MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.i
Lời cam đoan.ii
Lời cảm ơn.iii
Mục lục.1
Danh sách bảng.4
Danh sách hình.5
MỞ ĐẦU.6
Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm cơ bản.8
1.1.1. Khái niệm về đất đai.8
1.1.2. Khái niệm về giá đất.8
1.1.3. Đặc điểm của giá đất.9
1.2. Sự cần thiết xác định giá đất.10
1.3. Đặc trưng của thị trường đất đai.11
1.3.1. Khái niệm về thị trường đất đai.12
1.3.2. Yếu tố cấu thành thị trường đất đai.12
1.3.3. Đặc trưng của thị trường đất đai.13
1.3.3.1. Thị trường đất đai là một thịtrường không hoàn hảo.13
1.3.3.2. Thị trường đất đai là một thị trường cung độc quyền.13
1.3.3.3. Thị trường đất đai rất nhạy cảm với tăng trưởng kinh tế.14
1.3.3.4. Thị trường đất đai là thị trường cạnh tranh không hoàn toàn.14
1.4. Những nhân tố hình thành giá đất.16
1.4.1. Các nhân tố có mối liên hệ trực tiếp với đất.16
1.4.1.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên.16
1.4.1.2. Nhóm các nhân tố kinh tế.17
1.2.1.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến thị trường.17
1.4.2. Các nhân tố về pháp lý liên quan đến bất động sản.17
1.4.3. Các nhân tố chung bên ngoài.17
1.4.3.1. Các nhân tố pháp lý.17
1.4.3.2. Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô.17
1.4.3.3. Các yếu tố xã hội.18
1.5. Các loại giá đất và phương pháp xác định giá đất hiện nay.18
1.5.1. Các loại giá đất được hình thành trong điều kiện nước ta hiện nay.18
1.5.1.1. Giá thị trường.18
1.5.1.2. Giá nhà nước.19
1.5.2. Các phương pháp xác định giá đất.19
Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện.21
2.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện.21
2.1.2. Các trang thiết bị.21
2.1.3. Nguồn dữ liệu.21
2.2. Phương Pháp.22
2.2.1. Công tác chuẩn bị.22
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp.22
2.2.3. Công tác nội nghiệp.23
Chương 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan về tình hình sử dụng đất và giá đất ở Thành phố Cao Lãnh hiện nay.24
3.1.1. Tổng quan vùng nghiên cứu.24
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.24
3.1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội.26
3.1.2. Tình hình sử dụng đất ở Thành phố Cao Lãnh.26
3.1.2.1. Hiện trạng theo mục đích sử dụng đất năm 2010.27
3.1.2.2. Hiện trạng theo đối tượng sử dụng đất năm 2010.27
3.1.3. Biến động về giá đất tại Thành phố Cao Lãnh những năm gần đây.28
3.1.3.1. Biến động giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định qua các năm.28
3.1.3.2. So sánh giá đất thực tế và giá đất quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnhĐồng Tháp trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh.33
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành giá đất tại Thành phố Cao Lãnh.36
3.2.1. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến giá đất tại Thành phố Cao Lãnh.38
3.2.2. Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.40
3.2.2.1. Xác định các yếu tố.40
3.2.2.2. Phân tích các yếu tố chính.43
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận.50
4.2. Kiến nghị.51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.52
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.P1
Phụ lục 2 : Bảng xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến giá đất.P3
Phụ lục 3 : Bảng số liệu Phỏng vấn.P5
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3355 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
- Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá.
- Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm
2010 liên bộ Tài nguyên và Môi trường và Tài chính về Hướng dẫn xây dựng, thẩm
-22-
định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư số 03/2010/TT-BTNMT ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng
bảng giá đất.
- Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành, quy
định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng tháp từ năm 2008 đến năm 2011.
- Thu thập số liệu thực tế trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh thông qua việc
phỏng vấn và phân tích dữ liệu điều tra.
- Kết hợp với các tài liệu tham khảo có liên quan.
2.2. Phương pháp:
2.2.1. Công tác chuẩn bị
- Tham khảo tài liệu liên quan đến thị trường nhà đất trên địa bàn Thành phố
Cao Lãnh tỉnh Đồng tháp.
- Tham khảo Luật đất đai 2003 và các nghị định, thông tư liên quan đến giá
đất và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về giá đất trên
địa bàn Thành phố Cao Lãnh.
- Chuẩn bị phiếu phỏng vấn và các phương tiện khác hỗ trợ cho việc nghiên
cứu.
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra cơ bản: Tiến hành điều tra sơ lược các yếu tố có ảnh huởng đến
giá đất trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh, xem các yếu tố này nó có tác động như
thế nào đối với việc hình thành giá trên địa bàn.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập các số liệu về báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố Cao Lãnh năm 2010.
+ Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong thành phố năm 2010.
+ Thống kê và kiểm kê đất đai trên địa bàn thành phố năm 2010.
-23-
+ Các quyết định về giá đất tại thành phố Cao lãnh qua các năm từ
năm 2008 đến năm 2011.
- Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trên địa bàn thành phố Cao Lãnh về các
yếu tố tác động đến giá đất trong thành phố từ ngày 10/12/2010 đến ngày
18/12/2010.
Ngoài ra, còn có sự tham vấn ý kiến của các Cán bộ địa chính phường và
nhân viên giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản HIDICO trên địa bàn thành phố
Cao lãnh để có sự nhận định chính xác hơn về các yếu tố tác động đến giá đất tại
thành phố Cao lãnh.
2.2.3. Công tác nội nghiệp
- Phân tích dữ liệu:
+ Phân tích mức độ chính xác từ các thông tin, số liệu thu thập và từ
kết quả điều tra được trong công tác ngoại nghiệp.
+ Phân cấp các yếu tố tác động sau khi thống kê số liệu từ việc phỏng
vấn, các yếu tố chỉ có tác động khi chiếm tỷ lệ trên 50% trong các yếu tố
điều tra.
- Thống kê, so sánh:
+ Tiến hành thống kê, xử lý các số liệu điều tra ra dạng số và tỷ lệ %
+ So sánh về giá đất giữa giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và giá
thực tế khi giá này chịu sự tác động của các yếu tố.
- Trình bày: Tổng hợp tất cả các số liệu một cách hoàn chỉnh nhất và tiến
hành viết hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
-24-
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan về tình hình sử dụng đất và giá đất ở thành phố Cao Lãnh
hiện nay
3.1.1. Tổng quan vùng nghiên cứu
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Cao Lãnh với tổng diện tích tự nhiên 10.719,54 ha, có vị trí địa lý
rất thuận lợi về mặt giao thông đường thuỷ cũng như đường bộ, có Cảng và Khu
công nghiệp nằm ven sông tiền và Quốc lộ 30 nên rất thuận lợi trong phát triển kinh
tế. (Báo cáo tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường thuộc địa bàn
thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, 2010).
Nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh, nhất là
thuận tiện trong việc tiếp cận với 02 thành phố lớn của nước là thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Cần Thơ, đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật - văn
hoá vừa là thị trường lớn, tạo điều kiện tương tác lẫn nhau trong tiêu thụ sản phẩm
và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, sẽ tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố Cao Lãnh nói riêng cũng như của tỉnh Đồng Tháp nói chung.
Do mang những nét đặc trưng của một đô thị hành chính - dịch vụ - thương
mại, đồng thời là trung tâm kinh tế vùng phía bắc Sông Tiền của tỉnh nên hầu hết tất
cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đều có mặt trên địa
bàn Thành phố Cao Lãnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý, phân bố
sử dụng đất đai.
Trong tương lai khu vực công nghiệp - thương mại - dịch vụ sẽ chuyển biến
rất nhanh và tất yếu làm thay đổi bộ mặt đô thị từ đô thị loại 3 thành đô thị loại 2,
đất Nông nghiệp có điều kiện phát triển và là vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, thương mại, dịch vụ tương xứng là một trung tâm kinh tế của tỉnh.
- Tọa độ địa lý
+ Từ 10024’ đến 10030’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 105033’ đến 105041’ kinh độ Đông
-25-
- Về vị trí địa lý:
+ Phía bắc giáp: Huyện Cao Lãnh.
+ Phía nam giáp: Huyện Lấp Vò.
+ Phía đông giáp: Huyện Cao Lãnh.
+ Phía tây giáp: Tỉnh An Giang.
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính Thành Phố Cao Lãnh
-26-
Bảng 3.1. Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính.
STT Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Phường 1 237,64 2,44
2 Phường 2 53,00 0,65
3 Phường 3 309,52 3,18
4 Phường 4 177,01 7,44
5 Phường 6 723,14 7,75
6 Phường 11 753,68 2.03
7 Xã Mỹ Trà 895,68 9,12
8 Xã Mỹ Tân 934,05 9,60
9 Xã Mỹ Ngãi 528,93 5,41
10 Xã Tân Thuân Tây 913,63 9,40
11 Xã Tân Thuận Đông 1.361,28 14,00
13 Xã Tịnh Thới 1.436,74 14,78
14 Xã Hòa An 1.399,09 14,40
Tổng cộng 10.719,54 100
(Phòng nông nghiệp – Địa chính TP. Cao Lãnh, 2009)
3.1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Theo Báo cáo tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường thuộc
địa bàn thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2010 thì:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa đạt 17%. Trong đó: Thương mại
- dịch vụ tăng 18%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,6% và nông nghiệp tăng 6%.
- Cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ 63%, công nghiệp - xây dựng 29,3%
và nông nghiệp 7,7%.
- Tổng sản phẩm nội địa bình quân/người đạt 28 triệu đồng (1.660 đôla)
3.1.2. Tình hình sử dụng đất ở Thành phố Cao Lãnh
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010: Tổng diện tích đất tự nhiên của
thành phố là 10719,54 ha, không tăng, giảm so với kết quả thống kê năm 2008.
-27-
Quỹ đất chưa sử dụng hầu như không còn. Việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
cho sự phát triển kinh tế xã hội, chủ yếu là chu chuyển trong nội bộ giữa các loại đất
đang sử dụng, cơ bản là từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2005 - 2010 và xa hơn nữa diện tích đất nông nghiệp có xu thế
ngày càng giảm và đất phi nông nghiệp ngày càng tăng. Để đáp ứng yêu cầu an ninh
lương thực việc cấp thiết là tiến hành đồng bộ các biện pháp canh tác tiên tiến, thâm
canh tăng năng suất cây trồng, đảm bảo sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.1.2.1. Hiện trạng theo mục đích sử dụng đất năm 2010
Diện tích tự nhiên của thành phố là 10719,54 ha, theo chỉ tiêu kiểm kê năm
2010 về mục đích sử dụng đất được chia ra:
- Diện tích đất nông nghiệp là 6707,57 ha, chiếm 62,57% tổng diện tích tự
nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 6621,38 ha.
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 86,19 ha.
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 4011,96 ha, chiếm 37,43% tổng diện tích
tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất ở: 1010,31 ha.
+ Diện tích đất chuyên dùng: 1148,09 ha.
+ Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng: 21,07 ha.
+ Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 26,99 ha.
+ Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 1802,20 ha.
3.1.2.2. Hiện trạng theo đối tượng sử dụng đất năm 2010
Diện tích tự nhiên của thành phố là 10719,54 ha, theo chỉ tiêu kiểm kê năm
2010 về đối tượng sử dụng đất được chia ra:
Diện tích do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 7623,51 ha, chiếm 71,12% tổng
diện tích tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 6588,14 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 1035,37 ha.
-28-
- Diện tích do Ủy ban nhân dân xã sử dụng là 116,19 ha, chiếm 1,08 % tổng
diện tích tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 85,32 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 30,88ha.
- Diện tích do tổ chức kinh tế sử dụng là 142,84 ha, chiếm 1,33 % tổng diện
tích tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 21,40 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 121,44 ha.
- Diện tích do tổ chức khác sử dụng là 207,61 ha, chiếm 1,94% tổng diện tích
tự nhiên toàn thành phố. Trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 12,71 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 194,90 ha.
- Diện tích do UBND xã quản lý là 2400,49 ha, chiếm 23,39 % tổng diện tích
tự nhiên toàn thành phố. Trong đó diện tích đất phi nông nghiệp: 2400,49 ha.
3.1.3. Biến động về giá đất tại Thành phố Cao Lãnh trong những năm
gần đây
3.1.3.1. Biến động giá một số loại đất do UBND tỉnh quy định qua các năm
Thành phố Cao Lãnh là một thành phố trẻ đang phát triển với tốc độ nhanh
cùng với tốc độ phát triển chung của cả nước, do hội nhập và phát triển với nền kinh
tế thị trường nên thị trường đất đai ở thành phố cũng đang tăng tốc theo xu hướng đi
lên. Tuy nhiên, sự đi lên của thị trường đất đai ở thành phố Cao Lãnh vẫn còn ở một
nhịp độ tương đối so với sự phát triển và đi lên của thị trường nhà đất ở các thành
phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Thị trường đất đai ở thành phố Cao Lãnh trong những năm qua từ năm 2008
đến năm 2011 mặc dù có nhiều sự biến động về giá nhưng nhìn chung thì sự biến
động này xảy ra với mức dao động thấp, thế nhưng nó cũng làm cho mặt bằng giá
đất trên địa bàn thành phố tăng lên với mức độ tương đối cùng với nhịp độ phát
triển về kinh tế xã hội của thành phố Cao Lãnh.
* Biến động giá đất trong lĩnh vực đất Nông Nghiệp
-29-
Bảng 3.2. So sánh giá đất trồng cây hàng năm qua các năm.
ĐVT: 1.000đồng/m2
Giá đất do UBND tỉnh ban hành Khu vực và vị trí đất Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vị trí 1 100.000 100.000 100.000 100.000
Vị trí 2 70.000 70.000 80.000 80.000
Vị trí 3 55.000 55.000 60.000 60.000 Khu vực I
Vị trí 4 40.000 40.000 55.000 55.000
Vị trí 1 70.000 70.000 70.000 70.000
Vị trí 2 45.000 45.000 60.000 60.000
Vị trí 3 40.000 40.000 55.000 55.000 Khu vực II
Vị trí 4 35.000 35.000 45.000 45.000
Giá đất trồng cây hàng năm chỉ có biến động về giá trong năm 2009 và 2010
do quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Đồng tháp, quyết định này đã điều chỉnh giá đất của năm 2010 tăng hơn so với mặt
bằng giá năm 2009 khoảng 3,10-36,7% ở các vị trí 2 và 3 còn giá đất ở vị trí 1 hầu
như không thay đổi.
Tương tự như giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (dựa vào
Bảng 3.3) cũng có hướng tăng trong năm 2009 và 2010 ở các vị trí 2 và 3 cũng từ
3.10 đến 36.7%.
Qua các năm, từ năm 2008 đến năm 2011 ta thấy giá đất nông nghiệp ở
thành phố Cao Lãnh ít có sự giao động mạnh về giá mà chỉ sự thay đổi nhỏ trong
năm thứ 3 trở đi còn trong 2 năm liền kề hầu như không thay đổi.
Nguyên nhân của tình trạng này là do sự phát triển chưa sôi động của thị
trường đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố và khả năng sinh lợi từ việc đầu tư
vào đất nông nghiệp còn thấp, chưa mang lại hiệu quả cao như trong các lĩnh vực
nhà đất khác, do chính sách đầu tư và phát triển bên lĩnh vực này trên địa bàn chưa
nhiều.
-30-
Bảng 3.3. So sánh giá đất trồng cây lâu năm qua các năm.
ĐVT: 1.000đồng/m2
Giá đất do UBND tỉnh ban hành Khu vực và vị trí đất Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vị trí 1 120.000 120.000 120.000 120.000
Vị trí 2 90.000 90.000 100.000 100.000
Vị trí 3 65.000 65.000 80.000 80.000 Khu vực I
Vị trí 4 55.000 55.000 60.000 60.000
Vị trí 1 84.000 84.000 85.000 85.000
Vị trí 2 54.000 54.000 70.000 70.000
Vị trí 3 48.000 48.000 60.000 60.000
Khu vực II
Vị trí 4 42.000 42.000 50.000 50.000
Một nguyên nhân khác nữa là do sự ra đời của nghị định 69/2009/NĐ-CP
quy định mức hỗ trợ không khống chế mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp nhưng
tối đa không được vượt quá giá trị đất ở cùng vị trí, làm cho ngân sách của địa
phương không đảm bảo thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho các mục đích phát
triển, từ đó làm cho sự biến động về giá ít xảy ra mà chỉ theo một nhịp độ điều hòa
và biến động nhẹ giữa các năm.
* Biến động giá đất ở tại nông thôn
Giá đất ở tại nông thôn trong khu vực thành phố tăng ở nhiều nơi với một
cấp độ khác nhau trong từng năm (được thể hiện qua Bảng 3.4), có nơi chỉ dao động
trong 2 năm liền kề rồi các năm sau không có sự chuyển dịch về giá, cụ thể như giá
đất ở tại nông thôn ở khu vực chợ Bình Trị và Mỹ Ngãi chỉ tăng trong năm 2009 từ
mức 250.000 đồng/m2 lên mức 500.000 đồng/m2 và 400.000 đồng/m2 tăng gần gấp
đôi so với giá năm 2008, thế nhưng các năm sau giá tại hai khu vực này hầu như
không có biến động và giữ nguyên giá suốt đến năm 2011.
Mặc khác, tại các khu vực khác như cụm tuyến dân cư Quảng Khánh và Xẻo
Bèo thì tăng mạnh, liên tục trong các năm từ năm 2008 đến năm 2011 với mức tăng
khoảng 45% năm và nhịp độ tăng luôn ổn định qua các năm. Từ thực tế trên ta thấy,
-31-
sự tăng giá ở các khu vực này do điều kiện phát triển kinh tế ở đây có nhiều thuận
lợi, sự hoàn thiện về kết cấu hạ tầng tạo sự thông thương trong việc trao đổi hàng
hóa, nhu cầu về nhà ở tăng do sự gia tăng dân số và khả năng sinh lợi tùy theo mỗi
khu vực khác nhau.
Bảng 3.4. Bảng giá đất tại ở nông thôn (khu vực I ) so sánh qua các năm.
ĐVT: triệu đồng/m2
Giá đất do UBND tỉnh ban hành
Stt Tên chợ xã và cụm tuyến dân cư Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
A Chợ
1 Chợ Bình Trị (Mỹ Tân) 0.250 0.500 0.500 0.500
2 Chợ xã Mỹ Ngãi 0.250 0.400 0.400 0.400
B Khu dân cư tập trung
1 Cụm dân cư Quãng Khánh
- Đường rộng 3,5m – 5m 0.400 0.600 0.800 1
- Đường rộng 7m 0.600 1 1 1.2
2 Cụm dân cư Rạch Chanh (Mỹ Trà)
- Đường rộng 3,5m – 5m 0.600 0.900 1 1
- Đường rộng 7m 0.800 1.2 1.4 2
3 Cụm dân cư Xẻo Bèo (Hòa An)
- Đường rộng 3,5m – 5m 0.400 0.600 0.600 0.600
- Đường rộng 7m 0.600 0.800 0.800 0.800
C Giá đất tối thiểu Khu vực I 0.150 0.200 0.200 0.200
Đối với đất ở nông thôn khu vực I theo các quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng tháp bao gồm chợ xã và khu dân cư tập trung với đặc điểm là được phân
ra từng loại lộ nằm xen kẽ trong từng khu chợ, khu dân cư có điều kiện kinh tế và
mức sinh lợi cao thì tại đây giá sẽ cao hơn so với các khu vực II và III, tương tự như
thế giá đất tại khu vực II sẽ cao hơn khu vực III và thấp hơn khu vực I.
-32-
Giá đất ở nông thôn nhìn chung qua các năm đều có sự dao động về giá dưới
một cấp độ khác nhau tùy vào từng khu vực nhưng vẫn chưa sôi động so với nhịp
độ phát triển kinh tế của thành phố. Mức độ dao động về giá cao hay thấp hoặc
không tăng ở các khu vực phụ thuộc nhiều vào yếu tố vị trí, khả năng sinh lợi, nhịp
độ phát triển, sự đồng bộ của hệ thống giao thông và các chính sách đầu tư phát
triển cho khu vực.
* Biến động giá đất ở tại đô thị
Dựa vào bảng giá đất ở tại đô thị so sánh qua các năm (được thể hiện qua
Bảng 3.5) ta thấy, giá đất ở tại đô thị cũng có sự tăng giá một cách đáng kể nhưng
không liên tục và dao động mạnh giữa các năm, cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Bảng giá đất ở đô thị (khu vực I) so sánh qua các năm.
ĐVT: triệu đồng/m2
Giá đất do UBND tỉnh ban hành
STT Tên đường phố Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
A Giá đất các đường phố
1 Đường 30/4
- Nguyễn Huệ - Tôn Đức Thắng 4.3 4. 6 6
+ Phía trên đường 3. 3. 4 4
+ Phiá bờ sông 2.8 2.8 3.6 3.6
2 Đường nội bộ khu Tái định cư P1
- Đường 3,5mét 1 1.2 1.4 1.4
- Đường 5mét 1.2 1.6 1.6 1.6
- Đường 7mét 1.6 1.6 1.8 1.8
4 Đường Phạm Hửu Lầu
- Cầu cái Tôm - cống Tân Việt Hoà 1.6 2 2 2
- Cống Tân Việt Hoà - Bến phà Cao
Lãnh
2.8 2.8 3.2 3.2
B Giá đất tối thiểu 0.200 0.300 0.300 0.300
-33-
- Đường 30/4 đoạn từ Nguyễn Huệ đến Tôn Đức Thắng và đoạn Tôn Đức
Thắng đến Cầu Kinh Cụt chỉ có sự biến động về giá trong năm 2009 và năm 2010
với mức tăng trung bình khoảng 1,5 triệu đồng/m2 và hầu như mức giá vẫn được
giữ nguyên là 4,3 triệu đồng/m2 và 6 triệu đồng/m2 trong các năm 2008 và 2011.
- Đoạn đường nội bộ khu tái định cư Phường 1 có sự tăng giá đều trong các
năm 2008-2009 và năm 2009 - 2010 với mức tăng trung bình khoảng 200 nghìn
đồng/m2, riêng mức giá trong năm 2010 - 2011 vẫn ở mức ổn định và không có sự
biến động.
- Đường Phạm Hữu Lầu cũng chỉ có sự tăng giá trong năm 2009-2010 với
mức tăng khoảng 500 nghìn đồng/m2, còn các năm khác hầu như giá cũng không
thay đổi.
Nhìn chung, sự dao động về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Cao
Lãnh trong những năm qua từ năm 2008 đến năm 2011 thì có sự biến động về giá
nhưng sự giao động này không lớn giữa các năm, chủ yếu có sự thay đổi trong hai
năm 2009 và 2010 còn các năm còn lại hầu như ít thay đổi. Tuy nhiên, đây chỉ là sự
đánh giá dựa trên bảng giá các năm của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên địa bàn
Thành phố Cao Lãnh từ năm 2008 đến năm 2011, trên thực tế giá đất bên ngoài vẫn
có sự dao động cao hơn so với mức giá mà Ủy ban nhân dân tỉnh quy định do nó
chịu nhiều sự tác động của các yếu tố bên ngoài.
3.1.3.2. So sánh giá đất thực tế và giá đất quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh.
Qua nghiên cứu thực tế và tham khảo ý kiến của cán bộ địa chính phường,
nhân viên giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản HIDICO Thành phố cho thấy giá
đất thực tế hiện nay trên thị trường so với giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì
vẫn còn có sự chênh lệch trên toàn Thành phố. Đặc biệt, tại các khu vực tung tâm
thành phố như: Phường 1, Phường 2, Phường Mỹ Phú và Phường 4 có gíá thực tế
cao hơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể đối với từng loại đất như
sau:
-34-
* Đất Nông Nghiệp
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Cao lãnh hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu là Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa
nước và đất nuôi trồng thuỷ sản. Mỗi một loại đất trên thị trường đều có sự chênh
lệnh về giá khác nhau giữa giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và giá trao đổi
buôn bán thực tế trên thị truờng.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
đất trồng cây lâu năm ở các khu vực trên địa bàn thành phố Cao Lãnh có sự khác
biệt so với giá thực tế. Sự khác biệt này được trình bày trong Bảng 3.6.
Theo quyết định số 39/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 28 tháng 12 năm
2010 thì đất trồng cây lâu năm trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh được phân thành 2
khu vực:
- Khu vực I gồm: Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường Mỹ Phú.
- Khu vực II gồm: Phường 3, Phường 6, Phường 11, Phường Hòa Thuận
các xã: Mỹ Tân, Tân Thuận Tây, Hoà An, Tịnh Thới, Mỹ Trà, Mỹ Ngãi, Tân
Thuận Đông.
Bảng 3.6. So sánh khung giá đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
với giá thị trường hiện nay trên địa bàn Thành phố Cao Lãnh.
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Khu vực và vị trí đất Giá Ủy ban
nhân dân tỉnh Giá thị trường
Vị trí 1 120.000 595.000
Vị trí 2 100.000 450.000
Vị trí 3 80.000 335.000 Khu vực I
Vị trí 4 60.000 223.000
Vị trí 1 85.000 275.000
Vị trí 2 70.000 205.000
Vị trí 3 60.000 170.000
Khu vực II
Vị trí 4 50.000 115.000
-35-
Qua bảng 3.6 cho thấy hầu hết giá đất bên ngoài thị trường luôn cao hơn so
với giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh với mức chênh lệch trung bình từ 2,2
đến 5 lần so với giá quy định. Sự chênh lệch này xảy ra với cả 2 khu vực I và II, tùy
theo mỗi vị trí mà sự chênh lệch này cũng rất khác nhau. Đặc biệt, qua bảng số liệu
ta thấy, giá đất trong khu vực I có sự chênh lệch cao hơn so với khu vực II từ 1- 2,2
lần, sự khác biệt này chủ yếu do sự khác nhau về vị trí, mức độ sinh lợi và sự hoàn
thiện kết cấu hạ tầng ở các khu vực trung tâm so với khu vực II. Xét về phương diện
vị trí thì đây là khu trung tâm hành chính của Thành phố, có hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ, có quốc lộ 30 đi qua nên rất thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh nên giá
luôn cao hơn quy định rất nhiều lần, còn xét đến yếu tố quy hoạch thì thành phố
đang tổ chức thực hiện nhiều dự án quy hoạch Thành phố trong năm 2011 như: Xây
dựng các khu hành chính mới ở Phường 1, xây dựng các dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu của người dân và tiếp tục mở rộng, hoàn thiện hệ thống hạ tầng của Thành
phố,.v.v.. nên cũng góp phần làm cho giá đất tăng lên đáng kể.
* Đất Phi Nông Nghiệp
Qua Bảng 3.7 cho thấy, giá đất thực tế trên thị trường ở đây cao hơn gần gấp
đôi so với giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2010. Mặc dù năm 2010 Ủy
ban nhân dân tỉnh đã điều chỉnh và cho ra đời khung giá mới nhưng qua kết quả
nghiên cứu khảo sát cho thấy ở các tuyến đường trong khu trung tâm Thành phố thì
giá vẫn còn có sự chênh lệch nhiều
Nhìn chung, mức giá ban hành của nhà nước luôn có sự thấp hơn so với giá
thực của thị trường từ 2-3 lần, nguyên nhân của sự chênh lệch này là do công tác
đánh giá, điều tra và quản lý giá đất chưa sát với thực tế, vẫn còn nhiều bất cập.
Ngoài ra, còn do sự tác động khách quan từ các nhân tố bên ngoài như: Nhân tố khu
vực, nhân tố kinh tế, nhân tố xã hội,.v.v.. cũng góp phần làm sự chênh lệch này ngày
càng có xu hướng tăng hơn so với quy định.
-36-
Bảng 3.7. So sánh giá đất phi nông nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh với giá thị
trường hiện nay tại Thành phố Cao Lãnh.
ĐVT:triệu đồng/m2
Stt Tên đường phố Giới hạn từ…đến… Loại đường
Giá
nhà
nước
Giá
thị
trường
Nguyễn Huệ - Tôn Đức Thắng
Tôn Đức Thắng - cầu Kênh Cụt 2 6 7 - 14
Phía trên đường 3 4 5 – 10,5 1 Đường 30/4
Phía bờ sông 3 3.6 4 – 7,5
Trần Hưng Đạo -Tôn Đức
Thắng 3 2.8 3 – 7,5
2 Trần Phú Tôn Đức Thắng - Nguyễn
Quang Diêu
4 1.6 2 – 5
3 Đỗ Công Tường Nguyễn Huệ - Hùng Vương 1 14.4 15.5 - 23
5 Lý Tự Trọng Nguyễn Huệ - Lê Lợi 1 7.2 8 - 14.5
6 Phạm Hữu Lầu Cầu đúc - cầu Cái Sâu 2 4 4.5 – 7
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành giá đất tại Thành phố Cao
Lãnh.
Để xác định giá đất phù hợp với điều kiện thực tế thì việc phân tích, xác định
các nhân tố ảnh hưởng tới giá đất đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Có thể theo
mối quan hệ giữa các nhân tố với đất và phạm vi ảnh hưởng để phân thành những
nhân tố như sau: Nhân tố khu vực, nhân tố kinh tế, nhân tố xã hội, nhân tố nhân
khẩu, nhân tố cá biệt và chính sách Nhà nước và pháp lý.
- Nhân tố khu vực:
Nhân tố khu vực là chỉ điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội kinh tế của nơi có
đất, những đặc tính địa phương do sự liên kết của các nhân tố này tạo ra có ảnh
hưởng quyết định đến mức giá cả đất đai trong địa phương đó. Nhân tố khu vực
-37-
gồm các yếu tố sau: Vị trí, cơ sở hạ tầng, chất lượng môi trường, quy hoạch và diện
tích đất trống trong khu vực.
- Nhân tố kinh tế:
Sự diễn biến của tình hình kinh tế có tác dụng quan trọng đối với quốc tế dân
sinh và ảnh hưởng đến địa vị quốc tế của mỗi quốc gia. Trong quá trình phát triển
Chính phủ tích cực theo đuổi sự tăng trưởng và ổn định kinh tế, tất cả vật tư dân
dụng đều thông qua ảnh hưởng của chính sách kinh tế mà đi đến ổn định. Nhân tố
kinh tế bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế, cung – cầu về đất trên thị trường, mục
đích sử dụng đảm bảo có lợi nhất, mức độ dữ trữ và đầu tư, hu chi tài chính và tiền
tệ, thu nhập và tiêu dùng của dân cư, biến động vật giá và mức lãi suất.
- Nhân tố xã hội:
Xã hội phát triển và ổn định có ảnh hưởng rất lớn đối với giá đất. Nhân tố xã
hội ảnh hưởng đến giá đất có bốn mặt chủ yếu là trạng thái ổn định chính trị, an
ninh xã hội, đầu cơ vào nhà đất và tiến trình đô thị hóa. Nhân tố xã hội bao gồm: đô
thị hóa, đầu cơ nhà đất, tâm lý – thị hiếu khách hàng, an ninh xã hội và ổn định
chính trị.
- Nhân tố nhân khẩu:
Trạng thái nhân khẩu là nhân tố chủ yếu nhất của kinh tế, xã hội. Ảnh hưởng
của nhân tố nhân khẩu đến giá đất có mối liên quan mật thiết với mật độ nhân khẩu,
tố chất nhân khẩu và cấu thành nhân khẩu gia đình. Nhân tố nhân khẩu bao gồm:
Tình hình tăng dân số, mật độ dân số và trình độ văn hóa của dân cư.
- Nhân tố cá biệt:
Nhân tố cá biệt là những nhân tố chỉ đặc trưng và điều kiện của bản thân
thửa đất. Ảnh hưởng của nhân tố cá biệt đến giá đất tức là ảnh hưởng đến giá cả của
từng thửa đất. Nhân tố cá biệt bao gồm: Hình dáng, diện tích, chiều sâu, chiều rộng,
độ dốc của thửa đất, hạn chế của quy hoạch và yếu tố phong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại thành phố cao lãnh tỉnh Đồng tháp.pdf