Cung hàm hình vuông
Đường đỉnh sống hàm là đường cong chuyển từ vùng 
răng cửa đến vùng răng cối tương đối gấp khúc, tạo thành 
một góc ở vùng răng nanh; từ vùng răng cối nhỏ đến 
vùng răng cối lớn thì gần như thẳng và hai đường hai bên 
gần song song nhau.
Cung hàm hình parabole
Đường đỉnh sống hàm không tạo thành một góc ở 
vùng răng nanh, tương đối rộng ở vùng răng cửa và là 
một cung cong liên tục từ răng cối bên này đến răng cối 
bên kia.
Cung hàm hình tam giác
Đường đỉnh sống hàm tương đối hẹp ở vùng răng 
cửa, đường nối từ vùng răng nanh đến vùng răng cối 
tương đối thẳng và theo hướng phân kỳ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 
143 
HÌNH THÁI CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM TRÊN 
Lê Hồ Phương Trang* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm kích thước và hình dạng của cung hàm mất răng toàn bộ 
hàm trên trên một mẫu dân số người Việt Nam. 
 Phương pháp: 175 mẫu hàm trên của các bệnh nhân (109 nữ và 66 nam) đến làm phục hình toàn hàm tại khoa RHM, 
ĐHYD được vẽ đường đỉnh sống hàm, chụp ảnh và chuyển vào máy tính. Vẽ và đo các đoạn thẳng tiêu biểu cho chiều trước 
sau và chiều rộng của cung hàm hàm trên bằng phần mềm AutoCAD. 
Kết quả: Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên theo chiều trước sau là 44,01 ± 
3,36 mm; theo chiều ngang tại vị trí 1/4 trước là 34,46 ± 3,34 mm, tại vị trí giữa là 43,38 ± 3,4 mm, vị trí ¼ sau 
là 47,22 ± 3,12 mm, vị trí sau cùng là 44,76 ± 2,75 mm. Chiều ngang lớn nhất của cung hàm là 48,23 ± 3,06 mm 
với 96,57% trường hợp nằm ở vị trí ¼ sau. Chiều trước-sau của cung hàm nhỏ hơn chiều ngang lớn nhất của 
cung hàm trong 86,29% trường hợp. Tỷ số rộng sau (d) / rộng trước (b) có giá trị từ 1,14 đến 1,68. Tiêu chuẩn 
phân loại mới về hình dạng cung hàm dựa theo tỉ số d/b như sau: vuông khi d/b 1,3; parabole khi 1,3 < d/b ≤ 1,5 
; tam giác khi d/b >1,5. Cung hàm dạng parabole chiếm đa số (68,39%), kế đến là dạng vuông (25,81%), ít nhất 
là dạng tam giác (5,81%). 
Kết luận: Giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước trước-sau của cung hàm, 
nhưng ở kích thước ngang, cung hàm nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Khác biệt về phân bố hình dạng cung 
hàm ở hai giới không có ý nghĩa thống kê. 
ABSTRACT 
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THE UPPER EDENTULOUS ARCH 
Le Ho Phuong Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 143 - 148 
The objective of this study was to determine the average arch width and antero-posterior distance of upper edentulous 
arch and suggest a way to classify edentulous arch shape and determining distribution proportion of edentulous arch 
shapes. 
Method: One hundred and seventy five edentulous casts with the ridge crest line marked were photographed and 
images transferred to a computer. AutoCAD software was used for measuring. 
 The results showed that the antero-posterior distance averaged 44.01 ± 3.36mm. The average arch width measured at 
¼ anterior, mid, ¼ posterior and the furthest posterior site was 34.46 ± 3.34mm, 43.38 ± 3.4 mm, 47.22 ± 3.12 mm, and 
44.76 ± 2.75 mm, respectively. The maximum arch width was 48.23 ± 3.06 mm with 96.57% of the cases falled in the ¼ 
posterior area. In 86.29% of the cases, the antero-posterior distance was smaller than the maximum arch width. The 
proportion of ¼ posterior width (d) /¼ anterior width (b) ranged from 1.14 to 1.68 and was used as a suggested criterium 
for categorization for upper edentulous arch shape: arch shape considered square shaped if d/b 1.3; parabolic if 1.3 < d/b 
≤ 1.5 ; V-shaped if d/b >1.5. The majority of edentulous arch (68.39%) showed parabolic shape. The occurence of square 
shape and V-shaped arch were respectively 25.81% and 15.81%. 
Conclusion: There was no significant difference between male and female in antero-posterior distance, but all 
dimensions of arch width were larger in male than in female significantly. There was no significant difference between male 
and female in distribution proportion of edentulous arch shape. 
* Răng-Hàm-Mặt – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 
144 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hình thái cung hàm là một trong những yếu tố giải 
phẫu sinh lý quan trọng ảnh hưởng đến sự nâng đỡ, 
vững ổn và dính của phục hình. Do đó, cần được đánh 
giá một cách khách quan và đúng đắn. Nhiều tác giả 
trên thế giới đã đề cập đến vấn đề này nhưng tại Việt 
Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào. 
Vì vậy, chúng tôi cố gắng bước đầu thực hiện 
nghiên cứu hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm 
trên trên một mẫu dân số người Việt với các mục tiêu 
sau: 
1. Xác định kích thước trung bình theo chiều 
rộng (trước, giữa, sau, sau cùng và lớn nhất) và chiều 
trước sau của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên ở 
một mẫu dân số người Việt. 
2. Đưa ra những số liệu để phân loại cung hàm 
"nhỏ, trung bình hay lớn". 
3. So sánh kích thước, hình dạng cung hàm mất 
răng toàn bộ hàm trên giữa giới nam và nữ. 
4. Xác định tỉ lệ phân bố các loại hình dạng và đề 
nghị cách phân loại cung hàm hàm trên mất răng toàn 
bộ về mặt kích thước cũng như hình dạng. 
5. Đề nghị các kích thước và hình dạng để góp 
phần chế tạo khay lấy dấu toàn hàm hàm trên phù hợp 
với người Việt. 
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu nghiên cứu 
Mẫu hàm đổ từ dấu sau cùng của 175 bệnh nhân 
mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trị tại khoa Răng 
Hàm mặt, Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng 9-2003 
đến tháng 4-2006. Chúng tôi loại khỏi mẫu nghiên cứu 
những mẫu hàm của bệnh nhân mới nhổ răng trong 
thời gian ít hơn 3 tháng hoặc có điều trị phẫu thuật 
điều chỉnh sống hàm, phẫu thuật trên xương hàm làm 
thay đổi hình dạng cung hàm trước đó. 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Chuẩn hoá vị trí của mẫu hàm bằng cách: 
- xác định một mặt phẳng chuẩn từ 3 điểm 
(hình 1 và 2): 
" điểm mào xương ổ trên đường giữa: điểm A. 
" hai điểm hai bên rãnh chân bướm hàm: là điểm 
giới hạn sau cùng của lồi củ, nơi tiếp giáp giữa lồi củ và 
dây chằng chân bướm hàm trên đường đỉnh sống hàm 
kéo dài: điểm E và E'. 
- Mẫu hàm được gắn trên bàn điều chỉnh của song 
song kế và được điều chỉnh sao cho mặt phẳng chuẩn 
song song với mặt phẳng nằm ngang. 
- Sau khi xác định mặt phẳng chuẩn, vẽ đường đỉnh 
sống hàm bằng một dụng cụ nhỏ có một đầu chì được cố 
định vuông góc với thanh đứng của song song kế (hình 
3). 
Hình 1 :Thước chữ T dùng để xác định các điểm 
chuẩn. 
Hình 2 : 3 điểm chuẩn. 
Hình 3 : Vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ 
cố định vuông góc với thanh đứng của song song kế. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 
145 
Hình 4 : Hình ảnh mẫu hàm sau khi chụp. 
Hình 5 : Các kích thước cần đo đạc 
- Chiếu 3 điểm chuẩn và đường đỉnh sống hàm lên 
một mặt phẳng nằm ngang bằng phương pháp chụp hình 
với máy ảnh kỹ thuật số. Ta có hình chiếu của cung hàm 
mất răng toàn bộ trong mặt phẳng chuẩn đã xác định 
(hình 4). 
- Hình ảnh được chuyển từ máy ảnh vào máy vi 
tính để đo đạc. 
- Đo các kích thước của cung hàm: dùng phần mềm 
AutoCAD 2004 để vẽ và đo các đoạn thẳng sau (hình 5): 
Nối hai điểm chuẩn phía sau ta có đường thẳng EE' 
" Từ điểm A vẽ 1 đường thẳng ngang qua điểm 
giữa EE'(điểm A'). Chia đoạn AA' thành 4 đoạn thẳng 
bằng nhau: AB = BC = CD = DA'. 
" Từ các điểm B, C, D vẽ đường song song với 
EE'. Đường thẳng qua B gặp đường đỉnh sống hàm tại 2 
điểm B1 và B2. 
 Tương tự ta có C1 và C2, D1 và D2. 
Xác định chiều rộng lớn nhất của cung hàm: quan sát 
và nhận ra vị trí cung hàm rộng nhất, vẽ đường thẳng 
song song với EE' tại vị trí đó. 
Các kích thước cần đo đạc là 
AA' = a = kích thước cung hàm theo chiều trước sau, 
B1B2 = b = chiều rộng cung hàm phía trước (rộng 
trước), 
 C1C2 = c = chiều rộng cung hàm ở giữa, 
 D1D2 = d = chiều rộng cung hàm phía sau (rộng 
sau), EE' = e = chiều rộng cung hàm tại vị trí sau cùng 
 max = kích thước chiều rộng lớn nhất của cung hàm. 
Hình dạng cung hàm được quan sát để đánh giá theo 
tiêu chuẩn của Jablonsky qui định như hình 6: 
Hình 6: Phân loại cung hàm theo Jablonsky (A) Cung 
hàm dạng vuông (B) Cung hàm dạng tam giác (C) 
Cung hàm dạng ovale (D) Cung hàm dạng parabole. 
Cung hàm hình vuông 
Đường đỉnh sống hàm là đường cong chuyển từ vùng 
răng cửa đến vùng răng cối tương đối gấp khúc, tạo thành 
một góc ở vùng răng nanh; từ vùng răng cối nhỏ đến 
vùng răng cối lớn thì gần như thẳng và hai đường hai bên 
gần song song nhau. 
Cung hàm hình parabole 
Đường đỉnh sống hàm không tạo thành một góc ở 
vùng răng nanh, tương đối rộng ở vùng răng cửa và là 
một cung cong liên tục từ răng cối bên này đến răng cối 
bên kia. 
Cung hàm hình tam giác 
Đường đỉnh sống hàm tương đối hẹp ở vùng răng 
cửa, đường nối từ vùng răng nanh đến vùng răng cối 
tương đối thẳng và theo hướng phân kỳ. 
 Cung hàm hình ovale 
Đường đỉnh sống hàm là một cung cong liên tục từ 
răng cối bên này đến răng cối bên kia với đường kính của 
cung nhỏ ở hai đầu và lớn hơn ở vùng giữa như một hình 
ovale. 
- Khi đánh giá hình dạng, loại bỏ những trường 
A B 
C D 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 
146 
hợp không thể xác định hình thể rõ ràng, thường đó là 
những trường hợp bất đối xứng qua đường giữa rõ rệt. 
- Tính tỷ số rộng trước/rộng sau (d/b) để kết hợp 
với các dạng cung hàm quan sát nhằm tìm hiểu xem với 
tỷ số nào thì cung hàm có hình dạng nào. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Về kích thƣớc cung hàm 
Mẫu nghiên cứu bao gồm 175 mẫu hàm hàm trên 
mất răng toàn bộ của 66 nam (37,71%) và 109 nữ 
(62,29%). 
Bảng 1: Kích thước trung bình cung hàm mất răng 
toàn bộ hàm trên(n=175) 
Kích 
thƣớc 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Khoảng tin 
cậy 95% 
Giá trị 
nhỏ 
nhất 
Giá trị 
lơn nhất 
a(mm) 44,01 3,36 43,51-44,51 35,97 52,93 
b(mm) 34,46 3,34 33,96-34,96 27,07 42,08 
c(mm) 43,38 3,40 42,87- 43,88 35,81 51,71 
d(mm) 47,22 3,12 46,76- 47,69 39,9 54,72 
e(mm) 44,76 2,75 44,35-45,17 37,36 53,84 
max(mm) 48,23 3,06 47,77-48,69 41,18 56,28 
Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn 
bộ hàm trên: a = 44,01 ± 3,36 mm, b = 34,46 ± 3,34 mm, 
c = 43,38 ± 3,4 mm, d = 47,22 ± 3,12 mm, e = 44,76 ± 
2,75 mm và max =48,23 ± 3,06 mm. Ở kích thước trước 
sau, giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, nhưng ở các kích thước ngang, cung hàm nam 
lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. 
- 82,86% trường hợp càng về phía sau, cung hàm 
càng lớn dần (b < c < d < e). 
96,57% trường hợp cung hàm có chiều rộng lớn nhất 
ở vị trí ¼ sau. 86,29% trường hợp đo đạc có a < max hay 
nói cách khác là phần lớn cung hàm mất răng toàn bộ 
hàm trên có kích thước theo chiều trước sau ngắn hơn 
kích thước chiều rộng. 
- Cung hàm được phân loại thành 3 dạng "nhỏ, trung 
bình, lớn" theo công thức tứ phân. 
Bảng 2: Thang phân loại các kích thước của cung hàm 
Kích thƣớc Nhỏ Trung bình Lớn 
a(mm) 35,97-41,91 41,95-46,46 46,48-52,93 
b(mm) 27,07-31,09 32,11-37,11 37,13-42,08 
c(mm) 35,81-41.04 41,10-45,6 45,79-51,71 
d(mm) 39,9-45,11 45,27-49,55 49,61-54,72 
e(mm) 37,36-42,22 42,80-46,77 46,85-53,84 
max(mm) 41,18-46,05 46,11-50,44 50,50-56,28 
- Chúng tôi đề nghị sáu kích thước có thể được sử 
dụng để góp phần sản xuất khay lấy dấu toàn hàm hàm 
trên phù hợp với kích thước cung hàm mất răng toàn bộ 
người Việt (bảng 3). 
Bảng 3: Sáu kích thước cung hàm để góp phần sản 
xuất khay lấy dấu toàn hàm hàm trên cho người Việt 
Nam 
Kích 
thƣớc 
I II III IV V VI 
Chiều Dọc 
a(mm) 38,27 40,95 43,12 45,22 47,02 49,38 
Chiều Ngang 
b(mm) 28,94 31,37 33,32 35,73 37,72 39,79 
c(mm) 37,92 40,15 42,38 44,32 46,66 49,14 
d(mm) 42,20 44,29 46,20 48,29 50,10 52,46 
e(mm) 40,29 42,39 43,80 45,72 47,30 49,26 
Max (mm) 43,31 45,53 47,11 49,11 51,12 53,52 
Kích thước I và II ứng với cung hàm loại nhỏ, III và 
IV ứng với cung hàm loại trung bình, V và VI ứng với 
cung hàm loại lớn. 
Như vậy, những kích thước trong bảng phân loại trên 
khi kết hợp với kích thước của sống hàm và vòm khẩu sẽ 
cho ta số liệu cần thiết để sản xuất được những khay lấy 
dấu phù hợp với kích thước cung hàm mất răng toàn bộ 
hàm trên của người Việt Nam. 
Về hình dạng cung hàm 
Tỷ số hình dạng cung hàm 
Tỷ số rộng sau (d) / rộng trước (b) có giá trị trung 
bình là 1,37. 
Bảng 4: Tỷ số d/b 
Số trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
min max Khoảng tin cậy 
95% 
1,37 0,10 1,14 1,68 1,35- 1,38 
Phân bố hình dạng cung hàm theo quan sát và tỷ số 
d/b tương ứng của các hình dạng này: 
Biểu đồ 1: Hình dạng cung hàm hàm trên qua quan sát 
và tỷ số rộng sau/rộng trước (d/b) tương ứng 
Khi d/b ≤ 1,3 dạng vuông chiếm đa số với tỷ lệ 
80%, đồng thời 12,5% dạng parabole có tỷ lệ d/b này, 
cho thấy khó phân biệt dạng parabole với dạng vuông 
trong một số trường hợp khi dùng tỷ số hình dạng. 
Điều này được lý giải là vì quan sát bằng mắt chủ yếu 
dựa vào sự tạo góc vuông ở vùng đoạn rộng trước của 
cung hàm, còn qui ước bằng tỷ số chủ yếu dựa trên 
trên sự gần bằng nhau của hai đoạn rộng trước và rộng 
0 0
8 0
12 . 5
7 5 . 2 4
2 0
0 %
2 0 %
4 0 %
6 0 %
8 0 %
10 0 %
d/ b1. 5
O
P
V
TG
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học 
147 
sau của hình dạng cung hàm tính theo đường đỉnh sống 
hàm. 
Khi d/b >1.3 và ≤ 1.5, dạng parabole chiếm đa số 
(68,81%), kế đó là dạng vuông (18,35%). Nếu dạng 
oval được gộp vào dạng parabole (điều này hợp lý về 
mặt thực tiễn khi chọn khay lấy dấu) thì tỷ lệ lên đến 
90,48%. 
Khi d/b >1,5, phần lớn cung hàm có dạng tam 
giác, còn lại là dạng parabole với hai nhánh của 
parabole phân kỳ nhiều, vì vậy tỷ số này phản ánh rất 
phù hợp hình dạng cung hàm tam giác. 
Vì vậy chúng tôi đề nghị sử dụng công thức d/b để 
phân loại hình dạng như sau : 
d/b ≤ 1,3 : cung hàm dạng vuông 
1,3 < d/b ≤ 1,5 : cung hàm dạng parabole 
d/b >1,5 : cung hàm dạng tam giác 
Ý nghĩa của việc phân loại hình dạng dựa trên 
tỷ số d/b 
Đánh giá bằng cách quan sát hay thay đổi theo cái 
nhìn chủ quan của người quan sát và có thể khác nhau ở 
mỗi người quan sát, chỉ số d/b giúp công thức hóa việc 
đánh giá hình dạng, thống nhất cách xếp loại cung hàm 
(không tạo tranh cãi giữa các ý kiến chủ quan vể hình thể 
cung hàm), đưa ra tỷ lệ các loại hình dạng cung hàm, làm 
nền tảng cho việc sản xuất KLD. 
Dựa theo tỷ số đề nghị, chúng tôi đánh giá lại hình 
dạng cung hàm, và có kết quả như sau: Tỷ lệ các loại 
hình dạng cung hàm dựa theo tỷ số d/b như sau (biểu đồ 
2): 
Biểu đồ 2 : Tỷ lệ các loại hình dạng cung hàm tính 
theo tỷ số d/b 
Kết quả đánh giá cho thấy dạng parabole chiếm đa số 
(68,39%), kế đến là dạng vuông với tỷ lệ 25,81%, ít nhất 
là cung hàm dạng tam giác (5,81%). Khác biệt về phân 
bố hình dạng cung hàm ở hai giới không có ý nghĩa 
thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avci M., Iplikcioglu H. (1992): An analysis of edentulous maxillary arch 
width and palatal height; Int J Prosthodont, Jan-Feb, 5(1):73-7. 
2. Atwood DA (2001): Some clinical factors related to rate of resorption of 
residual ridges; J. Prosthet. Dent, 86(2): 119-25. 
3. Cameron N (2001): The measurement of human growth; Croom Helm 
Australia Pty Ltd, 100-112. 
4. Chris CL (1998): The effect of prosthodontic treatment on alveolar bone 
loss: A review of the literature; J.Prosthet.Dent, 80(3): 362-6. 
5. Farkas LG (1994): Anthropometry of the Head and Face; Second Edition, 
Raven Press, 191-199. 
6. Hoffmann KD (1994): Anatomic considerations in the partially and fully 
edentulous maxilla; Atlas Oral Maxillofac Surg Clin north Am, Sep, 2(2): 
31-9. 
7. Jablonsky S (1982): Illustrated dictionary of dentistry; W.B.Saunders 
Company, 66-68. 
8. Johnson DL, Holt RA, Duncanson MG Jr (1986): Contours of the 
edentulous palate; J Am Dent Assoc, Jul, 113(1): 35-40. 
9. Jorgensen (2002): Complete dentures for the elderly; 42-46. 
10. Malejewska D (1966): Average measurements of the length and width of 
toothless jaws and of the height of the palate; Czas Stomatol, Feb, 
19(2):223-7. 
11. Nguyễn Hữu Nhân, Hoàng Tử Hùng (2001): Khảo sát đặc điểm đo đạc 
vùng mặt của trẻ 7 tuổi trên ảnh chụp thẳng và nghiêng bằng máy ảnh kỹ 
thuật số; Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành Răng Hàm Mặt, 2001. 
12. Taddéi C, Lê Hồ Phương Trang, Nonclercq J (2003): Phục hình răng tháo 
lắp toàn hàm _ Căn bản lâm sàng và kỹ thuật la bô; Nhà xuất bản Y Học. 
13. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Nguyễn 
Hiếu Hạnh (2003): Phục hình răng tháo lắp toàn hàm; Nhà xuất bản Y 
Học. 
14. Trần Mỹ Thuý, Hoàng Tử Hùng (1991): Nghiên cứu 
hình thái cung xương ổ răng người Việt; Tiểu luận tốt nghiệp 
bác sĩ RHM, khoa RHM ĐH Y Dược TpHCM.
6%
26%
68%
TG(d/b >1.5)
V(d/b<=1.3)
P(1.3<d/b<=1.5)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 a4.PDF a4.PDF