Giáo án theo chủ đề - Ngữ văn Khối lớp 10 kì 1

Tiết 94

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

 Hàn Mặc Tử

A - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:

 1. Về kiến thức: + Cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.

 + Thấy được phong cách Hàn Mặc Tử qua bài thơ: Một hồn thơ đau đớn hướng về cuộc đời trần thế, trí tưởng tượng phong phú, hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

 2.Về kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại, kĩ năng cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.

 3. Về thái độ: Có được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí và nghị lực ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn.

4. Định hướng năng lực hình thành: năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản; năng lực giải quyết những tình huống liên quan đến văn bản; năng lực đọc- hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân, năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận

 

doc91 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án theo chủ đề - Ngữ văn Khối lớp 10 kì 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người anh hùng Từ Hải. Hình thức: theo nhóm Kĩ thuật: tổ chức nhóm B1: GV chia lớp thành 4 nhóm, 3 nhóm hoạt động và một nhóm trọng tài (gồm những học sinh khá, giỏi). Nhóm trọng tài có nhiệm vụ trợ giúp và đánh giá hoạt động của các nhóm khác. (17 phút) Phân công nhóm trưởng và phát phiếu đánh giá theo ba mức: thẻ xanh – làm việc tốt, thẻ vàng – làm việc tương đối tốt, thẻ đỏ - làm việc chưa tích cực. Nhóm trưởng có nhiệm vụ quán xuyến hoạt động nhóm và đánh giá thành viên. Thời gian hoạt động nhóm: 4 phút. Nhóm 1: -Tìm và phân tích cụm từ miêu tả cuộc sống lứa đôi của Thuý Kiều và Từ Hải. -Từ đó, cho biết Từ Hải ra đi trong hoàn cảnh nào? -Hoàn cảnh ra đi cho thấy điều gì về con người Từ Hải? Nhóm 2: -Tìm các từ ngữ miêu tả hành động, trạng thái, tư thế của Từ Hải trong cuộc chia tay. - Hãy lựa chọn và phân tích ngắn gọn một số từ ngữ. - Qua những từ ngữ ấy, em có nhận xét gì về con người Từ Hải. Nhóm 3: -Từ Hải đã nói với Thuý Kiều về những điều gì? - Giải thích cụm từ “tâm phúc tương tri”. Từ đó cho biết, đối với Từ Hải, Thuý Kiều có vai trò như thế nào? Tại sao Từ Hải vẫn ra đi? - Qua những lời nói của Từ Hải, nhận xét về nhân vật? B2: Các nhóm thảo luận, làm bài B3: Đại diện các nhóm trình bày. Nhóm trọng tài và các nhóm khác nhận xét, bổ sung. B4: GV chốt lại một số ý. 2.4. Tiểu kết về hình tượng Từ Hải. (07phút) Hình thức: theo nhóm Kĩ thuật: tổ chức nhóm, mảnh ghép, công đoạn. B1: GV yêu cầu các bạn thuộc cùng màu thẻ tập hợp lại theo nhóm (theo vị trí sơ đồ trên máy chiếu) HS tiếp tục hoạt động trong nhóm mới. Thời gian: 03phút. Nhóm trọng tài tiếp tục làm nhiệm vụ hướng dẫn và đánh giá. Thẻ đỏ: Chọn đáp án đúng và lấy dẫn chứng chứng minh cho lựa chọn. A.Nguyễn Du miêu tả Từ Hải bằng bút pháp hiện thực với các chi tiết chân thực. B.Nguyễn Du miêu tả Từ Hải bằng bút pháp lí tưởng hoá: dùng những hình ảnh đẹp, kì vĩ nhất kết hợp với các từ ngữ có sắc thái tôn xưng Thẻ vàng: Hình tượng Từ Hải qua đoạn trích hiện lên như thế nào? Cho biết thái độ của nhà thơ đối với nhân vật? Từ đó cho biết quan niệm của Nguyễn Du về người anh hùng là gì? Thẻ xanh: Gắn với thời đại Nguyễn Du, Từ Hải là người anh hùng mang bóng dáng của ai? Phản chiếu điều gì của thời đại? Từ đó, hãy cho biết, qua nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm mong ước gì? B2: Các nhóm thảo luận, làm bài B3: Kết thúc làm việc, HS các nhóm chuyển sản phẩm cho nhau để nhóm khác đánh giá và cho điểm. B4: GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập. (03phút) Hình thức: cá nhân, cặp đôi Kĩ thuật: đặt câu hỏi B1: GV yêu cầu HS làm bài tập tổng kết củng cố trong phiếu học tập (02phút) B2: HS thực hiện yêu cầu B3+B4: GV trình chiếu đáp án và yêu cầu cặp HS ngồi cạnh nhau đổi phiếu, chấm và nộp lại cho GV. GV dặn dò một số yêu cầu soạn bài “Văn bản văn học”. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng. GV yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. Đề bài: Từ hình tượng Từ Hải và hình tượng của những người anh hùng thời phong kiến, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay. HS thực hiện được yêu cầu của GV, sắp xếp đúng và kể được nội dung của một số phần trong tác phẩm “Truyện Kiều”. HS thể hiện tinh thần làm việc nhóm để tìm ra đáp án đúng nhất. I.Tìm hiểu chung Vị trí đoạn trích Câu 2213 – 2230. Nội dung khái quát: cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải. II. Đọc văn bản. HS thực hành diễn xuất HS nhận xét, đánh giá được về sản phẩm diễn xuất của bạn trên cơ sở đối chiếu với văn bản trong SGK. III. Đọc hiểu chi tiết. 1. Thái độ, tâm trạng của Thuý Kiều trong cảnh chia tay. - Cuộc sống khi lưu lạc: đau khổ, tủi nhục >< cuộc sống với Từ Hải: hạnh phúc, viên mãn -> Thái độ, lời nói của Kiều khi Từ Hải lên đường: kiên quyết xin đi. ->Nguyên nhân: tuân theo quan niệm của lễ giáo phong kiến; tình yêu chân thành, sâu sắc lòng biết ơn với Từ Hải; nỗi ám ảnh về đoạn đời lưu lạc trước đó. => Khát khao tình yêu, hạnh phúc; người vợ chung thuỷ, sắc son, xứng đáng là tri âm, tri kì với Từ Hải. 2. Hình tượng người anh hùng Từ Hải. - Hoàn cảnh chia tay: + Nửa năm: thời gian chung sống-> ngắn ngủi. + Hương lửa đương nồng: cuộc sống lứa đôi đang nồng nàn, hạnh phúc. + Thoắt động lòng bốn phương: nhanh chóng dứt bỏ cuộc sống êm ấm để lên đường. Từ Hải là con người của khát vọng lớn, quyết chí lập thân không gì có thể ràng buộc, níu kéo. -Hành động, thái độ, tư thế: + Trông vời trời bể, gió mây bằng - dặm khơi: không gian rộng -> tư thế hiên ngang, sánh ngang tầm vũ trụ -> tâm hồn phóng khoáng, khát vọng phi thường. + Thanh gươm yên ngựa: tư thế của người anh hùng sẵn sàng xông pha chiến trường. + Lên đường thẳng rong, quyết lời, dứt áo ra đ -> các động từ mạnh: thái độ mạnh mẽ, dứt khoát, kiên quyết -> quyết tâm lớn. => Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của ý chí lớn, khát vọng lớn lập công danh. -Lời nói: + Tâm phúc tương trithường tình: Từ chối và khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một người anh hùng; coi Kiều là người tri kỉ, nâng vị thế của Kiêu - một kĩ nữ lầu xanh lên ngang tầm với mình - một anh hùng-> người anh hùng mạnh mẽ, người chồng chân thành, yêu thương + Bao giờ nghi gia: lời hứa chắc chắn với Kiều về thành công vang dội và sự trở về trong vinh quang, đón Kiều trang trọng nhất → niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình; sự coi trọng hết mực dành cho Kiều. + Bằng nayvội gì: nhìn nhận thực tế khó khăn đồng thời khẳng định dứt khoát thời gian trở về -> ý chí, bản lĩnh, sự tự tin => Từ Hải là người anh hùng đầy bản lĩnh, tự tin quyết liệt vào tài năng của mình; cũng là người anh hùng của chính nghĩa, lẽ công bằng: coi trọng phẩm giá người, thuỷ chung. * Tiểu kết: -Nghệ thuật: Tài năng xây dựng nhân vật của nhà thơ: Theo đúng chuẩn mực của văn học trung đại về người anh hùng, dùng bút pháp lí tưởng hoá với những hình ảnh kì vĩ, hoành tráng; các từ ngữ có sắc thái tôn xưng. - Nội dung: + Hinh tượng Từ Hải: đẹp đẽ, phi thường, giàu ý chí, giàu khát vọng, bản lĩnh không chỉ đem đến cho Thuý Kiều cuộc sống hạnh phúc mà còn khơi dậy ở Kiều khát vọng tự do, công bằng, chính nghĩa, chiến đấu để trả lại cho Kiều cuộc sống trong sạch -> Thái độ của Nguyễn Du: khẳng định, ngợi ca -> quan niệm về người anh hùng: người anh hùng có chí khí lớn, khát vọng lớn, tấm lòng cao cả, giàu tình yêu thương, vì công lí (liên hệ với hình ảnh anh hùng trong tác phẩm của một số nhà thơ khác) + Thái độ, quan niệm của Nguyễn Du gắn với thời đại: Từ Hải mang bóng dáng của người anh hùng nông dân khởi nghĩa trong thời kì đất nước nhiều sóng gió, nhân dân li tán loạn lạc -> Hình tượng Từ Hải thể hiện niềm cảm thông của Nguyễn Du với số phận của nhân dân, một tư tưởng tiến bộ và ước mong về tự do và công lí -> giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc. III. Tổng kết - Củng cố. Bài tập: 1.Chọn đáp án đúng: Hình tượng người anh hùng Từ Hải được Nguyễn Du miêu tả là: (3điểm) A.Hình tượng con người thực B.Hình tượng con người vũ trụ C.Hình tượng con người ước lệ, D. Đáp án khác. Người anh hùng theo quan niệm của Nguyễn Du (3điểm) A.Có tài năng lớn B. Có gia tài lớn C. Có chí khí, khát vọng lớn. D. Có tầm nhìn xa, trông rộng. 2. Bài học rút ra cho bản thân từ hình tượng Từ Hải (02 dòng). (4 điểm) *Lưu ý: - Phần phân chia thời gian chỉ có tính chất gợi ý. GV sẽ linh hoạt theo đối tượng HS. SỞ GD&ĐT NINH BÌNH Cụm Gia Viễn GIÁO ÁN MINH HỌA Môn: Ngữ Văn Năm học: 2017 - 2018 Tiết 20: Đọc văn Ngày soạn: ...../..../...... Ngày dạy:...../..../...... TÂY TIẾN (tiết 2 ) QUANG DŨNG A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT/MỤC TIÊU. I. Về kiến thức: - Nhận diện được bố cục của văn bản " Tây Tiến". - Nhận biết, lí giải và phân tích các thông tin nổi bật trong văn bản như: + Nhận biết những nét khái quát chung nhất về tác giả và tác phẩm. + Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và hình tượng người lính Tây Tiến. + Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. II. Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản về thơ theo đặc trưng của văn bản thơ. - Kết nối, vận dụng những kiến thức đã đọc được từ văn bản "Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX" vào việc đọc hiểu văn bản "Tây Tiến". - Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng người lính của bài thơ so với thơ ca cách mạng cùng thời đại. - Năng lực: Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... III. Về thái độ: - Tự nhận thức về tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó của người lính Tây Tiến, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân:Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ, có ý thức trách nhiệm với đất nước. Chủ động, tích cực học tập, sáng tạo. - Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực - Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) - Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo) - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học... B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án/thiết kế bài học - Các slides trình chiếu (nếu có) - Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. II. Chuẩn bị của học sinh Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: - Đọc trước bài “Tây Tiến” trong SGK Ngữ văn 12, Tập một. - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. - Các sản phẩm chuẩn bị được giao. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1- Khởi động B1:GV chia HS thành 4 nhóm tham gia trò chơi ô chữ. B2: HS thảo luận suy nghĩ, thống nhất đáp án. B3: HS cử đại diện trình bày B4: GV nhận xét, đánh giá chốt lại Nội dung: Giải các ô chữ hàng ngang để tìm ra từ khóa hàng dọc. GV nêu câu hỏi ô chữ hàng ngang từ 01 đến 09. Nhóm nào trả lời nhanh nhất và chính xác sẽ được tính điểm tối đa. Sau khi HS giải đầy đủ các ô chữ, GV chốt kiến thức bài cũ, lí giải ô chữ hàng dọc để dẫn dắt sang kiến thức bài mới Kiến thức trọng tâm bài mới ( tiết 2): Những kỉ niệm đẹp và chân dung người lính Tây Tiến. II. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới .2. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 2 của văn bản. Mục tiêu: Nắm được vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn, oai phong, lẫm liệt của người lính Tây Tiến, cảnh sông nước Miền tây thơ mộng. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Có thái độ trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ, có ý thức trách nhiệm với đất nước. HS phát triển năng lực: Năng lực chuyên môn, năng lực làm việc theo nhóm. Phương pháp: Phát vấn, thảo luận nhóm; kĩ thuật công não, phòng tranh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Câu hỏi: Kỉ niệm vui tươi hào hứng của tình quân dân được mt qua những chi tiết nào?Cảnh sông nước miền Tây Bắc được miêu tả như thế nào? -Nhận xét về nghệ thuật? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS dựa vào sgk và hiểu biết của bản thân suy nghĩ trả lời ra giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả học tập: GV gọi hs trả lời, gọi hs khác nhận xét. Bước 4: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kt 3..3. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 3 của văn bản GV chia lớp thành 4 nhóm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Nhóm 1: Vẻ đẹp kiêu hùng ( dung mạo bề ngoài) của lính Tây Tiến. Nhóm 2: Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn của lính Tây Tiến. Nhóm 3: Tinh thần hi sinh của các anh. Nhóm 4: Bút pháp nghệ thuật miêu tả. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản phẩm ra bảng phụ, gv quan sát hỗ trợ hs các nhóm Bước 3: Báo cáo kết quả học tập: - Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, - HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung, Bước 4: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung - GV kết luận. 3.4. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 4 của văn bản - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Tinh thần chung của một thời Tây Tiến được tác giả tô đậm bằng hình ảnh nào? ( Nhóm 1) - Em có nhận xét gì về nhịp điệu và giọng điệu của đoạn thơ?( Nhóm 2) - Tác dụng của việc đưa địa danh vào khổ thơ?( Nhóm 3) - Nhận xét đoạn 4(Nhóm 4) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản phẩm ra bảng phụ, gv quan sát hỗ trợ hs các nhóm Bước 3: Báo cáo kết quả học tập: - Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, - HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung, Bước 4: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, đánh giá, bổ sung III. Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập. * Tổng kết: Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của bài thơ. Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút Bước 1: GV yêu cầu: Xác định nội dung chính của bài thơ?Qua bài thơ, em hiểu gì về tình cảm của tác giả? - Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc trong thơ Quang Dũng? Bước2: HS suy nghĩ trả lời ra giấy nháp. Bước 3: GV gọi hs trả lời, gọi hs khác nhận xét. Bước 4: - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại * Luyện tập- củng cố TRÒ CHƠI Ô CHỮ B1: GV chia lớp thành 4 đội, phổ biến luật chơi Luật chơi: + 7 ô chữ hàng ngang + 1 ô chữ hàng dọc + Sau khi nghe câu hỏi gợi ý, đội nào có tín hiệu nhanh được quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Từ ô hàng ngang thứ 3 đội nào có tín hiệu sẽ có quyền trả lời ô hàng dọc, nếu trả lời đúng được 40 điểm, trả lời sai mất quyền được chơi tiếp. B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án. B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày. B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm hoặc gọi nhóm khác. * Gợi ý về ô chữ hàng dọc: (có 7 chữ cái) Từ diễn tả Vẻ đẹp nổi bật của hình tượng người lính Tây Tiến cũng như cảm hứng sáng tác của Quang Dũng trong bài thơ. * Gợi ý về ô chữ hàng ngang: - Ô chữ số 1 (có 6 chữ cái): Tên địa bàn in dấu những chặng đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến - Ô chữ số 2: (có 5 chữ cái) Nét riêng của thiên nhiên nơi người lính TT hành quân, được thể hiện qua những câu thơ: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống - Ô chữ số 3: (có 6 chữ cái) Vẻ đẹp độc đáo của người lính TT được thể hiện qua những câu thơ: Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm - Ô chữ số 4: (có 7 chữ cái)Những câu thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa Thể hiện nét đẹp nào nữa của thiên nhiên nơi đơn vị TT hành quân qua. - Ô chữ số 5: (có 8 chữ cái) Địa danh xuất hiện trong câu thơ ...........hoa về trong đêm hơi - Ô chữ số 6: (có 6 chữ cái): Hai câu thơ: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Rải rác biên cương mồ viễn xứ Nói lên hiện thực gì? - Ô chữ số 7: (7 chữ cái) Vẻ đẹp tinh thần của người lính thể hiện qua câu thơ: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh IV.Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng GVYêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau. HS lựa chọn một trong số các vấn đề sau: - So sánh nét giống và khác nhau giữa hình tượng người lính Tây Tiến với hình tượng người lính trong một số bài thơ khác cùng viết về đề tài người lính chống Pháp như: ( Nhớ - Hồng Nguyên; Đồng chí – Chính Hữu) - Cảm nhận về hình tượng người lính thủ đô sau khi đọc bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng; Nhật kí Đặng Thùy Trâm; Nhật kí “Mãi mãi tuổi hai mươi” – Nguyễn Văn Thạc - Có ý kiến cho rằng: Hiện nay, Rất nhiều học sinh giỏi đăng kí vào các trường quân đội chứng tỏ phẩm chất của người lính VN đang được kế thừa phát huy Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không?Vì sao? - Từ hình tượng người lính Tây Tiến, anh/chị có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay. - Nội dung câu hỏi giải ô chữ: 1. Tên con sông ở miền Bắc được nhắc đến trong bài thơ Tây Tiến? 2. Bút pháp nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ Tây Tiến? 3. Bài thơ tây Tiến được in trong tập thơ nào? 4. Tên đơn vị sát nhập của đoàn quân Tây Tiến sau khi trở về Hòa Bình? 5. Hình ảnh thơ độc đáo có sử dụng biện pháp nhân hóa trong đoạn 01 của bài thơ? 6. Tên địa danh nơi Quang Dũng sáng tác bài thơ Tây Tiến? 7. Cho biết tên khác của bài thơ Tây Tiến? 8. Một trong những vùng giải phóng đầu tiên của lực lượng kháng chiến Pa-thét Lào tại Thượng Lào được nhắc đến trong bài thơ? 9. Cho biết tên của bài thơ ra đời cùng bài thơ Tây Tiến đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 – THCS? * Đáp án giải các ô chữ hàng ngang: 1. Sông Mã 2. Lãng mạn 3. Mây đầu ô 4. Trung đoàn 52 5. Súng ngửi trời 6. Phù Lưu Chanh 7. Nhớ Tây Tiến 8. Sầm nứa 9. Đồng chí * Ô chữ hàng dọc: Người lính. 3.2 Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ - Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa + Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối. + Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến. - Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ: Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ + Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến. + Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái. + Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. b) Cảnh sông nước Tây Bắc. Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. + Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng. + Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”. + Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió. + Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử. + Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với người. - Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. - Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”. => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc. 3.3 Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến. Đoạn thơ khắc họa hình ảnh đoàn quân Tây Tiến vừa kiêu hùng, vừa lãng mạn, vừa bi tráng. a) Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến - Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm + Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn. - Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến. + Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến. - Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn. b) Vẻ đẹp lãng mạn - Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng của họ là những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù. c) Vẻ đẹp bi tráng - Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng: + Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương. + Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc. + Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa. - Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. è Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến. 3.4 Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước - Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê: Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi + Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. - Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. - Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng. - Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên, cuộc sống con người. è Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại. 4. Tổng kết- Luyện tập *Tổng kết: - Kết hợp giữa chất thơ, chất nhạc, chất họa.Tây Tiến là một bài thơ toàn bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến. Qua bài thơ, ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả. - Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng. * Luyện tập- củng cố Trò chơi giải ô chữ. Ô chữ hàng dọc: BI TRÁNG Ô chữ hàng ngang: - ô số 1: TÂY BẮC - ô số 2: DỮ DỘI - ô số 3: LÃNG TỬ - ô số 4: TRỮ TÌNH - ô số 5: MƯỜNG LÁT - ô số 6: HY SINH - ô số 7: DŨNG CẢM T Â Y B Ắ C D Ữ D Ộ I L Ã N G T Ử T R Ữ T Ì N H M Ư Ờ N G L Á T H Y S I N H D Ũ N G C Ả M SỞ GD&ĐT NINH BÌNH CỤM KIM SƠN GIÁO ÁN MINH HỌA Môn: Ngữ văn Năm học 2017-2018 TÊN CHỦ ĐỀ: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ, VIẾT QUẢNG CÁO, LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HỌC SINH VỚI DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: - Lý thuyết cơ bản và thực hành trình bày một vấn đề, viết quảng cáo, lập kế hoạch cá nhân. BƯỚC 2: Xây dựng nội đung chủ đề dạy học: - Gồm các vấn đề: Trình bày một vấn đề; Viết quảng cáo; Lập kế hoạch cá nhân. BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Học sinh nắm được kiến thức trọng tâm: + Trình bày một vấn đề: Tìm hiểu tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề. Công việc chuẩn bị để trình bày một vấn đề. Cách thức trình bày một vấn đề (Mở đầu, trình bày nội dung chính, kết thúc và cảm ơn). + Lập kế hoạch cá nhân: Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân. Cách lập kế hoạch cá nhân. + Viết quảng cáo: Vai trò và yêu cầu chung của văn bản quảng cáo. Cách viết văn bản quảng cáo. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng thuyết trình một vấn đề, kỹ năng lập kế hoạch chung cho nhóm và kế hoạch của cá nhân, viết, sản xuất một sản phẩm quảng cáo. - Kĩ năng thu thập thông tin, phân tích, so sánh, đánh giá, xâu chuỗi các nội dung có liên quan đến vấn đề di sản văn hóa địa phương. - Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. 3. Thái độ - Giáo dục học sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 1_12476587.doc
Tài liệu liên quan