IV. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
- Sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (8/1964), Mĩ cho máy bay bắn phá 1 số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Âm mưu, thủ đoạn: Dùng máy bay ném bom đánh phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, ngăn cản công cuộc xây dựng CNXH và sự chi viện của của miền Bắc cho miền Nam.
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7525 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án sử 12 - Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đó là “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. Nhân dân hai miền Nam – Bắc dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đoàn kết chiến đấu, lần lượt đánh bại những âm âm mưu và thủ đoạn mới của Mĩ, buộc chúng phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari (1973), rút quân về nước, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Việt Nam, tạo điều kiện cho quân dân ta nhanh chóng chuẩn bị giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc. Tìm hiểu bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững được các sự kiện lịch sử dân tộc trên cả hai miền đất nước, giai đoạn 1965 – 1973.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài học này có thể được dạy trong ba tiết, kiến thức cơ bản dải đều ở các mục, song GV dành người thời gian hơn cho mục I, III, phần 2 của mục IV và mục V. GV cần giúp HS hiểu rõ một số thuật ngữ, khái niệm cơ bản liên quan đến các sự kiện quan trọng được nhắc nhiều lần, như: chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, “tìm diệt và bình định”, “Việt Nam hóa chiến tranh”, trận “Điện Biên Phủ trên không”,…
- Nội dung xuyên suốt của bài học này là đề cập đến giai đoạn từ khi Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (giữa năm 1965), mở đầu bằng chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân, dẫn đến cả nước có chiến tranh, cả nước trực tiếp đánh Mĩ, kéo dài đến Hiệp định Pari (ngày 27/1/1973) và quân Mĩ rút hết về nước (ngày 29/3/1973). Cụ thể:
+/ Miền Nam: Từ giữa năm 1965 đến năm 1973, miền Nam trải qua hai thời kì chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của Mĩ: từ năm 1965 đến năm 1968 đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Tổng thống Giônxơn và từ năm 1969 đến năm 1973 đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Tổng thống Níchxơn.
+/ Miền Bắc trải qua hai thời kì chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ: Thời kì chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất bắt đầu từ ngày 5/8/1964 – sau sự kiện Mĩ dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (chính thức từ ngày 7/2/1965 đến ngày 1/11/1968; thời kì chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai bắt đầu từ ngày 6/4/1972 (chính thức ngày 16/4/1972) đến ngày 15/1/1973. Giữa hai thời kì chiến tranh phá hoại của Mĩ, miền Bắc tương đối hòa bình để khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.
+/ GV cần giúp HS hiểu rằng: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 ở miền Nam của quân dân ta tuy có những hạn chế nhất định, nhưng vẫn là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược sau thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) và trong chiến đấu đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (GV căn cứ vào chủ trương và mục tiêu mở cuộc Tổng tiến công của ta để giúp HS đánh giá). Thắng lợi của quân dân ta trong cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã đánh dấu bước ngoặt của cuộc kháng chiến: nó làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, buộc Tổng thống Níchxơn phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”, sau đó là “Việt Nam hóa chiến tranh”. Mĩ bắt đầu ra lệnh cho quân viễn chinh Mĩ rút khỏi miền Nam nước ta khi mục tiêu của cuộc chiến tranh chưa đạt được, nhưng cuộc chiến tranh chiến lược của Mĩ ở Việt Nam vẫn chưa kết thúc.
+/ Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 ở miền Nam (bắt đầu từ ngày 30/3) và trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 trên bầu trời Hà Nội và cảng Hải Phòng là những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta, tiếp sau thắng lợi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968. Trong đó, thắng lợi của ta trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 buộc Mĩ buộc phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh – tức là Mĩ thừa nhận sự thất bại trong “Việt Nam hóa chiến tranh”. Sau đó, trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari (ngày 27/1/1973), chấp nhận rút hết quân đội viễn chinh Mĩ về nước, chấm dứt chiến tranh xâm lược miền Nam nước ta, tạo điều kiện cho nhân dân hai miền Nam – Bắc chuẩn bị giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Dạy học về cách mạng hai miền Nam – Bắc trong giai đoạn ngày, GV có thể khai thác được nhiều tư liệu điện tử dưới dạng ảnh chụp, lược đồ, phim tư liệu,… để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, giúp HS hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của các sự kiện (xem nguồn ở trên).
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965 – 1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
* Âm mưu:
- Bị thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, năm 1965 Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Âm mưu: Mĩ giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta trở về thế phòng ngự, bị động.
* Thủ đoạn và hành động:
- Mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào “vùng đất thánh” của Việt cộng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Mở hai cuộc phản công mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967.
- Dùng không quân và hải quân đánh phá miền Bắc.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời:
Vì sao đến năm 1965, Mĩ lại chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, giải thích và chốt ý, ghi bảng.
+ Ở đây, GV cần giúp HS tái hiện lại kiến thức của bài cũ về những thắng lợi của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ: chiến thắng Ấp Bắc (ngày 2/1/1963); phong trào chống, phá bình định và chiến thắng Bình Giã. Những thắng lợi này đã làm thay đổi tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam, buộc Mĩ thay đổi chiến lược chiến tranh.
+ GV định nghĩa khái niệm chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, giúp HS hiểu được bản chất của khái niệm (những yếu tố tạo thành gồm có: quân đội Mĩ, quân đội đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn được Mĩ trang bị các phương tiện kĩ thuật chiến tranh hiện đại), đồng thời so sanh với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” mà Mĩ đã sử dụng trước đó.
HS: Lắng nghe và ghi bài.
Hoạt động 2: GV tiếp tục nêu câu hỏi:
Thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thực hiện những thủ đoạn và hành động gì?
HS: Dựa vào SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích, kết hợp cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu Mĩ đổ quân vào Đà Nẵng (3/1965) và hình ảnh Mĩ – Ngụy mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào vùng “đất thành Việt cộng”, giúp HS hiểu rõ về thủ đoạn, hành động của Mĩ, quy mô và tính chất ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Mĩ mở rộng đánh phá hai miền Nam – Bắc, đánh cả trên bộ, trên không và trên biển, nên cả nước có chiến tranh, cùng kháng chiến chống Mĩ cứu nước).
HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
* Thắng lợi về quân sự:
- Tháng 8/1965, quân ta giành thắng lợi lớn ở Núi Thành (Quảng Nam) và Vạn Tường (Quảng Ngãi) " làm dấy lên cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
- Trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, quân ta đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ – Ngụy đánh vào miền Đông Nam Bộ, Liên khu V và Bắc Tây Ninh, làm thất bại âm mưu tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
* Thắng lợi về đấu tranh chính trị, chống phá bình định:
- Phong trào chống bình định, phá “ấp chiến lược” diễn ra trên toàn miền Nam " nhiều ấp chiến lược của Mĩ – Ngụy bị phá vỡ.
- Các vùng giải phóng được mở rộng, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày càng có uy tín
Hoạt động: GV nhắc lại thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, sau đó, chia lớp thành 4 nhóm nghiên cứu SGK, sử dụng kênh hình để trao đổi, báo cáo:
Nhóm 1 sử dụng Hình 69 trong SGK để trình bày: Quân dân miền Nam đã đập tan cuộc hành quân của Mĩ – Ngụy vào vùng “đất thánh Việt cộng” như thế nào?
Nhóm 2: Quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất (1965 – 1966) của Mĩ – Ngụy như thế nào?
Nhóm 3: Quân dân miền Nam đã đánh bại cuộc phản công mùa khô lần thứ hai (1966 – 1967) của Mĩ – Ngụy như thế nào?
Nhóm 4: Nhân dân miền Nam đã giành được những thắng lợi gì trên mặt trận đấu tranh chính trị và chống, phá bình định? Ý nghĩa?
HS: Nghiên cứu SGK, tìm hiểu kênh hình, thảo luận và tập trình bày theo nhóm.
GV - HS: Hết thời gian, GV tổ chức cho đại diện từng nhóm báo cáo theo thứ tự nội dung đã phân công. Trong quá trình các nhóm báo cáo, HS trong lớp có quyền đặt câu hỏi, yêu cầu nhóm đó lí giải. Sau mỗi nhóm báo cáo, GV nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Lưu ý: +/ GV cần giúp HS hiểu rõ âm mưu của Mĩ trong mỗi cuộc hành quân: Trong cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường, Mĩ – Ngụy muốn “tìm diệt” và “bình định” vùng “đất thành Việt cộng” (GV cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu, kết hợp trình bày trên bản đồ); cuộc phản công mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966, Mĩ – Ngụy tập trung “tìm diệt” Việt cộng ở hai hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V, âm mưu đánh bại chủ lực Quân giải phóng; cuộc phản công mùa khô lần thứ hai 1966 – 1967, Mĩ mở 895 cuộc hành quân, lớn nhất là cuộc hành quân mang tên Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
+ GV thông báo và cho HS nhẫn xét về các số liệu: trải qua hai mùa khô, trên toàn miền Nam, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên địch, trong đó có 68.000 quân Mĩ, 5.500 quân đồng minh, bắn rơi 1.231 máy bay. Em có suy nghĩ về về những số liệu trên ?
HS suy nghĩ và trả lời xong, GV kết luận: Thắng lợi của nhân dân miền Nam ở trận Núi Thành, Vạn Tường, đặc biệt hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 đã bước đầu làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
+ Trong cuộc đấu tranh chính trị, chống phá bình định, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 70 và 71 trong SGK để cụ thể hóa sự kiện.
2. Cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
*Chủ trương, mục tiêu của Đảng:
- Mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị.
- Mục tiêu: Tiêu diệt một phần quân Mĩ, quân chư hầu; đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn; giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
*Diễn biến, kết quả chính:
- Đợt 1 (30/1 đến 25/2/1968): quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất,… giành thắng lợi lớn, làm cho địch choáng váng.
- Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9/1968): do yếu tố bất ngờ không còn, quân địch lại đông nên thắng lợi hạn chế, ta tổ chức rút quân ra khỏi các đô thị.
* Ý nghĩa:
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh.
- Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán tại Pari.
" Mĩ thừa nhận sự thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu:
Căn cứ vào đâu mà Đảng ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vào dịp Xuân Mậu Thân 1968? Chủ trương và mục tiêu của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy là gì?
HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày, giải thích và chốt ý:
+ Sau thắng lợi ở Vạn Tường và hai mùa khô năm 1965 - 1966 và 1966 - 1967, Đảng ta nhận định bước sang năm 1968 so sánh lực lượng đã có lợi cho ta. Mặt khác, năm 1968 là năm Mĩ tiến hành bầu cử tổng thống, nhưng trong nước lại đang có mâu thuẫn nội bộ. Vì vậy, ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm: Tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, đồng minh và chính quyền ngụy, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
+ Ta chọn dịp Tết Nguyên đán để Tổng tiến công và nổi dậy vì thời điểm này địch không ngờ tới, yếu tố bất ngờ sẽ có lợi cho ta.
+ Ta chọn các đô thị làm trọng tâm vì ở đây tập trung chủ yếu các cơ quan đầu não của địch
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS theo dõi đoạn phim tư liệu về diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trong đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam (nguồn của Đài truyền hình Việt Nam), kết hợp chỉ trên lược đồ, giúp HS tóm tắt diễn biến chính, đồng thời lưu ý:
+/ Tập trung vào thắng lợi của quân ta trong đợt tiến công lần thứ nhất (từ ngày 30/1 đến 25/2): Nhờ yếu tố chuẩn bị tốt và bất ngờ, ta đã tiêu diệt 147.000 địch, trong đó có 43.000 lính Mĩ. Từ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, nhiều lực lượng mới chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam hình thành, góp phần mở rộng mặt trận đại đoàn kết dân tộc chống Mĩ (GV hướng dẫn HS quan sát phong trào phản đối chiến tranh của nhân dân Mĩ sau sự kiện Tết Mậu Thân – nguồn đã dẫn).
+/ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân đã đánh một đòn bất ngờ vào bọn Mĩ-Ngụy, khiến chúng choáng váng. Tuy nhiên, do lực lượng địch còn đông, nên sau những yếu tố bất ngờ, chúng đã nhanh chóng điều quân cứu viện phản công ta ở cả đô thị và nông thôn. Trong đợt 2 và 3, lực lượng của quân và dân ta gặp khá nhiều khó khăn. Để giữ vững lực lượng, chúng ta đã quyết định rút ra khỏi đô thị, chuẩn bị cho các cuộc tiến công sau này
HS: Xem phim tư liệu, quan sát bản đồ, lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 có ý nghĩa như thế nào?
HS: Suy nghĩ, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, lí giải và kết luận:
+/ Cuộc Tổng tiến công đã đạt được mục đích của ta đề ra là tiêu diệt được một bộ phận lớn quân Mĩ, đồng minh và chính quyền ngụy.
+/ Sau cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân, Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc (vào ngày 1/11/1968) và phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
+/ Cuộc Tổng tiến công đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của mình trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và thay bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (từ năm 1969).
HS: Lắng nghe và ghi chép
IV. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
- Sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (8/1964), Mĩ cho máy bay bắn phá 1 số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Âm mưu, thủ đoạn: Dùng máy bay ném bom đánh phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miền Bắc, ngăn cản công cuộc xây dựng CNXH và sự chi viện của của miền Bắc cho miền Nam.
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Trong khi ở miền Nam những năm 1965-1967, Mĩ đẩy mạnh các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” thì ở miền Bắc những năm 1965 – 1968, Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân. Vậy để đánh phá miền Bắc, Mĩ thực hiện âm mưu và hành động gì?
HS: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ và trả lời
GV: Nhận xét, cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu về sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (nguồn từ đĩa CD Những điều chưa được biết đến về chiến tranh Việt Nam của Đài truyền hình VN).
Nếu không có điều kiện, GV có thể lược thuật cho HS về sự kiện này: Ngày 31/7/1964, tàu khu trục Mađốc của Mĩ tiến vào khu vực phía Nam đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh) để do thám và uy hiếp ta dọc bờ biển, rồi cho máy bay Mĩ từ Lào sang bắn phá đồn biên phòng Nậm Cắn, bản Noọng Dẻ nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam (thuộc địa phận Nghệ An – Hà Tĩnh). Ngày 2/8/1964, Mĩ lại đưa tàu khu trục Mađốc vào sâu hải phận nước ta ở vùng biển giữa đảo Hòn Mê và Lạch Trường (Thanh Hóa). Ta liền cho tàu phóng lôi ra tiến công đánh đuổi. Lấy cớ đó, ngày 4/8/1964, Mĩ đưa tin qua các phương tiện thông tin đại chúng rằng tàu khu trục Mađốc của Mĩ bị hải quân Bắc Việt Nam tấn công hai lần ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ thuộc hải phân quốc tế, rồi cho không quân ném bom bắn phá miền Bắc từ ngày 5/8/1964.
Cuối cùng, GV chốt ý để HS thấy rõ âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc
HS: Theo dõi và ghi ý chính
2. Miền Bắc vừa chiến đấu, vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
* Nhiệm vụ:
Miền Bắc chuyển từ thời bình sang thời chiến để thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất và quân sự hóa toàn dân.
* Thành tích sản xuất, chiến đấu:
- Nông nghiệp: Diện tích canh tác không ngừng được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng.
- Sản xuất công nghiệp vẫn được giữ vững, công nghiệp quốc phòng phát triển mạnh.
- Giao thông vận tải đảm bảo thường xuyên thông suốt.
- Bắn rơi hơn 3.000 máy bay Mĩ
* Làm nghĩa vụ hậu phương:
- Đảm bảo kịp thời chi viện cho miền Nam theo phương châm “thóc kông thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
- Khai thông đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến
- Trong 4 năm 1965 – 1968), miền Bắc chi viện về sức người và sức của cho miền Nam tăng 10 lần so với giai đoạn trước.
* Ý nghĩa:
Góp phần đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ bước sang giai đoạn mới.
Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời:
1. Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân, cách mạng miền Bắc có nhiệm vụ gì?
2. Nhân dân Miền Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ những năm 1965 1968 ?
HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ, những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu một số HS trình bày, nhận xét ý nghĩa của những thành tích đó. Các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV tổng kết, kết hợp khai thác Hình 72 trong SGK và một số bức ảnh để minh họa cho HS về những thành tích mà nhân dân miền Bắc đạt được, như: ảnh chụp “Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc chống giặc Mĩ xâm lược ngày 17/7/1966”, “Bô lão Thanh Hóa sẵn sàng tiêu diệt máy bay Mĩ”, “Thanh niên miền Bắc lên đường vào Nam đánh Mĩ”, “Nữ dân công tải đạn cho chiến trường miền Nam”,… (GV xem nguồn đã dẫn).
Ở mỗi một lĩnh vực, GV cần lấy ví dụ dẫn chứng về tinh thần làm việc tích cực của nhân dân miền Bắc thông qua khẩu hiệu của ngành. Ví như, trên toàn miền Bắc tất cả các ngành đều dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước. thể hiện sáng ngời chân lí “Không có gì quý hơn độc lập tự do”: Trong nông nghiệp, các địa phương đều đưa ra “ba mục tiêu” 5 tấn thóc, hai đầu lợn và 1 lao động trên 1 héc ta gieo trồng trong một năm. Ngành giáo dục có phong trào “Hai tốt” (Dạy tốt và Học tốt). Trong giao thông vận tải thì có khẩu hiệu “xe chưa qua, nhà không tiếc”, “máu có thể đổ, nhưng đường thì phải thông”. Đối với nghĩa vụ hậu phương thì có khẩu hiệu “thửa ruộng miền Nam”, “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,…
Cuối cùng, GV khẳng định: Những thành tựu nhân dân miền Bắc đạt được trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương đã góp phần cùng nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ, đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ sang giai đoạn mới.
HS: Lắng nghe và ghi vở
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
* Âm mưu:
Thất bại trong Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, rồi mở rộng ra toàn Đông Dương thành “Đông Dương hóa chiến tranh”, tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” và tiến tới “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
* Thủ đoạn và hành động:
- Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh với Lào " chiến tranh lan ra toàn Đông Dương.
- Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới
Hoạt động: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời:
Vì sao từ năm 1969 Mĩ lại đưa ra chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”? Âm mưu, thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược này?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận:
Lưu ý: + GV tổ chức cho HS tái hiện lại những thắng lợi quan trọng về mặt trận quân sự của quân dân miền Nam (chiến thắng Vạn Tường, hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và thắng lợi trên mặt trận chống phá bình định). Tiếp đó, GV nêu câu hỏi: Thế nào là “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh”? rồi định nghĩa khái niệm để HS hiểu rõ âm mưu thâm độc của Mĩ trong chiến lược này (các yếu tố tạo thành gồm: lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, cộng với hỏa lực, không quân và hậu cần Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy).
+ GV cần kết luận: Với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, sau đó mở rộng “Đông Dương hóa chiến tranh”, quân Mĩ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm bớt xương máu người Mĩ trên chiến trường, đồng thời là quá trình tăng cường quân đội Sài Gòn, nhằm tận dụng xương máu người Việt Nam và người Đông Dương. Do đó, thực chất của chiến lược này là Mĩ tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, đồng thời nâng lên một bước thành “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
+ Về thủ đoạn và hành động của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh”, GV nêu như SGK.
HS: Theo dõi, lắng nghe và ghi vở.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
* Mặt trận chính trị, ngoại giao:
- Ngày 6/6/1969, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam VN được thành lập, có 23 nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm của ba nước Đông Dương trong đoàn kết chống Mĩ.
* Trên mặt trận quân sự:
- Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam và Campuchia chiến đấu đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân đội Việt Nam và Lào chiến đấu đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn Mĩ và quân đội Sài Gòn.
* Phong trào chống “bình định”, phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn, rừng núi, đô thị diễn ra mạnh mẽ, giành quyền làm chủ thêm hàng nghìn ấp.
* Cuộc Tiến công chiến lược xuân – hè năm 1972:
- Từ ngày 30/3 đến tháng 6/1972, quân ta mở cuộc Tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Kết quả, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, tức là Mĩ thừa nhận sự thất bại trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Để chiến đấu chống lại chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ, nhân dân ta vừa đánh địch trên chiến trường, vừa đấu tranh trên bàn đàm phán. Vậy nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi như thế nào trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi này?
Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ lục).
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào Phiếu học tập theo gợi ý.
GV: Hết thời gian, GV gọi một vài em đứng lên trình bày bài làm trong Phiếu học tập của mình cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi, phát biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích. GV cần lưu ý:
+ GV cho HS xem đoạn phim tư liệu Lễ tang Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 9/9/1969 (nếu không có điều kiện, GV hướng dẫn HS quan sát Hình 73 trong SGK), qua đó nhấn mạnh sứ mệnh của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong việc thực hiện theo Di chúc của Người, nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đi đến thắng lợi.
+ Với “Việt Nam hóa chiến tranh”, cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ đã mở rộng ra toàn cõi Đông Dương. Đông Dương trở thành chiến trường thống nhất. Vì vậy, ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia đã sát cánh bên nhau, đoàn kết cùng chiến đấu chống Mĩ xâm lược (GV sử dụng Hình 74 trong SGK để hướng dẫn HS khai thác). Cho nên, mỗi thắng lợi giành được trên chiến trường Đông Dương đều là thắng lợi chung của mối tình đoàn kết chiến đấu của ba nước.
+ Về cuộc Tiến công chiến lược xuân – hè năm 1972, GV cần giới thiệu để HS biết: cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 diễn ra trong bối cảnh sau khi quân dân ta giành được hàng loạt thắng lợi trong ba năm liên tiếp 1969, 1970 và 1971 trên tất cả các mặt trận (chính trị, quân sự và chống “bình định”, phá “ấp chiến lược”). Năm 1972 cũng là năm nước Mĩ tiến hành bầu cử Tổng thống, Níchxơn tiếp tục cuộc chạy đua vào Nhà trắng lần nữa, nên ta có thể lợi dụng để tiến công. GV không nên đi sâu vào diễn biến của cuộc Tiến công chiến lược, mà chỉ nêu kết quả và nhấn mạnh ý nghĩa (đã chọc thủng ba tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược – đó là bắn phá trở lại miền Bắc lần thứ hai). Việc “phi Mĩ hóa” trở lại chiến tranh đã chứng tỏ, chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ đã bị phá sản.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo án Sử 12 bài NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973).docx