Quá trình hình thành, phát triển thế giới quan khoa học của học sinh trong dạy
học môn Giáo dục chính trị không phải là sự áp đặt từ phía giáo dục mà nó là sự chủ
động của học trò. Thầy cô dạy môn Giáo dục chính trị chỉ giữ vai trò định hướng cho
quá trình học tập và rèn luyện, bản thân học sinh phải vào cuộc, phải trải nghiệm và
tự lĩnh hội. Bởi việc học tập và rèn luyện là của học sinh, do học sinh và tự học sinh
thực hiện, không ai có thể làm thay hay làm hộ. Ý thức và thái độ học tập, rèn luyện
trong môn Giáo dục chính trị của học sinh ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hình thành,
phát triển thế giới quan khoa học. Do đó, giáo viên phải làm thay đổi thái độ cực
đoan của học sinh với môn học, nâng cao ý thức chấp hành, xây dựng động cơ và
mục tiêu học tập môn Giáo dục chính trị cho học trò. Giúp các em nhận ra giá trị và
ích lợi của môn học nếu có được tri thức lý luận này. Đó là động cơ thúc đẩy học trò
hăng say với môn học này.
Thực tế dạy học môn Giáo dục chính trị đã chỉ ra rằng, các thầy cô đã vận dụng
nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả việc hình thành, phát triển thế giới quan khoa
học cho học trò nhưng chưa thành công. Nguyên nhân xuất hiện cả ở góc độ chủ quan
và khách quan, song vì nhiều lý do khác nhau mà các thầy cô chưa quan tâm khắc
phục triệt để, hoặc có khắc phục nhưng không thành công.
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn giáo dục chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Giáo dục chính trị
2.2.1. Thực trạng việc hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học
sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị
2.2.1.1. Quá trình tiến hành khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và sử dụng các biện pháp
hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
trong dạy học môn Giáo dục chính trị.
Nội dung khảo sát tìm hiểu nhận thức và biện pháp hình thành, pháp triển thế
giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục
chính trị mà giáo viên đang vận dụng.
Đối tượng khảo sát là 30 giáo viên dạy môn Giáo dục chính trị, 26 cán bộ quản
lý và 300 học sinh trung cấp chuyên nghiệp đã học môn Giáo dục chính trị.
Địa điểm khảo sát là 15 trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thời gian khảo sát trong 3 năm học, từ 2011 đến 2014.
8
Phương pháp khảo sát sử dụng là phương pháp trưng cầu ý kiến (Ankét),
phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, dự giờ, quan sát, phân tích kết quả học tập.
Nguyên tắc khảo sát là bảo đảm tính khách quan, tính nghiêm túc, khoa học, tính
chính xác và trung thực.
Quy trình khảo sát gồm các bước: Xây dựng phiếu hỏi (phiếu đánh giá) => Tiến
hành khảo sát => Tập hợp và thống kê => Phân tích số liệu cho báo cáo.
2.2.1.2. Nhận thức về tầm quan trọng của thế giới quan khoa học với học sinh
trung cấp chuyên nghiệp
- Khảo sát về mức độ cần thiết phải hình thành, phát triển thế giới quan khoa học
cho học sinh.
- Khảo sát về chuẩn mực đạo đức cần giáo dục khi hình thành, phát triển
TGQKH cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị.
- Khảo sát về sự phù hợp của kết cấu chương trình, nội dung giáo trình môn
Giáo dục chính trị vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 07/3/2012.
2.2.1.3. Sử dụng biện pháp dạy học môn Giáo dục chính trị nhằm hình thành,
phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
Khảo sát giáo viên sử dụng các biện pháp hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị.
Đó là nhóm biện pháp trang bị tri thức và niềm tin khoa học, nhóm biện pháp phát
triển năng lực thực tiễn, nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất của người lao động
mới xã hội chủ nghĩa.
2.2.1.4. Kết quả hình thành, phát triển thế giới quan khoa học của học sinh
trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị
Khảo sát để đánh giá kết quả hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho
học sinh trong dạy học môn Giáo dục chính trị. Trên cở sở 5 yếu tố cấu thành thế giới
quan khoa học, áp dụng thang cấp độ tư duy của Anderson để đo mức độ đạt hay
không đạt về nhận thức của học trò. Đối tượng khảo sát là học sinh trung cấp chuyên
nghiệp đã học xong môn Giáo dục chính trị.
2.2.2. Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân
2.2.2.1. Nguyên nhân thành công
Về nhận thức, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh rất coi trọng mục
tiêu hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên
nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện đường lối chỉ đạo của Đảng với
các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường chuyên nghiệp trên cả nước. Các trường
9
chuyên nghiệp ở tỉnh Hải Dương đã có những đầu tư ưu tiên cho môn học về tài liệu
tham khảo, tổ chức hội thảo, mời chuyên gia phương pháp dạy học...
Đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục chính trị tại các trường chuyên nghiệp ở
Hải Dương đã khắc phục khó khăn thực hiện dạy tốt – học tốt môn học này.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Nội dung tri thức môn Giáo dục chính trị. Cả giáo viên và học sinh đều đánh giá
kiến thức môn học thiên về lý luận, trừu tượng, mức độ khái quát cao nên các em thấy
khó ghi nhớ.
Về chương trình, phần lớn giáo viên có cùng ý kiến phản ánh phải chịu sức ép
về cả nội dung và thời gian thực hiện.
Nguyên nhân chủ quan
Từ phía giáo viên: công tác đổi mới phương pháp dạy học bộ môn đã được giáo
viên thực hiện nhưng chậm; việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh chưa tốt. Giáo
viên còn thiếu năng lực thực tiễn; công tác kiểm tra, đánh giá chưa được đổi mới.
Từ phía học sinh: thái độ học tập bộ môn của học sinh chưa tốt; học sinh chưa có
động cơ học tập tốt; học sinh không nhận thấy tầm quan trọng của tri thức môn học; năng
lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh yếu.
Từ phía nhà trường: cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường còn thiếu; tài
chính dành cho các hoạt động ngoại khóa của môn Giáo dục chính trị còn eo hẹp.
Kết quả khảo sát là cơ sở cho nghiên cứu sinh xây dựng các biện pháp sư phạm.
2.2.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc hình thành, phát triển thế giới
quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục
chính trị
- Sự tác động của diễn biến trái chiều từ thực tiễn xã hội đến việc hình thành, phát
triển ý thức chính trị, niềm tin và lý tưởng cách mạng cho học sinh
- Yếu tố năng lực của giáo viên, của chương trình và điều kiện cơ sở vật chất
ảnh hưởng đến hiệu quả hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong
dạy học môn Giáo dục chính trị
- Ý thức và thái độ học tập của học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong môn
Giáo dục chính trị ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu hình thành, phát triển thế giới
quan khoa học
2.2.4. Những căn cứ cơ bản trong xây dựng biện pháp hình thành, phát triển
thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục chính trị
- Căn cứ vào đặc thù tri thức môn học
10
- Căn cứ vào chuẩn mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ của môn học
- Căn cứ vào cấu trúc của thế giới quan khoa học
- Căn cứ vào nhu cầu học tập môn Giáo dục chính trị của học sinh
- Căn cứ vào các trụ cột giáo dục của UNESCO
- Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo của Đảng
- Căn cứ vào cách phân loại cấu trúc năng lực
Luận án đưa ra một số kết luận như sau:
- Thế giới quan khoa học có vai trò định hướng đúng đắn cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn của học sinh trung cấp chuyên nghiệp ở cả hiện tại và tương lai.
- Có nhiều con đường hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học
sinh, nhưng dạy học môn Giáo dục chính trị là một trong những con đường tốt nhất.
- Thực chất của quá trình hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học
sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị là hình thành,
phát triển chuỗi các yếu tố cấu thành nó.
- Kết quả hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy
học môn Giáo dục chính trị còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với chức năng và
nhiệm môn học.
11
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
3.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong dạy học môn Giáo dục chính trị nhằm
hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
- Thống nhất tính đảng, tính khoa học và tính thực tiễn
- Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục
chính trị
3.2.1. Nhóm biện pháp trang bị tri thức và niềm tin khoa học trong dạy học
môn Giáo dục chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho
học sinh trung cấp chuyên nghiệp
3.2.1.1. Mục đích của nhóm biện pháp “trang bị tri thức và niềm tin khoa học”
nhằm trang bị tri thức khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng cho học sinh. Qua tiếp nhận tri thức lý
luận, học sinh phải rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động của bản thân.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Biện pháp 1, xây dựng môi trường lớp học thân thiện trong dạy học môn Giáo
dục chính trị để hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
Biện pháp 2, xây dựng động cơ và mục tiêu học tập để thúc đẩy nhanh quá
trình hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học môn
Giáo dục chính trị
Biện pháp 3, xây dựng hứng thú và nhu cầu học tập tạo động cơ cho việc hình
thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục
chính trị
Biện pháp 4, vận dụng phương pháp dạy học môn Giáo dục chính trị theo
hướng nâng cao năng lực hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học
sinh trung cấp chuyên nghiệp
Một là, biện pháp vận dụng phương pháp và kỹ thuật thuyết trình theo hướng
nâng cao năng hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp
chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị
Thứ hai, biện pháp vận dụng phương pháp và kỹ thuật đàm thoại theo hướng
12
nâng cao năng lực hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trung cấp
chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị
Biện pháp 5, kiểm tra, đánh giá kết quả trang bị tri thức và niềm tin khoa học
- Đánh giá qua quan sát.
- Đánh giá qua nghiên cứu hồ sơ học tập môn.
- Đánh giá qua bài kiểm tra (thi).
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, năng lực sư phạm tốt, yêu nghề, có đạo
đức tốt, lối sống giản dị, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
3.2.2. Nhóm biện pháp phát triển năng lực thực tiễn trong dạy học môn Giáo
dục chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
trung cấp chuyên nghiệp
3.2.2.1. Mục đích
Hướng tới rèn luyện khả năng tư duy, phương pháp phân tích và đánh giá,
phương pháp tìm hiểu và huy động tri thức để phát hiện và giải quyết vấn đề của học
trò. Qua đó, củng cố tri thức và niềm khoa học, xây dựng tình cảm, rèn luyện ý chí,
thiết lập lý tưởng cách mạng các em, bảo đảm thế giới quan khoa học được hình thành,
phát triển.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Biện pháp 1, dạy học theo hướng tích hợp, liên môn trong dạy học môn Giáo
dục chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
Biện pháp 2, rèn luyện khả năng quan sát, tư duy và ghi nhớ để hình thành,
phát triển thế giới quan khoa học của học sinh
Biện pháp 3, rèn luyện năng lực tự hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục chính trị
Biện pháp 4, dạy học theo hướng trải nghiệm thực tiễn để đẩy nhanh quá trình
hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học môn Giáo
dục chính trị
Biện pháp 5, vận dụng phương pháp dạy học môn Giáo dục chính trị theo định
hướng hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
Thứ nhất, biện pháp vận dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học môn Giáo dục
chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
Thứ hai, biện pháp vận dụng phương pháp và kỹ thuật thảo luận nhóm trong
dạy học môn Giáo dục chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học
cho học sinh
13
Thứ ba, biện pháp vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong dạy
học môn Giáo dục chính trị nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho
học sinh
Biện pháp 6, kiểm tra đánh giá kết quả trong dạy học môn Giáo dục chính trị
nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
- Đánh giá năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Đánh giá năng lực thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học.
- Đánh giá năng lực thông qua bài kiểm tra
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, yêu nghề và say mê với hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.3. Nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất của người lao động mới xã hội
hội chủ nghĩa cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn Giáo dục
chính trị
3.2.3.1. Mục đích
Nhằm củng cố và phát triển ở học trò những phẩm chất cao quý của người
chiến sỹ cộng sản. Đó là trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng hy sinh cho lợi ích
của dân tộc, yêu thương con người...
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Biện pháp 1, bồi dưỡng phẩm chất của người lao động mới xã hội chủ nghĩa
cho học sinh thông qua hoạt động tuyên truyền trong nhà trường
Biện pháp 2, bồi dưỡng phẩm chất của người lao động mới xã hội chủ nghĩa
cho học sinh thông qua qua hoạt động tái hiện lại lịch sử
Biện pháp 3, bồi dưỡng phẩm chất của người lao động mới xã hội chủ nghĩa
cho học sinh thông qua hoạt động tiếp xúc nhân chứng lịch sử, anh hùng lao động, doanh
nhân thành đạt trong xây dựng và phát triển kinh tế
Biện pháp 4, bồi dưỡng phẩm chất của người lao động mới xã hội chủ nghĩa
cho học sinh thông qua hoạt động tham quan thực tế
Biện pháp 5, khai thác tối đa các phương tiện cho dạy học môn Giáo dục chính
trị nhằm hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh
Biện pháp 6, kiểm tra đánh giá kết quả hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học cho học sinh khi vận dụng nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất của người
lao động mới xã hội chủ nghĩa
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Thầy cô có năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm tốt, yêu nghề, đầu tư
14
thời gian và công sức cho các hoạt động dạy học ngoại khóa. Ban Giám hiệu nhà
trường ủng hộ kế hoạch hoạt động của giáo viên.
Tóm lại, chương 3 đã thực hiện những vấn đề cơ bản:
- Tìm ra nguyên tắc giáo viên phải bảo đảm thực hiện trong dạy học môn Giáo
dục chính trị. Đó là nguyên tắc thống nhất tính đảng, tính khoa học và tính thực tiễn,
nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và nguyên tắc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực. Việc bảo đảm thực hiện các nguyên tắc này bảo đảm
thế giới quan khoa học được hình thành, phát triển cho học sinh trung cấp chuyên
nghiệp trong dạy học môn Giáo dục chính trị.
- Lấy thang đánh giá tư duy của Anderson làm cơ sở xây dựng tiêu chí đo kết
quả hình thành, phát triển cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn
Giáo dục chính trị.
- Xây dựng và đề xuất ba nhóm biện pháp sư phạm vận dụng trong dạy học
môn Giáo dục chính trị nhằm hình thành, phát triển cho học sinh trung cấp chuyên
nghiệp. Đó là nhóm biện pháp trang bị tri thức và niềm tin khoa học, nhóm biện pháp
phát triển năng lực thực tiễn và nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất của người lao
động mới xã hội chủ nghĩa.
Các nhóm biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhóm biện pháp thứ
nhất làm cơ sở cho phát triển của nhóm biện pháp hai và ba. Vì vậy, trong dạy học
môn Giáo dục chính trị cần vận dụng đồng bộ cả ba nhóm biện pháp đó, nó bảo đảm
thế giới quan khoa học của học sinh trung cấp chuyên nghiệp sẽ được hình thành và
phát triển.
15
Chƣơng 4
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được triển khai với mục đích thẩm định tính hiệu quả,
tính khả thi của 3 nhóm biện pháp sư phạm với việc hình thành, phát triển thế giới
quan khoa học cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp trong dạy học môn GDCT.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành tại 3 trường: Trung cấp Y tế Hải Dương, Cao đẳng
Hải Dương và Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương.
Năm học 2012 – 2013 và 2013-2014 là thời điểm nghiên cứu sinh tiến hành
thực nghiệm. Năm thứ nhất, chọn 12 lớp thuộc 3 trường (6 lớp thực nghiệm và 6 lớp đối
chứng). Năm thứ hai chọn 12 lớp thuộc 3 trường (6 lớp thực nghiệm và 6 lớp đối chứng).
Tổng số lớp thực nghiệm và đối chứng của hai năm thực nghiệm là 24 lớp (12 lớp thực
nghiệm và 12 lớp đối chứng), tổng số học sinh tham gia ở các lớp thực nghiệm là 638 học
sinh, lớp đối chứng là 642 học sinh.
4.1.3. Giáo viên thực nghiệm sư phạm
Giáo viên tham gia dạy thực nghiệm phải là người có thâm niên giảng dạy học
sinh trung cấp (ít nhất là 3 năm), đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường
trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm và nhiệt tình trong công tác, sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin, hưởng ứng đổi mới phương pháp dạy học.
4.1.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Nghiên cứu sinh chọn kiến thức phần II của chương 1 “Chủ nghĩa Mác -
Lênin” trong chương trình môn Giáo dục chính trị để tiến hành thực nghiệm sư phạm.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm và quá trình chuẩn bị
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm song song với 2 khối lớp thực nghiệm và đối chứng.
Các nhóm biện pháp đề xuất được triển khai toàn phần. Lớp đối chứng vẫn dạy bằng
giáo án của giáo viên tại cơ sở, lớp thực nghiệm dạy giáo án do tác giả cung cấp.
Trước khi dạy thực nghiệm, thảo luận với giáo viên thực hiện về ý đồ thực
nghiệm, phương tiện hỗ trợ, thống nhất cách triển khai giáo án, dự kiến tình huống nảy
sinh và cách giải quyết. Mục tiêu là giáo viên thực hiện tốt nhất, học sinh tiếp nhận
kiến thức đạt kết quả nhất.
Tiến trình thực nghiệm: (1) kiểm tra công tác chuẩn bị thực nghiệm (giáo án,
phương tiện...), (2) dạy thực nghiệm, (3) kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.
16
4.2.2. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm
- Tập huấn giáo viên
- Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm
4.2.3. Tiếu chí và phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
4.2.3.1. Tiêu chí đánh giá định tính
Tiêu chí 1, đo cấp độ “nhớ và hiểu” trên căn cứ (1) học sinh nhớ kiến thức của
bài dạy trước. (2) học sinh nhớ nội dung kiến thức chuẩn bị cho bài mới. (3) học sinh
nhớ ngay được kiến thức bài vừa học. (4) học sinh hiểu bài.
Tiêu chí 2, đo cấp độ “vận dụng và phân tích” trên căn cứ (1) hoàn thành đạt
mức khá và tốt nội dung tự học. (2) hoàn thành đạt mức khá và tốt nội dung thảo luận.
(3) Phân tích và nhận diện đúng vấn đề. (4) Phân tích đúng nguyên nhân.
Tiêu chí 3, đo cấp độ “đánh giá, sáng tạo” trên căn cứ (1) đánh giá được vấn đề.
(2) đánh giá đúng, sai câu trả lời của bạn. (3) Bình luận được vấn đề. (4) Đề xuất được
phương án giải quyết vấn đề. (5) Tự thiết lập tình huống, đặt câu hỏi phản biện.
4.2.3.2. Tiêu chí đánh giá định lượng
Áp dụng điểm 10 cho thang cấp độ tư duy của Anderson.
Tiêu chí 1, học sinh đạt điểm giỏi (9, 10) làm tốt trắc nghiệm, phân tích
chính xác mâu thuẫn, giải quyết vấn đề, liên hệ và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận, thể hiện sự sáng tạo.
Tiêu chí 2, học sinh đạt điểm khá (7, 8) làm tốt phần trắc nghiệm, phân tích
đúng mâu thuẫn, giải quyết vấn đề, liên hệ với hoạt động của bản thân.
Tiêu chí 3, học sinh đạt điểm trung bình (5, 6) làm khá trắc nghiệm, phân tích
mâu thuẫn không sâu, giải quyết vấn đề ở mức thấp, có liên hệ với bản thân.
Tiêu chí 4, học sinh điểm yếu (dưới 5) bài làm ở mức rất thấp.
4.3. Kết quả thực nghiệm và biện luận
4.3.1. Kết quả đánh giá qua quan sát (đánh giá định tính)
Đánh giá của nghiên cứu sinh. Thái độ học tập của học sinh lớp thực nghiệm
tốt hơn lớp đối chứng. Học sinh lớp thực nghiệm tích cực thảo luận và đặt câu hỏi
phản biện cho bạn (nhóm) thì học sinh lớp đối chứng không thực hiện việc này.
Trước tình huống, học sinh lớp thực nghiệm nhanh chóng nhận diện được vấn đề
(mâu thuẫn), biết cách phân tích và chỉ ra được nguyên nhân của vấn đề (mâu thuẫn).
Đánh giá của giáo viên dạy và dự giờ thực nghiệm. Học sinh lớp thực nghiệm
học bị cuốn hút vào bài giảng. Thái độ học tập tốt, tích cực trả lời câu hỏi và tham gia
thảo luận sôi nổi, nhiệt tình và hứng thú với các hoạt động dạy học, mạnh dạn trả lời
câu hỏi, đặt câu hỏi cho giáo viên và các nhóm bạn.
17
Đánh giá của học sinh lớp thực nghiệm. Học sinh rất thích và thích nội dung
và các hoạt động dạy học mà giáo viên tổ chức.
Từ kết quả đánh giá qua quan sát và khảo nghiệm cho phép nghiên cứu sinh
khẳng định, học sinh lớp thực nghiệm đều đạt được 3 tiêu chí của đánh giá. Với 6 cấp
độ tư duy của thang Anderson, học sinh lớp thực nghiệm đạt rõ nhất 4 cấp đầu tiên
(nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích). Ở cấp độ vận dụng, sáng tạo cần căn cứ cả vào phần
định lượng.
4.3.2. Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra (đánh giá định lượng)
4.3.2.1. Kết quả kiểm tra đầu vào
Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp nghiên cứu phản ánh học lực và
nhận thức của học sinh trước khi thực nghiệm là tương đương nhau.
4.3.2.2. Kết quả bài kiểm tra số 1
Hệ số biến thiên điểm của lớp thực nghiệm (16,96) thấp hơn lớp đối chứng
(19,47) và nằm trong khoảng dao động trung bình nên kết quả thực nghiệm là đáng
tin cậy.
Xét về cơ cấu điểm, lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Giá trị điểm xuất
hiện nhiều nhất của lớp thực nghiệm là mod = 7, lớp đối chứng là mod = 6. Vì vậy,
điểm nằm ở giữa trong tập hợp điểm của lớp TN là điểm 7, lớp đối chứng là điểm 6.
Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm và đối chứng đều là 1,11 cho thấy số liệu
tập trung, ít phân tán nên kết quả thực nghiệm thu được là đáng tin cậy.
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 6,5 trong khi lớp đối chứng là 5,7 nên
giá trị chênh lệch điểm trung bình là 0,8. Nó phản ánh sự khác biệt giữa lớp thực
nghiệm và đối chứng.
Kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình là do tác động dạy thực nghiệm hay
ngẫu nhiên đạt được. Phép kiểm chứng T-test độc lập cho kết quả giá trị P = 0,0002
(độ tin cậy 95%). Giá trị P < 0,05 nên độ chênh lệch điểm trung bình là có ý nghĩa, là
kết quả do tác động dạy thực nghiệm đem lại và nguyên nhân ngẫu nhiên bị loại trừ.
Giá trị chênh lệch (P = 0,0002) khẳng định các biện pháp sử dụng trong dạy
môn Giáo dục chính trị đã tác động tốt đến chuỗi yếu tố cấu thành thế giới quan khoa
học, đem lại hiệu quả rõ rệt đối với lớp thực nghiệm.
Quy mô ảnh hưởng phản ánh giá trị ES = 0,72. Tra vào bảng Hopkins cho biết
nằm trong khoảng từ 0,6 – 1,2. Như vậy, quy mô ảnh hưởng của các biện pháp sư
phạm tác động đến chuỗi yếu tố cấu thành thế giới quan khoa học ở mức trung bình.
4.3.2.3. Kết quả bài kiểm tra số 2
Tỷ lệ điểm kém (>5) ở lớp thực nghiệm là 1,3% (giảm 4,7%, không có điểm >
18
4). Lớp đối chứng là 4,4% giảm 7,1% nhưng HS điểm 3 chiếm tới 0,8%.
Tỷ lệ điểm trung bình (5 và 6) ở lớp thực nghiệm giảm một nửa so với bài kiểm
tra số 1, chỉ còn 21,1%. Tuy nhiên, lớp đối chứng chỉ giảm 1,6% nên chiếm tới
65,9%, cao gấp 3 lần lớp thực nghiệm.
Tỷ lệ điểm khá (7 và 8) so với bài kiểm tra số 1, lớp thực nghiệm tăng lên
13,4%, nâng tổng tỷ lệ đạt điểm khá lên là 63,4%. Trong khi đó, lớp đối chứng tăng
lên 0,8% và tẩng tỷ lệ đạt điểm khá là 28,6%. Nghĩa là điểm khá ở lớp thực nghiệm
cao gấp hơn 2 lần lớp đối chứng.
Tỷ lệ điểm giỏi (9) so với bài kiểm tra số 1, lớp thực nghiệm tăng 4 lần, đạt
12,4%. Ở lớp đối chứng điểm giỏi tăng 2 lần và chỉ đạt 1,1%.
So sánh dữ liệu liên tục
Hệ số biến thiên điểm của lớp thực nghiệm (14,44) thấp hơn lớp đối chứng
(16,65) song nằm trong khoảng dao động trung bình nên kết quả thực nghiệm là đáng
tin cậy.
Xét về cơ cấu điểm, lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Giá trị điểm xuất
hiện nhiều nhất của lớp thực nghiệm là mod = 8, lớp đối chứng là mod = 6. Bởi vậy,
điểm nằm giữa trong tập hợp điểm của lớp thực nghiệm là 8 và lớp đối chứng là 6.
Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều là 1,00. Nó cho thấy
số liệu tập trung, ít phân tán nên kết quả đạt được là đáng tin cậy.
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 7,3, lớp đối chứng là 6,0. Cho nên giá
trị chênh lệch điểm trung bình của 2 nhóm nghiên cứu là 1,3. Điều này phản ánh sự
khác biệt lớn giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. So với kết quả thực nghiệm giáo
án 1 và giáo án 2, điểm trung bình tăng từ 0,5 lên 1,3 điểm. Đó cũng là nhờ kinh
nghiệm có được từ giáo án 1. Nhưng liệu kết quả này co phải thực sự do tác động từ
dạy thực nghiệm không hay là ngẫu nhiên đạt được?. Áp dụng phép kiểm chứng T-test
cho kết quả P = 0,000 (độ tin cậy 95%). Như vậy, giá trị P < 0,05 nên độ chênh lệch
điểm trung bình là có ý nghĩa, là kết quả do tác động dạy thực nghiệm đem lại và
nguyên nhân ngẫu nhiên bị loại trừ.
Giá trị chênh lệch (P = 0,000) khẳng định các biện pháp sử dụng trong dạy môn
Giáo dục chính trị đã tác động tốt đến chuỗi yếu tố cấu thành thế giới quan khoa học,
đem lại hiệu quả rõ rệt đối với lớp thực nghiệm.
Quy mô ảnh hưởng phản ánh giá trị ES = 1,3. Tra vào bảng Hopkins cho biết nằm
trong khoảng từ 1,2 – 2,0. Như vậy, quy mô ảnh hưởng của các biện pháp sư phạm tác
động đến chuỗi yếu tố cấu thành thế giới quan khoa học ở mức ảnh hưởng lớn.
19
Kết quả thực nghiệm giáo án 2, độ chênh lệch điểm giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng khác biệt lớn (1,3 điểm). Mức độ tác động của các biện pháp đến việc
hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh trong dạy học môn Giáo
dục chính trị ở lớp thực nghiệm chuyển từ mức trung bình sang mức ảnh hưởng lớn
(theo các tiêu chí của Hopkins).
Kết quả là bằng chứng khẳng định các biện pháp đề xuất trong luận án bảo
đảm tính hiệu quả và khả thi với hình thành, phát triển thế giới qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_tieng_viet_3_9207_1853727.pdf