LỜI CẢM ƠN .i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ .v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .vi
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.3
1.1. Acid usnic và nguồn gốc từ thiên nhiên .3
1.2. Những hoạt tính sinh học của acid usnic và các dẫn xuất của nó từ các
nghiên cứu trên thế giới.3
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM.18
2.1. Hóa chất và dụng cụ, thiết bị .18
2.1.1. Hóa chất cần thiết .18
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị .18
2.2. Quy trình thực hiện phản ứng .18
2.3. Số liệu phổ định danh cơ cấu sản phẩm.19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .24
3.1. Phản ứng aldol hóa acid usnic .24
3.2. Hiệu suất phản ứng .24
3.3. Biện luận cấu trúc sản phẩm.25
3.3.1. Nhóm sản phẩm I.25
3.3.2. Nhóm sản phẩm II .27
3.3.3. Nhóm sản phẩm III .29
3.3.4. Nhóm sản phẩm IV.31
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.35
4.1. Kết luận .35
4.2. Kiến nghị .35
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Điều chế một số dẫn xuất Benzylidene của acid usnic và aldehyde thơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
canora, Ramalina, Evernia, 
Parmelia và Alectoria [15]. Ở điều kiện bình thường, acid usnic là chất rắn, màu vàng 
và có vị cay, nóng chảy ở 204 oC, tan ít trong nước và một số dung môi hữu cơ (<0.01 
g/100 mL H2O, 0.77 g/100 mL acetone, 0.88 g/100 mL ethyl acetate, ) [11]. 
Hình 1. (+)-Acid usnic và (-)-Acid usnic 
Acid usnic sở hữu nhiều đặc tính sinh học mạnh chống lại các vi khuẩn Gram 
dương như Staphylococcus, Streptococcus, Enteroccus, vi khuẩn lao, và một số loại 
nấm gây bệnh (Muller 2001). Ngoài ra, hợp chất này cũng thể hiện hoạt tính kháng 
virus và giảm đau hạ sốt,  (Muller 2001) [8], chống thoái hóa, giảm đau và kháng 
siêu vi khuẩn (Ingolfsdottir, 2002). Đặc biệt các thử nghiệm in vitro cho thấy acid 
usnic có khả năng gây độc mạnh mẽ ức chế sự phát triển của nhiều dòng tế bào ung 
thư ở người (Muller 2001, Podterob 2008, Boustie 2011) [2, 8, 12]. 
1.2. Những hoạt tính sinh học của acid usnic và các dẫn xuất của nó từ các nghiên 
cứu trên thế giới 
Năm 1997, Nouri Neamati và các cộng sự đã tiến hành thử nghiệm khả năng 
kháng virus HIV trên một số dẫn xuất của acid usnic, kết quả cho thấy khả năng ức chế 
trung bình đối với virus này. Đồng thời chúng cũng thể hiện khả năng ngăn chặn sự di 
căn của tế bào ung thư phổi [9]. 
Năm 2008, Marc-Antoine Bazin và cộng sự đã tổng hợp được các dẫn xuất 
imine của acid usnic với polyamine, thử nghiệm cho thấy chúng có khả năng gây độc 
4 
mạnh, gây ức chế sự phát triển của nhiều dòng tế bào ung thư [1] (Bảng 1.1). Các dẫn 
xuất polyamine của (+)-acid usnic có hoạt tính diệt khuẩn cao hơn (-)–acid usnic [1]. 
Hoạt tính gây độc đối với các dòng tế bào L1210 (tế bào gây bệnh bạch cầu ở chuột) 
của dẫn xuất 6-acetyl-2-{1-[3-(4-aminobutylamino)propylamino]-ethylidene}-7,9-
dihydroxy-8,9b-dimethyldibenzofuran-1,3(2H,9bH)-dione (hợp chất A2, Sơ đồ 1) có 
hoạt tính cao hơn với acid usnic (IC50 3.0 μM). Hợp chất được tổng hợp bằng phản 
ứng giữa (+)-acid usnic và 1,8-diaminooctane (IC50 3.0 μM). Các dẫn xuất muối amoni 
bậc 4 của acid usnic cũng có các hoạt tính sinh học có lợi [1]. 
4 
A1 R= -(CH
2
)
4
NH
2
, 2HCl; Hiệu suất: 25 % 
A2 R= -(CH
2
)
3
NH-(CH
2
)
4
-NH
2
, 3HCl; Hiệu suất: 12 % 
A3 R= -(CH
2
)
3
NH-(CH
2
)
4
-NH-(CH
2
)
3
NH
2
, 4HCl; Hiệu suất: 55 % 
A4 R= -(CH
2
)
8
NH
2
, 2HCl; Hiệu suất: 36 % 
A5 R= -(CH
2
)
4
OH; Hiệu suất: 73 % 
A6 R= -(CH
2
)
8
CH
3
; Hiệu suất: 69 % 
A7 R = C
2
H
5
-CH(CH
3
)-CH-COOH; Hiệu suất: 85 % 
A8 R = C
6
H
5
-CH
2
-CH-COOC
2
H
5
; Hiệu suất: 74 % 
A9 R = (CH
3
)
2
CH-CH
2
-CH-COOC
2
H
5
; Hiệu suất: 75 % 
Sơ đồ 1. Phản ứng điều chế dẫn xuất của acid usnic với một số amine. 
(Ai) RNH
2
 1 đương lượng, đun hồi lưu trong EtOH/THF 80:20, 4 giờ; 
(Aii) 2.4 N khí HCl, AcOEt; (Aiii) Et
3
N, 1 đương lượng. 
5 
Bảng 1.1. Độc tính tế bào của acid usnic và các dẫn xuất A1-A9 trên một số dòng tế 
bào ung thưa 
Hợp chấtc 
IC50
b (μM) 
L1210 CHO 
CHO-
MG 
3LL DU145 MCF7 K-562 U251 
(-) UA 
17.4 ± 
1.4 
nd nd 35.1 ± 
10.7 
45.9 ± 
7.0 
51.7 ± 
7.3 
21.8 ± 
3.8 
19.7 ± 
4.6 
(+) UA 
26.4 ± 
8.5 
31.3 ± 
16 
30 ± 
12 
23 ± 6.6 57.4 ± 
2.1 
105.4 
± 16 
52.8 ± 
8.7 
19.5 ± 
1.6 
Put »100 »100 »100 nd nd nd nd nd 
Spd »100 »100 »100 nd nd nd nd nd 
Spm 
54.5 ± 
9.2 
»100 »100 nd nd nd nd nd 
DAO »100 »100 nd nd nd nd nd nd 
(+) UA + 100 
μM Put 
20.5 ± 
3.8 
nd nd nd nd nd nd nd 
(+) UA + 100 
μM Spd 
23.2 ± 
4.3 
nd nd nd nd nd nd nd 
(+) UA + 50 μM 
Spm 
14.2 ± 
6.4 
nd nd nd nd nd nd nd 
(+) UA + 25 μM 
Spm 
20.0 ± 
7.4 
nd nd nd nd nd nd nd 
(+) UA + 100 
μM DAO 
14.7 ± 
5.2 
nd nd nd nd nd nd nd 
A1 
12.0 ± 
2.8 
10.7 ± 
2.0 
12 ± 
1.0 
nd nd nd nd nd 
A2 
8.4 ± 
1.4 
29.3 ± 
1.0 
28.0 ± 
3.0 
nd nd 9.9 ± 
0.2 
nd 12.5 ± 
4.9 
A3 
15.3 ± 
2.6 
48 ± 
20 
59 ± 
9.0 
nd nd 11.2 ± 
2.3 
nd 4.4 ± 
1.1 
A4 
2.7 ± 
0.8 
3.5 ± 
1.2 
5 ± 2.0 8.2 ± 
2.7 
14.1 ± 
2.1 
5.8 ± 
0.4 
7.2 ± 
0.8 
8.2 ± 
0.6 
A5 
19.9 ± 
1.5 
19.5 ± 
5.0 
nd nd nd nd nd nd 
A6 >500 nd nd nd nd nd nd nd 
A7 
54.6 ± 
18.5 
nd nd nd nd >100 56.7 ± 
28.9 
nd 
A8 
74.4 ± 
1.3 
nd nd nd nd >100 >100 >100 
A9 
48.9 ± 
10.5 
nd nd nd nd >100 60.7 ± 
37.0 
>100 
Etoposide 
0.5 ± 
0.25 
nd nd 4.0 ± 
1.3 
1.5 ± 
0.4 
12.2 ± 
0.5 
4.9 ± 
0.8 
0.5 ± 
0.1 
a
Bệnh ung thư bạch huyết Murine L1210 (ATCC CCL 219), 3LL, ung thư phế quản (CRL-
1642), K-562, bệnh bạch cầu mãn tính ở người (ATCC CCL 243), ung thư biểu mô tuyến tiền 
liệt của con người di căn DU145 (ATCC HTB 81), ung thư biểu mô tuyến vú của người mẹ 
MCF7 (ATCC HTB 22), U251, u xơ u đen U251 (RCB0461) 
b
Các tế bào được nuôi cấy 48 giờ hoặc 72 giờ với các nồng độ khác nhau của các hợp chất 
được liệt kê. Tất cả các kết quả là của ít nhất ba lần thí nghiệm độc lập ± SD. nd: not 
determined - không xác định 
c
UA, usnic acid; Put, Putrescine; Spd, spermidine; Spm, spermine; DAO, diaminooctane 
6 
Bảng 1.2. Cảm ứng apoptosis của (+)-acid usnic và dẫn xuất A4 với tế bào L1210 
Hợp chất Nồng độ (μM) 
Apoptotic cell
a
 (%) Caspase-3 activity 
24 h 48 h 48 h 
Mẫu không 1.0 ± 0.3b 1.8 ± 0.8 1.0 ± 0.1 
(+)-Acid usnic 17 30 ± 9 33 ± 3 3.4 ± 0.3 
(+)-Acid usnic 26 32 ± 7 38 ± 3 7.4 ± 0.7 
(+)-Acid usnic 35 35 ± 9 42 ± 5 21.9 ± 3 
A4 3 37 ± 5 37 ± 3 1.4 ± 0.2 
A4 4.5 38 ± 10 42 ± 4 1.7 ± 0.1 
A4 6 35 ± 6 48 ± 5 1.7 ± 0.2 
Etoposide 1.7 47 ± 7 53 ± 7 19.5 ± 1.5 
a
Sau khi rửa, các tế bào đã bị nhuộm màu với Hoechst 33342. Tỷ lệ phần trăm các tế bào có 
nhân tế bào phân mảnh được xác định dưới kính hiển vi huỳnh quang 
b
Dữ liệu đại diện từ ba thí nghiệm độc lập ± SD 
Đến năm 2012, Dmitriy N. Sokolov và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp và thử 
nghiệm hoạt tính kháng virus cúm H1N1. Kết quả thu được 26 dẫn xuất (Sơ đồ 2), 
trong đó 13 hợp chất (-)-L1, (+)-L3, (+)-L4, (+)-L5b, (+)- và (-)-L6, (+)-L7, (+)-L8, 
(+)- và (-)-L11, (+)- và (-)-L12, và (+)-L13 thể hiện hoạt tính mạnh. Mặt khác có thể 
thấy rằng cấu hình tuyệt đối của acid usnic và các dẫn xuất có ảnh hưởng đến hoạt tính 
sinh học, cụ thể hoạt tính của các dẫn xuất từ (-)-acid usnic mạnh hơn các dẫn xuất của 
(+)-acid usnic [14]. 
7 
Sơ đồ 2. Phản ứng điều chế dẫn xuất của acid usnic với một số amine 
8 
Bảng 1.3. Hoạt tính của các dẫn xuất đối với virus cúm A(H1N1)pdm09a 
Hợp chất CTD50 (μM) ED50 (μM) SI 
(+)-L1 305.2 51.7 5.9 
(-)-L1 209.3 14.5 14.4 
(+)-L2 768.9 62.2 12.4 
(-)-L2 522.2 57.8 9.0 
(+)-L3 78.9 6.0 13.2 
(-)-L3 71.8 10.5 6.8 
(+)-L4 31.1 1.6 19.4 
(-)-L4 396.7 38.9 10.2 
(+)-L5b 120.7 5.5 21.9 
(-)-L5b 34.2 12.5 2.7 
(+)-L6 67.3 11.2 6.0 
(-)-L6 197.0 10.7 18.4 
(+)-L7 162.2 6.9 23.5 
(-)-L7 400.0 400.0 1.0 
(+)-L8 208.2 23.6 8.8 
(-)-L8 350.1 90.4 3.9 
(+)-L9 172.4 25.1 6.9 
(-)-L9 152.7 13.1 11.7 
(+)-L10 193.3 20.2 9.6 
(-)-L10 154.2 30.4 5.1 
(+)-L11 61.3 12.7 4.8 
(-)-L11 35.3 4.0 8.8 
(+)-L12 33.6 10.4 3.2 
(-)-L12 97.8 9.8 10.0 
(+)-L13 190.2 5.1 37.3 
(-)-L13 220.7 27.7 8.0 
Ribavirin >2000.0 24.6 >81.0 
Rimantadine 284.4 56.9 5.0 
aCác giá trị của EC50 và CTD50 là giá trị trung bình của ba thí nghiệm khác nhau 
Năm 2014, Ann A. Shtro và cộng sự đã tiến hành tổng hợp các dẫn xuất dị vòng 
của acid usnic có hoạt tính kháng virus cúm A (H1N1) [13]. Kết quả thu được 9 dẫn 
xuất có khung sườn carbon mới (2,6-diacetyl-7,9-dihydroxy-8,9b-dimethyl-
1,3(2H,9bH)-dibenzo-furandione). Bên cạnh đó còn cho thấy hoạt tính sinh học được 
tăng cường khi thay đổi một số đặc điểm cấu trúc ở nhánh, đặc biệt với tác chất là 
chalcone. Cụ thể các dẫn xuất enamine, pyrazole và chalcone là các hoạt chất tiềm 
năng ức chế sự phát triển của virus (Sơ đồ 3-5). 
9 
Sơ đồ 3. Phản ứng điều chế một số dẫn xuất enamine, pyrazole và chalcone của 
acid usnic (1). 
Ka: PhNHNH2, EtOH, đun hồi lưu; Kb: NaBH4,THF, -20 
o
C; Kc: CH2N2, CHCl3, 
r.t; Kd: ArCHO, MeOH/H2O, KOH, 70 
oC; Ke: t-BuOH, VO(acac)2, PhMe, r.t; Kf: 
NH2NH2*H2O, AcOH, EtOH, đun hồi lưu. 
10 
Sơ đồ 4. Phản ứng điều chế một số dẫn xuất enamine, pyrazole và chalcone của 
acid usnic (2). 
Ka: trifluorochloroethylene, K2CO3, DMF, 40-45 
o
C; Kb: 2-bromobenzoylchloride, 
Et3N, DMAP, Et2O, r.t.; Kc: AcOOH, CHCl3, r.t; Kd: PhNHNH2, EtOH, đun hồi 
lưu. 
Sơ đồ 5. Phản ứng điều chế một số dẫn xuất enamine, pyrazole và chalcone của acid usnic 
(3) Ka: 2Br2, HBr, dioxane, r.t; Kb: AcOK, acetone, đun hồi lưu; Kc: aldehyde, 
MeOH/H2O, 70 
oC; Kd: MeI, K2CO3, DMF, r.t; Ke: Br2, dioxane, r.t; Kf: thiol, NaOH, 
MeOH, r.t; Kg: 2Br2, HBr, dioxane, r.t. 
11 
Bảng 1.4. Hoạt tính của các dẫn xuất acid usnic chống lại virut cúm A /California 
/7/09 (H1N1)pdm09 
Hợp chất 
CTD50 
(μM) 
ED50 
(μM) 
SI Hợp chất 
CTD50 
(μM) 
ED50 
(μM) 
SI 
(+)-K1 424.4 51.7 8.2 (+)-K22 517.2 25.9 20.0 
(-)-K1 133.7 13.1 10.2 (+)-K23 530.0 53.0 10.0 
(+)-K2 14.5 8.1 1.8 (+)-K24 34.6 8.7 4.0 
(+)-K3 67.3 11.2 6.0 (+)-K25 18.3 5.5 3.3 
(-)-K3 149.6 10.7 14.0 (+)-K26 1016.3 101.6 10.0 
(+)-K4 147.0 7.2 20.3 (-)-K14 105.8 60.6 1.7 
(-)-K4 144.6 14.5 10.0 (-)-K15 115.5 79.4 1.5 
(+)-K5 20.4 5.9 3.4 (-)-K16 909.1 64.9 14.0 
(+)-K6 13.1 6.6 2.0 (-)-K17 862.1 76.4 11.3 
(-)-K6 32.8 6.6 5.0 (-)-K27 131.6 64.3 2.0 
(+)-K7 130.5 35.0 3.7 (+)-K27 117.0 64.3 1.8 
(-)-K7 83.9 28.0 3.0 (+)-K28 32.6 4.8 6.8 
(+)-K8 20.8 18.9 1.1 (+)-K29 39.4 4.7 8.3 
(+)-K9 21.1 4.2 5.0 (+)-K30 46.4 7.7 6.1 
(+)-K10 831.7 69.5 12.0 (+)-K31 53.4 7.0 7.7 
(+)-K11 26.3 2.4 11.0 (+)-K34 58.9 29.5 2.0 
(+)-K12 1095.0 68.4 16.0 (+)-K35 2.0 2.0 1.0 
(+)-K13 681.2 262.0 2.6 (+)-K38 6.4 2.1 3.0 
(-)-K10 564.9 56.3 10.0 (+)-K39 2.1 2.1 1.0 
(-)-K11 47.8 12.0 4.0 (+)-K40 177.1 56.3 3.1 
(+)-K14 36.5 32.7 1.1 (+)-K32 105.3 14.7 7.1 
(+)-K15 252.7 55.1 4.6 (+)-K33 559.7 24.3 23.1 
(+)-K16 909.1 82.7 11.0 (-)-K36 177.5 23.7 7.5 
(+)-K17 431.0 34.5 12.5 (+)-K37 937.5 160.7 5.8 
(+)-K18 862.1 50.7 17.0 (+)-K41 100.0 72.0 14.0 
(+)-K19 278.7 32.8 8.5 (+)-K42 31.1 7.8 4.0 
(+)-K20 98.4 8.2 12.0 (+)-K43 234.0 10.6 22.0 
(+)-K21 517.2 25.9 20.0 (-)-K43 151.6 28.7 5.3 
 (+)-K44 67.0 13.4 5.0 
4 
Sơ đồ 6. Phản ứng điều chế một số dẫn xuất của acid usnic bằng phản ứng với amine 
béo. Ka: EtOH/H2O, KOH (pH~9.5), đun hồi lưu; Kb: EtOH, Et3N, đun hồi lưu. 
12 
Năm 2015, Nguyễn Trung Giang và các cộng sự đã điều chế một số dẫn xuất 
của (+)-acid usnic với amine thơm trong điều kiện chiếu xạ vi sóng [10] (Sơ đồ 7). 
Cùng năm đó, O.A. Luzina và các cộng sự cũng đã tổng hợp được sản phẩm tạo 
ra từ (+)-acid usnic và 1,8-diaminooctane, chúng có hoạt tính gây độc tế bào đối với 
dòng tế bào L1210 [7] và một số các dẫn xuất khác có tác động kháng u, chống lại các 
dòng tế bào bạch cầu ở người CEM -13 và MT -14 [7] (Sơ đồ 8). 
Bảng 1.5. Hoạt tính gây độc của hợp chất E1 và E3-E11 (CD50, µM) 
Hợp chất CEM – 13 U – 937 MT – 4 Hợp chất CEM – 13 U – 937 MT – 4 
(+)-E1 26.0 19.4 26.0 (+)-E7 149.0 99.0 99.0 
(–)-E1 23.2 37.8 17.4 (–)-E7 169.0 165.4 91.7 
(+)-E3 14.5 91.8 21.7 (+)-E8 54.8 137.0 95.9 
(–)-E3 29.0 33.8 23.4 (–)-E8 >171 159.0 85.6 
(+)-E4 20.6 67.9 19.2 (+)-E9 72.1 67.1 68.8 
(–)-E4 27.1 31.7 21.9 (–)-E9 72.1 72.1 114.1 
(+)-E5 69.0 158.0 122.8 (+)-E10 147.0 52.3 163.4 
(–)-E5 70.1 >219 92.1 (–)-E10 62.1 68.6 117.6 
(+)-E6 110.6 >213 106.3 (+)-E11 >181 >181 116.1 
(–)-E6 74.4 181.0 106.3 
Sơ đồ 7. Phản ứng điều chế dẫn xuất của acid usnic bằng phản ứng cộng với một số 
amine thơm 
13 
Sơ đồ 8. Tổng hợp dẫn xuất muối bậc bốn từ enamine và alkyl halogenua tương ứng 
Bảng 1.6. Hoạt tính kháng Mycobacterium smegmatis mc(2) và S. lividans APHVIII+ 
của E1 và E7-E11 
Hợp chất 
Vùng ức chế 
S. lividans APHVIII+, 
mm/SIC
a
Mycobacterium smegmatis 
mc(2), mm/MIC
b
(+)-E1 Không hoạt động /100 8/75 
(–)-E1 9/100 8/75 
(+)-E7 Không hoạt động /100 7.5/10 
(–)-E7 Không hoạt động /100 7.5/10 
(+)-E8 Không hoạt động 100 7.5/10 
(–)-E8 Không hoạt động /100 7.7/10 
(+)-E9 14/20 9/20 
(–)-E9 14/50 8/20 
(+)-E10 14/70 8.5/20 
(–)-E10 12/50 7.5/20 
(+)-E11 12/20 9/20 
aSIC: nồng độ ức chế tiểu, nmol/đĩa; bMIC: nồng độ ức chế tối thiểu, nmol/đĩa. 
14 
Năm 2017, Nagi Reddy Vanga và cộng sự đã tổng hợp các dẫn xuất của acid 
usnic có khung sườn triazole mới và thử nghiệm hoạt tính kháng viêm của chúng. Các 
dẫn xuất bromo enamine (N2a, N2b), azido enamine (N3a, N3b) và triazole (N4f, 
N4g, N4h, N5f, N5g và N5h) thể hiện hoạt tính kháng viêm mạnh đối với TNF-α với 
IC50 1.40 đến 5.70 µM, triazole ổn định trong quá trình thủy phân acid và base, các 
điều kiện khử và oxy hoá, và tương đối kháng sự suy thoái chuyển hóa. Trong đó các 
hợp chất N5f (IC50 1.40) và N5h (IC50 1.88) thể hiện hoạt tính rất mạnh và là hợp chất 
tiềm năng cho các thử nghiệm dược học kế tiếp [16]. 
Sơ đồ 9. Điều chế các dẫn xuất bromo enamine, azido enamine và triazole 
Na: bromo alkylamine, EtOH, đun hồi lưu, 4 h, 80-86 %; Nb: NaN3, DMF, 70 °C, 24 
h, 79-82 %; Nc: alkyne phù hợp, CuSO4.5H2O, sodium ascorbate, THF, H2O, r.t, 12 h, 
68-84 %. 
Năm 2017, Ebrahim H. Y. đã tổng hợp các dẫn xuất benzylidene của acid usnic 
nhằm tìm kiếm hợp chất kháng ung thư vú và nghiên cứu cơ chế tác động của chúng 
trong việc kiềm chế sự di căn của tế bào ung thư. Các dẫn xuất được điều chế sở hữu 
15 
khung carbon mới. Trong đó dẫn xuất 52D là hợp chất kháng ung thư tiềm năng được 
thử nghiệm in vitro trên mô hình chuột ung thư vú di căn [4]. 
Sơ đồ 10. Một số dẫn xuất từ acid usnic và aldehyde thơm 
16 
Sơ đồ 10. Một số dẫn xuất từ acid usnic và aldehyde thơm (tiếp theo) 
17 
Sơ đồ 10. Một số dẫn xuất từ acid usnic và aldehyde thơm (tiếp theo) 
18 
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 
2.1. Hóa chất và dụng cụ, thiết bị 
2.1.1. Hóa chất cần thiết 
- Ethanol 96% (Trung Quốc). 
- Chloroform 99% (Trung Quốc). 
- Hexane 95% (Trung Quốc). 
- Ethyl acetate 99,5% (Trung Quốc). 
- Acetone (Trung Quốc). 
- 2-chlorobenzaldehyde (Merck). 
- 4-bromobenzaldehyde (Merck). 
- Potassium hydroxyde (Trung Quốc). 
- Chất nền: acid usnic được cô lập từ loài địa y Usnea baileyi. 
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị 
- Máy khuấy từ có thể điều chỉnh nhiệt độ, Stone Staffordshire Anh ST15 OSA. 
- Cân bằng điện tử 4 chữ số, Satorius AG Germany CPA 3235. 
- Cột sắc ký thủy tinh. 
- Phễu chiết 250 mL. 
- Cốc thủy tinh 250 mL, 100 mL. 
- Ống hút (pipet). 
- Phổ 1D và 2D-NMR được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance 500 
MHz (Đại học Khoa học Tự nhiên – Hà Nội). 
2.2. Quy trình thực hiện phản ứng 
Cân 70 mg acid usnic (0.2035 mmol) cho vào bình cầu 25 mL. Sau đó thêm lần 
lượt 1.7 mL dung dịch EtOH, 0.7278 mmol 2-chlorobenzaldehyde, KOH 0.4213 g 
(7.5232 mmol) và cuối cùng cho thêm 1.7 mL dung dịch EtOH. Đặt bình cầu được bịt 
kín vào chậu dầu trên bếp khuấy từ đã đặt sẵn ở 60 0C và tiến hành phản ứng trong 2 
giờ, trong suốt quá trình thực hiện phản ứng cứ sau mỗi 30 phút cần kiểm tra sự xuất 
hiện của sản phẩm bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Sau 2 giờ khi phản ứng kết 
thúc, tiến hành acid hóa hỗn hợp bằng acid H2SO4 30 % đến khi xuất hiện kết tủa 
vàng. Thực hiện chiết lỏng lỏng trên hỗn hợp sau acid hóa bằng ethyl acetate. Dịch 
19 
chiết ethyl acetate được thực hiện sắc ký cột, giải ly với hệ dung môi thu được các sản 
phẩm. 
*Với 4-bromobenzaldehyde thực hiện tương tự 
Sơ đồ 11. Quy trình thực hiện phản ứng giữa acid usnic và 2-chlorobenzaldehyde 
* Kiểm tra phản ứng sau mỗi 30 phút bằng cách chấm sắc ký bản mỏng và giải ly 
** Hệ A gồm n-hexane:chloroform:EA:acetone với tỉ lệ 30:10:1.25:1 
2.3. Số liệu phổ định danh cơ cấu sản phẩm 
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của các dẫn xuất acid usnic với 2-
chlorobenzaldehyde (1) và 4-bromobenzaldehyde (2) được ghi trên máy cộng hưởng 
từ hạt nhân tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Dựa vào kết quả đo phổ 7 
sản phẩm thu được có cấu trúc như sau (4 sản phẩm (1) ký hiệu LA1.; 3 sản phẩm (2) 
ký hiệu BRL.) 
70 mg acid usnic 
Bình cầu 25 mL 
+ 1.7 mL dung dịch EtOH 
+ 0.7278 mmol 2-chlorobenzaldehyde 
+ 7.5232 mmol KOH 
+ 1.7 mL dung dịch EtOH 
1. Đặt trên bếp khuấy từ ở 60 oC trong 2 h* 
2. Sau phản ứng acid hóa bằng H2SO4 30 % 
đến khi xuất hiện kết tủa vàng 
Hỗn hợp sau xử lý 
Dịch chiết ethyl acetate 
Sản phẩm 
Chiết lỏng – lỏng bằng ethyl acetate 
1. Sắc ký bản mỏng, hệ dung môi (A)** 
2. Sắc ký cột, hệ dung môi (A) 
20 
Hình 2. Cấu trúc các sản phẩm 
LA1.1 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 4 %. 
21 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 13.91 (1H, s), 11.12 (1H, s), 8.47 (1H, s), 8.30 (1H, 
d), 8.25 (1H, d), 7.89 (1H, d), 7.86 (1H, m), 7.75 (1H, m), 7.46 (2H, m), 7.38 (4H, m), 
6.08 (1H, s), 2.16 (3H, s), 1.83 (3H, s). 
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δC 198.7, 
193.5, 190.0, 187.9, 178.5, 165.4, 158.0, 154.9, 142.7, 140.6, 136.2, 135.9, 133.4, 
133.0, 132.2, 131.5, 130.6, 130.5, 128.5, 128.3, 127.5, 127.3, 124.0, 109.8, 105.0, 
104.5, 102.1, 100.0, 59.6, 32.2, 7.8. 
CTPT: C32H22O7Cl2 
m/z [M–H]- đo: 587.066 (Phụ lục 29) 
m/z [M–H]- tính toán: 587.066 
LA1.2 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 8 %. 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 13.90 (1H, s), 11.13 (1H, s), 8.30 (1H, d), 7.87 (1H, 
d), 7.74 (1H, m), 7.36 (2H, m), 7.46 (1H, m), 6.03 (1H, s), 2,68 (3H, s), 2.15 (3H, s), 
1.79 (3H, s). 
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δC 202.1, 198.2, 191.9, 190.0, 179.4, 
165.4, 158.0, 155.0, 140.6, 135.8, 133.3, 131.5, 130.7, 128.3, 127.5, 127.3, 109.9, 
105.5, 104.4, 102.1, 98.6, 59.1, 32.3, 28.0, 7.8. 
LA1.3 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 14 %. 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 11.17 (1H, s), 7.74 (2H, m), 7.42 (2H, m), 6.10 (1H, 
s), 5.84 (1H, m), 2.85 (2H, dd), 2.67 (3H, s), 2.16 (3H, s), 1.77 (3H, s). 
13
C-NMR 
(CDCl3, 125 MHz): δC 202.2, 198.9, 192.3, 188.8, 180.0, 162.7, 156.9, 154.8, 136.8, 
22 
136.6, 129.8, 129.7, 127.5, 127.0, 109.1, 107.0, 105.8, 102.1, 98.8, 76.4, 61.5, 44.0, 
32.4, 28.2, 8.0. 
CTPT: C25H19O7Cl 
m/z [M–H]- đo: 465.074 (Phụ lục 30) 
m/z [M–H]- tính toán: 465.074 
LA1.3A là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 3 %. 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 11.11 (1H, s), 8.47 (1H, d), 8.26 (1H, d), 7.40 (8H, 
m), 6.10 (1H, s), 5.79 (1H, m), 2.95 (2H, m), 2.10 (3H, s), 1.76 (3H, s). 
13
C-NMR 
(CDCl3, 125 MHz): δC 198.6, 193.7, 188.9, 186.8, 182.1, 165.6, 157.5, 154.3, 142.5, 
136.7, 136.2, 135.9, 133.1, 132.1, 130.5, 130.0, 129.8, 128.5, 127.6, 127.4, 127.2, 
124.3, 110.1, 107.8, 104.9, 102.8, 100.3, 76.7, 58.7, 43.4, 32.1, 8.4. 
CTPT: C32H22O7Cl2 
m/z [M–H]- đo: 587.066 (Phụ lục 31) 
m/z [M–H]- tính toán: 587.066 
BRL.1 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 6 %. 
23 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 13.95 (1H, s), 11.16 (1H, s), 8.27 (1H, d), 7.99 (1H, 
d), 7.86 (2H, s), 7.60 (2H, d), 7.59 (2H, d), 7.56 (2H, d), 7.51 (2H, d), 6.10 (1H, s), 
2.17 (3H, s), 1.84 (3H, s). 
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δC 198.8, 197.5, 188.5, 
178.5, 165.4, 158.5, 154.9, 146.0, 143.5, 133.7, 132.6, 132.5, 130.6, 130.1, 126.9, 
126.2, 125.6, 125.3, 122.3 109.2, 105.0, 104.2, 102.1, 100.1, 59.3, 32.6, 8.2. 
BRL.2 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 13 %. 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 13.94 (1H, s), 11.14 (1H, s), 7.87 (1H, d), 7.82 (1H, 
d), 7.58 (2H, d), 7.50 (2H, d), 6.05 (1H, s), 2,68 (3H, s), 2.15 (3H, s), 1.79 (3H, s). 
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δC 202.0, 198.2, 191.8, 189.9, 179.2, 165.4, 158.0, 
154.9, 143.5, 134.0, 132.5, 130.1, 125.5, 125.3, 109.9, 105.4, 104.4, 102.0, 98.6, 59.1, 
32.3, 28.1, 7.8. 
BRL.3 là chất rắn màu vàng, tan tốt trong acetone, chloroform. Hiệu suất: 14 %. 
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH 11.13 (1H, s), 7.57 (2H, m), 7.36 (2H, m), 6.08 (1H, 
s), 5.44 (1H, m), 2.95 (2H, m), 2.66 (3H, s), 2.15 (3H, s), 1.76 (3H, s). 
13
C-NMR 
(CDCl3, 125 MHz): δC 201.9, 198.1, 192.1, 188.2, 181.0, 161.0, 157.5, 153.4, 137.5, 
132.2, 127.6, 123.1, 109.8, 106.8, 105.3, 101.8, 98.4, 78.7, 58.6, 44.3, 32.5, 28.0, 7.9. 
CTPT: C25H19O7Br 
m/z [M–H]- đo: 509.023 (Phụ lục 32) 
m/z [M–H]- tính toán: 509.024 
24 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Phản ứng aldol hóa acid usnic 
 Trong đề tài này, phản ứng ngưng tụ aldol giữa acid usnic và các dẫn xuất 
benzaldehyde như 2-chlorobenzaldehyde và 4-bromobenzaldehyde với xúc tác KOH ở 
điều kiện đun nóng ở nhiệt độ 60 oC tạo thành 4 nhóm sản phẩm (I - IV) (Hình 3). 
Tiến hành cô lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột silica gel. Tổng hiệu suất cô 
lập của các sản phẩm trong các phản ứng đạt từ 29 - 33 %. 
Hình 3. Các nhóm sản phẩm chính I - IV 
3.2. Hiệu suất phản ứng 
Bảng 3.1. Hiệu suất phản ứng giữa 2-chlorobenzaldehyde với acid usnic 
Sản phẩm Hiệu suất (%) 
LA1.1 4 
LA1.2 8 
LA1.3 14 
LA1.3A 3 
Bảng 3.2. Hiệu suất phản ứng giữa 4-bromobenzaldehyde với acid usnic 
Sản phẩm Hiệu suất (%) 
BRL.1 6 
BRL.2 13 
BRL.3 14 
25 
3.3. Biện luận cấu trúc sản phẩm 
3.3.1. Nhóm sản phẩm I 
Hình 4. Cấu trúc(+)-acid usnic và sản phẩm nhóm I (LA1.1 và BRL.1) 
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất LA1.1 so với acid usnic có sự biến 
mất của 2 nhóm methylketone CH3-15 và CH3-18 tại δH 2.66 và 2.68. Đồng thời, phổ 
1
H-NMR của hợp chất LA1.1 cũng cho thấy sự hiện diện của các tín hiệu proton thuộc 
vùng từ trường 7.35–8.49, gồm có 2 cặp proton olefin ghép trans của H-18/ H-19 tại 
𝛿H 8.47 (1H, d, J = 16.0 Hz), 𝛿H 8.25 (1H, d, J = 16.0 Hz) và của H-15/ H-26 tại 𝛿H 
8.30 (1H, d, J = 15.5 Hz), 𝛿H 7.89 (1H, d, J = 15.5 Hz) và các tín hiệu của 8 proton 
thơm khác. Tất cả những dữ kiện phổ trên giúp xác định được phản ứng aldol hóa của 
acid usnic đã xảy ra ở cả hai vị trí CH3-15 và CH3-18 và cấu trúc của sản phẩm LA1.1 
được mô tả trong Hình 4. So sánh phổ 13C-NMR của hợp chất LA1.1 giúp củng cố 
nhận định trên. Cụ thể, các carbon carbonyl C-14 và C-17 chuyển dịch về vùng từ 
trường cao C-17 (201.7) và C-14 (200.3) trong acid usnic, C-17 (190.0) và C-14 
(187.9) trong hợp chất LA1.1 và sự biến mất của nhóm methyl CH3-15, CH3-18 đồng 
thời có sự xuất hiện của 16 tín hiệu carbon sp2 thơm và olefin. Kết hợp với các phổ 
HSQC và HMBC, cấu trúc của sản phẩm LA1.1 được xác định như minh họa trong 
Hình 4. 
Việc xác định cấu trúc BRL.1 tương tự như LA1.1. Có thể nhận thấy sự khác 
nhau về tín hiệu thu được của BRL.1 so với LA1.1, aldehyde 4-bromobenzaldehyde 
có cấu trúc đối xứng, nên có các tín hiệu carbon xuất hiện từng cặp với cường độ gấp 
đôi (C-21, C-25; C-22, C-24; C-28, C-32; C-29, C-31) và tín hiệu proton trên nhân 
thơm tương ứng cũng cho kết quả tương tự với phổ carbon. 
26 
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của LA1.1; BRL.1 và acid usnic 
Vị trí 
δH δC 
LA1.1 
(Phụ lục 1) 
BRL.1 
(Phụ lục 17) 
Acid usnic 
[5] 
LA1.1 
(Phụ lục 2) 
BRL.1 
(Phụ lục 18) 
Acid usnic 
[5] 
1 - - - 198.7 198.8 198.1 
2 - - - 105.0 105.0 105.3 
3 - - - 193.5 197.4 191.7 
4 6.08 (1H, s) 6.10 (1H, s) 5.97 (1H, s) 100.0 100.1 98.3 
5 - - - 178.5 174.9 179.4 
6 - - - 154.9 154.9 155.2 
7 - - - 102.1 102.1 101.6 
8 - - - 165.4 165.4 163.9 
9 - - - 109.8 109.2 109.4 
10 - - - 158.0 158.5 157.5 
11 - - - 104.5 104.2 103.9 
12 - - - 59.6 59.3 59.1 
13 1.83 (3H, s) 1.84 (3H, s) 1.76 (3H, s) 32.2 32.6 32.1 
14 - - - 190.0 190.1 201.7 
15 
7.89 
(1H, d, J = 15.5) 
7.99 
(1H, d, J = 16.0) 
2.66 (3H, s) 127.5 122.3 27.8 
16 2.16 (3H, s) 2.17 (3H, s) 2.11 (3H, s) 7.8 8.2 7.5 
17 - - - 187.9 188.5 200.3 
18 
8.25 
(1H, d, J = 16.0) 
7.86 (1H, s) 2.68 (3H, s) 124.0 125.6 31.2 
19 
8.47 
(1H, d, J = 16.0) 
7.86 (1H, s) 142.7 143.5 
20 - - 133.0 126.9 
21 - 
7.51 
(1H, d, J = 8.5) 
136.2 130.6 
22 7.46 (1H, m) 
7.56 
(1H, d, J = 8.5) 
130.5 130.1 
23 7.38 (1H, m) - 127.5 125.3 
24 7.38 (1H, m) 
7.56 
(1H, d, J = 8.5) 
131.5 130.1 
25 7.75 (1H, m) 
7.51 
(1H, d, J = 8.5) 
128.3 130.6 
26 
8.30 
(1H, d, J = 15.5) 
8.27 
(1H, d, J = 15.5) 
 140.6 146.0 
27 - - 133.4 133.7 
28 - 
7.59 
(1H, d, J = 4.0) 
 135.9 132.6 
29 7.46 (1H, m) 
7.60 
(1H, d, J = 4.0) 
130.6 132.5 
30 7.38 (1H, m) - 132.2 126.2 
31 7.38 (1H, m) 
7.59 
(1H, d, J = 4.0) 
 127.3 132.6 
32 7.86 (1H, m) 
7.60 
(1H, d, J = 4.0) 
128.5 132.5 
3-OH 18.84 (1H, s) 
8-OH 13.91 (1H, s) 13.95 (1H, s) 13.29 (1H, s) - 
27 
10-OH 11.12 (1H, s) 11.16 (1H, s) 11.01 (1H, s) - 
3.3.2. Nhóm sản phẩm II 
Hình 5. Cấu trúc (+)-acid usnic và sản phẩm nhóm II (LA1.2 và BRL.2) 
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất LA1.2 so với acid usnic có sự biến 
mất của 1 nhóm methylketone. Đồng thời, phổ 1H-NMR của hợp chất LA1.2 cũng cho 
thấy sự hiện diện của các tín hiệu proton thuộc vùng từ trường 7.35–8.31, gồm có 1 
cặp proton olefin dạng trans tại 𝛿H 8.30 (1H, d, J = 15.5 Hz), 𝛿H 7.87 (1H, d, J = 15.5 
Hz) và các tín hiệu của 4 proton thơm khác. So sánh phổ 13C-NMR của hợp chất 
LA1.2 thấy 1 carbon carbonyl chuy
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khoa_luan_dieu_che_mot_so_dan_xuat_benzylidene_cua_acid_usni.pdf khoa_luan_dieu_che_mot_so_dan_xuat_benzylidene_cua_acid_usni.pdf