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải cách chính trị và đổi mới tư tưởng.

+ Kết quả: do phạm nhiều sai lầm nên tình hình càng trở nên trầm trọng.

* Về kinh tế: Chuyển sangkinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.

* Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa nguyên về chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và nhà nwsc Xô Viết, tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.

+ Hậu quả: Xô Viết lâm vào khủng hoảng trầm trọng và toàn diện.

- Ngày 19/8/1991, một số nhà lãnh đạo và nhà nước Xô Viết tiêná hành đảo chính, lật đổ Tổng thống G.

+ kết quả: Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính thất bại.

+ Hậu quả: đảng Cộng sản LX bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải thể, làng sống chống CNXH lên cao.

- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hoà tuyên bố thành lập Cộng đồng quốc gia độc lập SNG, nhà nước Liên Bang Xô Viết ta rã.

- Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goocbachop từ chức, lá cờ đỏ búa liền trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại.

 

docx13 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 20010 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Liên Xô và các nước Đông Âu ( 1945-1991) Liên Bang Nga (1991- 2000), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào công cuộc xây dựng đất nước. 3. Về kĩ năng: - Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Biểu đồ tỉ trọng công nghiệp của Liên Xô so với thế giới; Biểu đồ tỉ lệ sản phẩm nông nghiệp của Liên Xô so với 1913; lược đồ các nước Đông Âu sau CTTG thứ hai. - Tranh ảnh có liên quan. - Tài liệu tham khảo khác. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Hãy nêu hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Ianta? Sự hình thành hệ thống XHCN và TBCN diễn ra như thế nào? 2. Dẵn dắt vào bài Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, , trên thế giới đãn hình thành 2 hệ thống: hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu và hệ thống TBCN do Mĩ đứng đầu. Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các nước trong hệ thông XHCN, bao gồm Liên Xô và các nước DCND Đông Âu. .Các vấn đề chúng ta cần thấy rõ qua bài học là: 1. Những thành tự chính trong công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô và Đông Âu từ 1945 đến những năm 70mgx thành tựu chính của Liên Xô.Quan hệ hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. 2. Sự khủng hoảng và sụp đỏ của Liên Xô và Đông Âucùng với những nguyên nhân đưa tới sự sụp đổ đó. 3. Tình hình Liên Bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay. 3. Tiến trình tổ chức dạy – học Hoạt động của GV viên và HS Kiến thức cơ bản * Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân - GV đặt câu hỏi:Tại sao Liên Xô phải tiến hành khôi phục kinh tế (1945 – 1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế có ý nghĩa quan trọng gi? - HS theo dõi SGK , suy nghĩ trả lời câu hỏi. - GV nhận xét kết luận:Bước ra khỏi CTTG thứ hai, LX là nước thắng trận, song lại là nước bị tàn phá nặng nề cả về người và của: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32000 xí nghiệp bị tàn phá.Do vậy LX phải bắt tay thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kin tế (1946-1950). Với truyền thống tự lực tự cường và với bản lĩnh kiên cươngf của con người XHCN, nhân dân LX đã hoàn thành kế hoạch trước thời hạn 9 tháng.Sản xuất công nông nghiệp đều hồi phục.. đặc biệtmùa thu 1949, LX đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độ quyền vũ khúi nguyên tử của Mĩ. Việc hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng , là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH về sau đạt nhiều thành tựu to lớn. *Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân - GV cho HS quan sát biểu đò tỉ trọng công nghiệp Liên Xô so với thế giới (Thập niên 70), biểu đồ tỉ trọng nông nghiệp cuat Liên Xô so với 1913, hình ảnh du hành vũ trụ của Gâg rin (1934 – 1968) Sau đó, GV đặt câu hỏi: Quan sát biểu đồ, tranh ảnh và SGK, em hãy cho biết sau khi khôi phục kinh tế, LX đã làm gì để để tiếp tục xây dựng CSCV kĩ thuật của CNXH? Và đạtthành tự như thế nào? - HS quan sát, phát biểu ý kiến. GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau khi hoàn thành khôiphục kinh tế, LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng CSVCKT của CNXH như kế hoạch 5 năm lần thứ 5 (1951-1955 ), lần thứ 6 (1956 – 1060), lần thứ 7 (1959 – 1965 ), lần thứ 8 (1966 – 1970), lân fthứ 9 (1971 – 1975 ). Thằnh tựu đạt được rất to lớn. + Về công nghiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( Sau Mĩ). Từ giữa thập niên 70, sản lượng công nghiệp LX chiếm khoảng 20% tổng sảng lượng công nghệp toàn thế giới. LX dẫn đầu nhiều ngành công nghiệp: dẫu mỏ, than, quặng sắt, công nghiệp vũ trụ, nghiệp điện nguyển tử. + Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng dù không ít khó khăn.SẢn phẩm nông nghiệp 1970 tăng 3,1 lần so với 1913l năm cao nhất của chế độ Nga Hoàng. + Khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu rực rỡ. Biểu tượng cho thành tựu KHKT của LX là công cuộc chinh phục vũ trụ.Tháng 10/1957, LX phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên. Tháng 4/1961, người đầu tiên – công dân LX Iuri Gagarin đã cùng con tàu Phươnmg Đông bay vòng quanh trái đất , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. + về văn hoá – xã hội, đất nước LX có nhiều biến đổi. Chính trị luôn ổn định. Trình độ học vấn của nhân dân được nâng cao, ¾ số dân có trình độ đại học và trung học. * Hoạt động 3: cả lớp GV nêu câu hỏi: Những thành tựu của LX đạt đựơc trong khôi phục kinh tế và xây dựng CSVCKT của CNXH có ý nghĩa như thế nào? HS thảo luận, phát biểu, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, kết luận :Những thành tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên trường quốc tế, toạ điều kiện cho LX thực hiện chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ PTCM thế giới.Do vậy, trong nhiều thập kỉ sau chiến tranh, LX đã trở thành nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, trở thành chỗ dựa cho PTCM thế giới và là thành trì của hoà bình thế giới. - GV bổ sung: tuy công cuộc xây dựng CNXH thời kì này đã phạm những sai lầm, thiếu sót. Đó là tư tưởng chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn, như đề ra “kế hoạch xây dựng chủ nghĩa cộng sản trong vòng 15 - 20 năm”, hoặc vẫn duy trì nhà nước quan liêu bao cấp; không tôn trọng quy luật khách quan về kinh tế ( Trong công nhgiệp thiếu sự phát triển hài hoà giữa công nghiệp nặmg và công nghiệp nhẹ); thiếu dân chủ và công bằng xã hội.Tuy nhiên, lúc này những thiếu sót sai lầm đó chưa dẫn đến trì trệ , khủng hoảng sâu sắc như cuối những năm 70. Lúc này, nhân dân LX hăng hái tin tưởng vào công cuộc xây dựng CNXH, xã hội Xô Viết vẫn ổn định. * Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ các nước ĐCN Đông Âu và nêu câu hỏi: nhà nước ĐCN Đông Âu được thành lập và củng cố như thế nào?Sự ra đời của nhà nước ĐCN Đông Âu có ý nghĩa gì? - HS quan sát lược đò, theo dõi SGK và suy nghĩ trả lời câu hỏi. GV nhận xét, bổ sung rồi chót ý: Nhìn trên lược đ các em thấy 8 nước ĐCN Đông Âu nằm gần nước LX đó là: Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc, Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari, và Anbani. Trước chiến tranh, các nước Đ.Âu ( trừ CHDC Đức ) là những nước tư bản chậm phát triển, lệ thuộc vào các nước Anh, Pháp, Mĩ.Trong chiến tranhthế giới thứ hai, họ bị các nước đế quốc xâm lược, chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc do các Đảng Cộng sản lãnh đạo. Riêng nước Đức là bộ phận của CNTB phát triển bị CNPX thống trị. Trong những năm 1944 – 1945, chớp lấy thời co HQLX tiêếnquân truy quét quân đội PX Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đ.Âu nổi dậy giành chúnh quyềnthành lập các nhà nước ĐCN. Ban đầu, nhà nước ĐCN Đ.Âu là chính quyền liên hiệp gồm đại biểu các giai cấp đảng phái chính trị đã từng tham gia mặt trận chống phát xít. Giai cấp tư sản và các đảng phái của họ có một lực lượng và vịu trí quan trọng trong các chính phủ liên hiệp này và họ âm mưu đưa các nước Đ.Âu quay trở lại con đường TBCN. Cuộc đâu tranh giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản nhằm đưa đất nước đi theo con đường TBCN hoặc XHCN diễn ra quyết liệt.Được sự giúp đỡ của Liên Xô, giai cấp vô sản đã thắng thế thiết lập chính quyền vô sản và đẩy mạnh cỉa cách dân chủ: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước, thực hiện các quyền tự do dân chủ… Từ 1948 – 1949, các nước Đ. Âu căn bản hoàn thành cuộc cách mạng ĐCN và bước vào thời kì xây dựng CNXH. Sự ra đời và hoàn thành CMDCND Đông Âu có ý nghĩa to lớn, đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới. * Hoạt động 2: Cả lớp GV nêu câu hỏi: Các nước Đ.Âu xây dựng CNXH trong bối cảnh lịch sử như thế nào?Họ đã đạt những thành tựu gi? Ý nghĩa của những thành tựu đó? HS theo dõi SGK, suy nghĩ traả lời câu hỏi. GV nhận xét, phân tích, kết luận: Sau khi hoàn thành CM DCN D, các nước Đ.Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm xây dựng CSVCKT của CNXH trong bối cảnh nhiều khó khăn phức tạp. các nwsc này dều xuất phát từ trình độ phát triêển thấp, CSVC lạc hậu ( Trừ T.Khắc, CHDC Đức )lại bị các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế và can thiệp phá hoại về chính trị, các thê slực phản động trong nước khôngngưòng chống phá.. Tuy thế, với sự giúp đỡ hiệu quả của Liên Xô và sự nỗ lực vươn lên của nhân dân, các nước Đ.Âu đã giành những thắng lợi to lớn. Các nước Đ.Âu đã xaâ dựng thắng lợi nền công nghiệp dân tộc, điện khí hoá toàmn quốc, nâng cao sản lượng lên hàng chục lần. Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ KHGKT được nâng lên rõ rệt. Từ những nước nghèo, các nước Đ.Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp. * Hoạt động 1: Nhóm GV chia lớp làm 2 nhóm + Nhóm 1: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV? + nhóm 2: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava? - Các nhóm theo dõi SGK, chuẩn bị nhanh và báo cáo. - GV nhận xét, chót ý ( các thôngtin cơ bản như SGK ). * Hoạt động 2: Cá nhân - GV đặt câu hỏi: Theo em, quanhệ hợp tác toàn diện trên đây giữa các nước XHCN có ý nghĩa như thế nào? - HS suy nghĩ, páht biểu. Gv nhận xét, kết luận: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã được củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới; tạo điều kiện cho nhân dân các nwsc ĐÂu ngăn chặn, đẩy lùi âm mưu của CNTB, không ngừng giúp đỡ PTCM thế giới, góp phần giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới. * Hoạt động 1: cả lớp - GV đặt câu hỏi: Tại sao cuối những năm 70 đầu những năm 80 đất nươớc LX lâm vào tình trạng suy thoái? - HS tìm hiểu SGK , trả lời caâ hỏi. GV nhận xét, phân tích, kết luận: Năm 1973, thế giới bùng nổ cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng chưa từng có.Cuộc khủng hoảng này đã đánh mạnh vào chính trị,kinh tế tài chính tiền tệ của tất cả các nước, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bức thiết phải giải quyết như: Sự bùng nổ dân số, cạnnkiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, , yêu cầu đổi mới thích nghi về kinh tế, chính trị, xã hội bn trước sự phát triển vượt bậc của cuộc CMKHKT. Trong bối cảnh đó, những người lãnh đoạ Đảng và Nhà nước Liên Xô chủ quan cho rằng QHSX XHCN không chịu tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, đo đó chậm thích ứng, chậm sửa đổi.Những hạn chế sai lầm trong công cuộc xây dựng CNXH trwsc kia nay càng troả nên không phù hợp, cản trở sự phát trin mọi mặt của xã hội Xô Viết, làm cho nhân dân bất mãn. Do đó, vào cuối những năm 70 , đầu những năm 80, đất nước LX lâm vào suy thoái cả kinh tế lâẫnchính trị. Trình đọ kĩ thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng giảm sút so với các nước Phương Tây, đời ssống chính trị có những chuyển biến phức tạp.xuất hiện những tư tưởng và các nóm đối lập chống lại Đảng Cộng sản và nhà nước Xô Viết. ( Thu nhập quốc dân giảm 2,5lần, sản xuất Cn giảm 2,5 lần, NN giảm 3,5 lần, thu nhập đầu người giảm 3 lần). Sau đó, GV thông báo : Trong bối cảnh đó, 3/1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo đảng và Nhà nước LX đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nướcnhằm khắc phục nhưng thiếu sót và sai lầm trước đây, đưa đất nước oát khỏi khủng hoảng và xây dựng một nhà nước dân chủ, nhân văn đúng như bản chất của nó. - Về nội dung, đường lối, kết quả công cuộc cải tổ, GV thông báo cho học sinh bằng cách treo lên bảng niên biểu các sự kiện quan trọng ở LX trong thời gian tiến hành cải tổ của G ( 1985 – 1991 ) mà Gv đã chuẩn bị sẵn từ trước. I. Liên Xô và cá nước Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu nghững năm 70 1.Liên Xô: a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 1950): - Nguyên nhân: Sau CTTG thứ hai, mặc dù là nước thắng trận, song LX lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất.Do vậy LX thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946- 1950) - Kết quả: Công – nông nghiệp đều được phục hồi, khoa học -kỹ thuật páht triển nhanh chóng. Năm 1949, LX chế tạo thành công bom nguyên tử, páh vỡ thế đọc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH (1950 đến nử đầu những năm 70: -Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế, LX tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng CSVCKT của CNXH. - Thành tựu đạt đựơc rất to lớn: + Công nghiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới ( Sau Mĩ), đi đầu thế giới nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp vũ trụ, nghiệp điện hạt nhân. + Nông nghiệp: Trung bình hàng ănm tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn. + KHKT đạt nhiều tiến bộ vượt bậc.Năm 1957, LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. năm 1961, lX đã phóng tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất,mở đầu kỉ nguyên chinh phụcvũ trụ của loài người. + Văn hoá – xã hội có nhiều biến đổi, ¾ dân số có trình độ đại học và trung học. Xã hội luôn ổn định về chính trị. * ý nghĩa: Những thành tựu đạt đựơc đã củng cố và tăng cường sức mạnh cho nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị trí của LX trên trường quốc tế, làm cho LX trở thành nwosc XHCN lớn nhất và là chỗ dựa cho PTCM. 2. Các nước Đông Âu: a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu: - Từ 1944 – 1945 chớp lấy thời co HQLX tiếnquân truy quét quân đội PX Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân các nước Đ.Âu nổi dậy giành chính quyền thành lập các nhà nước DCND. - Từ 1945 – 1949, các nước Đông Âu lần lượt hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập chuyên chính vổ sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH. - Ý nghĩa:Sự ra đời nhà nwsc DCN Đ.Âu đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới. b.Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu: * Bối cảnh lịch sử: + Khó khăn rất lớn hầu hết cấc nước đều xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực không ngừng chống phá. + Thuận lợi: Nhận được sự giúp đơc của LX. - Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa các nước XHCN Đ.Âu trở thành cá quốc gia công – nông nghiệp. 3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu. a. Quan hệ kinh tế, văn hoá khoa học kĩ thuật: - 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế SEV thành lập với sự tham gia LX và hầu hết các nước Đông Âu. + Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác kinh tế, văn hoá khoa học kĩ thuật giữa các nước XHCN. + Vai trò: Có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật của các nước thành viên, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. + Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tự về KHKT tiên tiến của thế giới. b. Quan hệ chính trị quân sự: - 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava được thành lập. + Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng thủ quân sựvà chính trị giữa các nước XHCN châu Âu. + Vai trò: Gìn giữ hoà bình ở châu Âu và thế giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự giữa XHCN và TBCN. * Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã được củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới; ngăn chặn, đẩy lùi âm mưu của CNTB. II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giưã đến 1991. 1. Sự khủng hoảng chế độ XHCN ở Liên Xô: - Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã đánh mạnh vào nền kinh tế, chính trị của tất cả các nước, sing LX lại chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó, đến cuối những năm 1970 đất nước LX lâm vào suy thoái cả kinh tế lẫn chính trị. - Tháng 3/1985, M Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước LX đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước: + Nội dung và đường lối cải tổ: Tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải cách chính trị và đổi mới tư tưởng. + Kết quả: do phạm nhiều sai lầm nên tình hình càng trở nên trầm trọng. * Về kinh tế: Chuyển sangkinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng. * Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa nguyên về chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và nhà nwsc Xô Viết, tình hình chính trị xã hội hỗn loạn. + Hậu quả: Xô Viết lâm vào khủng hoảng trầm trọng và toàn diện. - Ngày 19/8/1991, một số nhà lãnh đạo và nhà nước Xô Viết tiêná hành đảo chính, lật đổ Tổng thống G. + kết quả: Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính thất bại. + Hậu quả: đảng Cộng sản LX bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải thể, làng sống chống CNXH lên cao. - Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hoà tuyên bố thành lập Cộng đồng quốc gia độc lập SNG, nhà nước Liên Bang Xô Viết ta rã. - Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goocbachop từ chức, lá cờ đỏ búa liền trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại. Niên biểu các sự kiện chính trong công cuộc cải tổ của Goóbachốp (1985 -1991 ). Các lĩnh vực cải tổ Thời gian Nội dung cải tổ Kết quả Kinh tế 1985-1987 Thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển KHKT, tập trung vào CN nặng Kĩ thuật và trình độ của công nhân không được củng cố nên không dẫn đến tăng tốc mà tăng nhanh các tai nạn và thảm hoạ kinh tế 1987-1988 Thựcnhiện đường lối c”cải tổ” chủ yếu hướng vào “cải cách kinh tế triệt để”chú trọng cải tổ về vấn đè ruộng đất. “Nhiệm vụ chính trị quốc nội quan trọng nhất” là chương trình lương thực bị thất bại. 1989-1990 Thực hiện đường lối xây dựng kinh tế thị trường có điều tiết, ban hành hàng loạt điều luật mới về kinh tế. Không có hiệu lực, thu nhập giảm sút 10% (1990). Quần chúng bất bình, làng sõng bãi công dân lên khắp nơi. Chính trị 1985-1987 Thông qua “dự thảo mới” Bắt đầu xoá bỏ hệ tư tưởng cộng sản chủ nghĩa, thay vào là tư tưởng cải tổ. 1988 G chính thức trình bày tư tưởng cải tổ hệ thống chínhtrị tại Hội nghị Đảng toàn quốc. Cải tổ chính trị trở thành trọng tâm. 1988-1999 Thông qua Luật bầu cử mới Bầu Xô Viết tối cao do G đứng đầu 1985-1987 Thông qua “dự thảo mới” Bắt đầu xoá bỏ hệ tư tưởng cộng sản chủ nghĩa, thay vào là tư tưởng cải tổ. 1990-1991 Thành lập hệ thống chính quyềnTổng thống và chuyển qua chế đôk đa dảng. bầu G làm Tổng thống Liên Xô. Cải tổ chính trị trở thành trọng tâm. Các đảng phái và phong trào chính trị hoạt động. Vai trò lãnh đoạ của Đảng Cộng sản và chính quyền Xô Viết bị thu hẹp, chính trị xã hội hỗn loạn. 19/8/1991-21/8/1991 Một số người Đảng và nhà nước Lĩ tiến hành đảo chính nhằm lật đôt G đảo chính thất bại , Đảng CSLX bị đình chỉ hoạt động, chính quyền Xô Viết bị giải thể. 12/12/1991 11 nước cộng hoà tuyên bố thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập ( SNG ) Nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã. 125/12/1991 Tổng thống G từ chức, lá cờ đỏ búa liềm trên điện Cremli hạ xuống CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại. - Sau khi h.dẫn Hs quan sát, tìm hiểu công cuộc cải tổ của G qua niên biểu, Gv phát vấn: Qua quan sát tìm hiểu niên biểu, em có nhận xét gì về công cộc cải tổ của G? - Hs thảo luận, phát biểu ý kiến. - GV nhận xét, kết luận: Trong bối cảnh k..hoảng CNXH ở LX, cải tổ là hết sức cần thiết và tất yếu, nhưng cải tổ như thế nào mới là vấn đề quan trọng. Công cuụoc cải tổ của g kéo dài 6 năm nhưng đã phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng, đã xa rời những nguyên lí của CN Mác – Lênin về kinh tế, chính trị, xã hội như: Chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của Nhà nước,; thực hiện chế dộ Tổng thống nắm mọi quyền lực và đa nguyên về chính trị, thu hẹp quyền lãnh đạo của Đảng CS… Do vậy, việc cải cách không những không khắc phục đựợc những k. hoảng làm mà còn đẩy LX vào tình trạng KH toàn diện và trầm trọng hơn Cuối cùng đã dẫn tới sự tan rã của nhà nước Liêng bang Xô Viết và sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô sau hơn 70 năm tồn tại. * Hoạt động 1: cả lớp và cá nhân - GV đặt câu hỏi: Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Đ.Âu diễn ra như thế nào? Thất bại của công cuộc cải tổ ở LX tác động như thế nào đến các nước Đ.Âu? - HS đọc SGK, trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Chịu tác động của cuộc k.hoảng dầu mỏ 1973, vào cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80, nền kinh tế Đ.Âu lâm vào tình trạng trì trệ đời sống mọi mặt sa sút, lòng tin của nhân dân suy giảm. Sai lầm của trong công cuộc cải cách cộng với thất bại trong cải tổ của LX và hoạt động phá hoại của thế lực phản động đã làm cho cuộc k.hoảng của CNXH ở các nước Đ.Âu ngày càng gay gắt.Những người giữ trọng trách trong đảng và nhà nước Đâu lần lượt bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên,đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN. Các nước Đ.Âu lần lượt từ bỏ chế độ XHCN: Ba Lan. Tiêp Khắc, Hungari…quay troẻ lại con đường TBCN.Hầu hết các đảng của công nhân đều đổi tên đảng, phân chia thành nhiều phe phái khác nhau, tên quốc kì, quốc ca, quốc huy đều thay đổi lại. - Tiếp đó, GV yêu cầu học sinh quan sát hình 7 (“ Bức tường Béc – lin” bị phá bỏ và hỏi: Bức tranh “Bức tường Béc – lin” bị phá bỏ nói lên điều gì? - HS trao đổi, phát biểu. - GV giải thích: Bức tường Béc – lin là biểu tượng của sự chia cắt nước Đức thành 2 quốc gia riêng với 2 chế độ chính trị, kinh tế khác nhau: CHLB Đức (TBCN), CHDC Đức (XHCN). Cuộc k.hoảng toàn diện ở CHDC Đức đã dẫn đến tình tạng hnàg ngàn người ở CHDC Đức di cư bất hợp pháp sang CHKLB Đức bằng mọi cách.. Không cứu vãn nổi tình hình, nhà cầm quyền Đông Đức phải tuyên bố bỏ ngỏ Bức tường Béc – lin.(9/11/1989 ), sau đố, bức tường bị phá bỏ. Đúng 0 giờ ngày 3/10/1990, tại Nhà quốc hội nước CHDC Đức đã diểna lễ hạ cờ CHDC Đức và kéo cờ CHLB Đức. Với các sự kiện đó, nước Đức thống nhất vơớitên gọi chung là CHLB Đức, đi theo con đường TBCN. * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân - GV yêu cầu HS gấp SGK, theo dõi lại toàn bộ nội dung bài học và phát vấn: Qua tìm hiểu về công cuộc xây dựng CNXH ở LX và các nước Đ. từ 1945 đến nửa đầu 70, đặc biệt là qua tìm hiểu cuộc k.hoảng của CNXH ở LX và Đ.Âu, em hãy rút ra nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở LX và Đ.Âu? - Hs nhớ lại kiến thức đã học, suy nghĩ, thảo luận, phát biểu ý kiến và bổ sung cho nhau. - GV nhận xét , phân tích, cuối cùng giúp học sinh rút ra 4 nguyên nhân chính như SGK đã tổng kết. * Hoạt động 2: cả lớp GV nêu câu hỏi thảo luận: Từ sự sụp đổ của LX và các nước Đ.Âu em có nhận xét gì về công cuộc xây dựng CNXH của các nước XHCN hiện nay? - Hs sinh nghĩ, thảo luận, phát biểu - GV tổng kết, bổ sung: Sự sụp đổ của Lx và Đ.Âu là một tổn thất chưa từng có trong lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, dẫn dến hệ thống XHCN không còn tồn tại nữa.Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ của mô hình CNXH chưa nhân văn, chưa đúng đắn và là bước lùi tạm thời của CNXH như Lênin đã nói: “ Nếu người ta nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có phương thức sản xuất nào đúng vững ngay được, mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm không”. Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học kinh nghiệm đau xót được rút ra cho những nước XHCN ngày nay đang tiến hành cải cách - đổi mới nhằm xây dựng CNXH đúng với bản chất nhânn văn của nó, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hoá dân tộc.Nhân dân các nước XHCN trong đó có nhân dân ta cần vững tin vào tương lai của CNXH, tin vào sự lãnh đoạ của Đảng CS, và cố gắng hết mình trong sự nghiệp đổi mới đất nước. * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân - GV hướng dấn HS quan sát Liên bang Nga trên lược đồ và thông báo: LBN có diện tích 17,1 triệu Km2, lớn gấp 1,6 lần diện tích diện tích toàn châu Âu, 1,8 lần lãnh thổ của Mĩ, là nước có diện tích lớn nhất thế giới.Sau khi Lxta rã, LBN là quốc gia kế tục LX , được thừa địa vị pháp lí của LX tại LHQ và tại cơ quan ngoại giao của LX tại nước ngoài. - Sau đó GVđặt câu hỏi: Em hãy nêu những nét chính tình hình LBN từ 1991 – 2000? Tình hình chung của nước Nga hiện nay ra sao? - HS theo dõi SGK và bằng kiến thứ của mình phát biểu ý kiến. - GV nhận xét, tổng hợp ngắn gọn nét chính về LBN thập niên 90, cơ bản như trong SGK.Có thể cùng các em thảo luận nước Nga trong thời đại Putin… - Nhìn chung, các em cần thấy được là quốc gia kế tục LX nhưng nước Nga đi theo một chế độ chính trị khác trước.công cuộc xây dựng đất nước đang,sẽ gặp nhiều khó khăn, Song LBN đã đạt được những thành tựu quan trọng và có nhiêù triển vọng phát triển trong tương lai. 2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Đông Âu. - Cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, nền kinh tế Đâu lâm vào tình trạng trì trệ và nhân dân mất lòng tin với chế độ. - Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ của LX và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc k.hoảng của CNXH ở Đ.Âu càng thêm gay gắt. Vai trò lãnh đạo của ĐCS bị thủ tiêu, các nước chấp nhận chế độ đa dảng và tiến hành tổng tuyển cử tự do.. - Từ 1989 – 1991: Các nước Đ.Âu lần lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở Đ.Âu sụp đổ. 3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. - Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót: Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung QLBC làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội. - Không bắt kịp bước phát triển của KHKT tiên tiến. - Khi tiến hnàh cải tổ, đã phạm phải những sai lầm tên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí cơ bản của CN Mác - Lênin III. Liên bang Nga ( 1991 – 2000). - Sau khi LX tan rã, LBN là quốc gia kế tục LX, trong thập niên 90, đất nước có nhiều biến đổi.: + Kinh tế: Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục suy thoái. Song từ 1996 đã phục hồi và tăng trưởng. + Chính trị: Thể chế Tổng thống LBN. + Đối nội: Phgải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc. + Đối ngoại: Thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thới phát triển các mối quan hệ cới các nước châu Á ( T.Quốc, ASEAN) - Từ năm 2000, Putinlên làm Tổng thống, nước Nga có nhiề chuyển biến khả quan và triển vọng phát triển. 4. Sơ kết bài học *

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiáo án Sử 12 bài LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU( 1945-1991) LIÊN BANG NGA (1991- 2000).docx