MỤC LỤC . 2
LỜI CẢM ƠN . 3
LỜI MỞ ĐẦU . 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN. 6
1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT . 6
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH CỦA CHI BOERHAAVIA . 8
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ. 19
2.1. THU HÁI VÀ XỬ LÝ MẪU. 20
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO. 20
2.3. TRÍCH LY, CÔ LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CÂY
NAM SÂM ĐỨNG. 21
2.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT CÔ
LẬP ĐƯỢC. 23
CHƯƠNG 3:KẾT LUẬN. 30
3.1. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ. 30
3.2. CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 32
62 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao etyl acetat của cây nam sâm đứng boerhaavia erecta l. họ bông phấn (nyctaginaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận tràng với liều dùng 15 g/ngày, ngày dùng hai lần.
Có nơi dùng chữa ho dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc pha uống
như trà (10 g/1 lít nước sôi), nếu pha rượu thì chỉ dùng 2-5 g bột rễ mỗi ngày.
Có rất nhiều các nghiên cứu dược lý về cây Boerhaavia diffusa L. đã được
thực hiện trên thế giới cụ thể như: nghiên cứu về khả năng chữa bỏng[12]; khả năng
lợi tiểu và điều hòa huyết áp[24,59]; khả năng nhuận tràng[40]; khả năng chống co
giật[6]; khả năng chống nhiễm độc gan[52]; dùng để chữa các triệu chứng của bệnh
thận[38,58]; các bệnh về gan, túi mật và đường tiểu[15,16]; khả năng miễn dịch và
kháng khuẩn[9,10,37,41,44,56,60]; khả năng chống co thắt[21]; khả năng giảm đường huyết
của cao nước của lá[42,47].
Năm 2003, ở Ấn Độ, Rupjyoti Bharali và cộng sự[53] tiến hành nghiên cứu
khả năng ngăn ngừa ung thư da trên chuột của dịch chiết thân lá của cây Boerhaavia
diffusa ban đầu đã cho thấy rằng dịch chiết thân lá của cây có khả năng ngăn ngừa
sự hình thành các tác nhân gây ung thư da.
Năm 2007, đã có các nghiên cứu trên chuột về khả năng chống stress của
dịch chiết metanol của cây[35,51] và nhận thấy cao metanol có khả năng chống stress,
các nghiên cứu đi sâu tiếp tục được tiến hành. Ngoài ra người ta cũng đã nghiên cứu
trên chuột khả năng làm giảm đau[28] của dịch chiết lá tươi của cây.
Năm 2008, ở Nigeria, C.O.Ojowundu và cộng sự[19] tiến hành nghiên cứu
về các chất dinh dưỡng có trong cây Boerhaavia diffusa L. và báo cáo cho thấy hàm
lượng các vitamin và các khoáng chất trong cây cao (Bảng 1.2 và 1.3). Ngoài ra báo
cáo còn cho thấy cây Boerhaavia diffusa L. có khả năng chống oxy hóa và giảm
stress cao.
Năm 2009, Tillán Hood và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu để xác định tác
dụng của dịch nước chiết xuất từ Boerhaavia erecta L. đến chức năng bảo vệ gan
trên cơ thể chuột. Kết quả cho thấy dịch chiết của cây có khả năng chống lại sự tổn
thương gan trên cơ thể chuột gây ra bởi carbon tetracloride[31].
Năm 2010, ở Ấn Độ, Rajeswari và Krishnakumari tiến hành nghiên cứu để
xác định tổng lượng phenol và flavonoid trong dịch chiết xuất methanol của lá cây
Boerhavia erecta L., đây là những hợp chất quan trọng đóng vai trò là chất chống
oxy hóa, chống ung thư, Kết quả nghiên cứu cho thấy trong lá cây có một lượng
đáng kể phenol và flavonoid[45].
Bảng 1.1: Tổng hàm lượng phenol và flavonoid
Thành phần thực vật Hàm lượng (mg/100 mg)
Tổng lượng phenol 85.90 ± 1.97
Tổng lượng flavonoid 11.39 ± 0.86
Ở nước ta, tuy trong dân gian, cây Nam sâm bò đã được sử dụng để chữa
hen suyễn, phù thũng, thiếu máu, ho và làm thuốc nhuận tràng[2], nhưng vẫn chưa
có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như dược tính của cây mọc ở Việt
Nam.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Hàm lượng các thành phần, các vitamin và khoáng chất trong cây Nam
sâm bò ở Nigeria[19]
Bảng 1.2: Hàm lượng các thành phần có trong cây Nam sâm bò
Bảng 1.3: Hàm lượng các vitamin có trong cây Nam sâm bò
Loại vitamin Hàm lượng (mg/100g)
Vitamin C 44.80 ± 5.78
Vitamin B3 97.00 ± 8.01
Vitamin B2 22.00 ± 4.25
Bảng 1.4: Hàm lượng các khoáng chất có trong cây Nam sâm bò
Khoáng chất Hàm lượng (mg/100gr)
Natri 162.50 ± 4.56
Kali 0.91 ± 0.07
Calci 174.0 ± 2.73
Sắt 0.012 ± 0.001
Thành phần Hàm lượng (%)
Protein 2.26 ± 0.02
Chất béo 1.61 ± 0.06
Carbohydrat 10.56 ± 0.12
Chất xơ 2.40 ± 0.03
Độ ẩm 82.22 ± 4.16
Tro 0.96 ± 0.01
Magie 8.68 ± 0.06
Mangan 0.43 ± 0.02
Iod 0.02 ± 0.00
Nhôm 0.46 ± 0.03
Đồng Không phát hiện
Kẽm Không phát hiện
1.2.2. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất cô lập được từ chi Boerhavia.
Steroid
HO
H
1
2
3
44
55
66
7
88
9
10
11
1122
14
13
15
1166
17
1188
1199 2200
2211
2222
2233
24
2255
26
227
28 2299
HO
HO
H
O
OH
OH
OH
HO
H
β-Sitosterol[32,49] Campesterol[32] Ecdysone[32]
O
H
22
223
O
HO
HO
OH
OH
O
H
1
22
33
4
55
6
77
8
99
1100
11
1122
14
13
15
1166
17
18
1199 220
21
22
23
2244
2255
226
22
7
28 29
O
HO
HO
OH
OH
β-Sitosterol 3-O-β-D-glucopyranoside
(Daucosterol)[32,49]
β-Stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranoside[32]
Triterpen
Flavonoid
Boerhavilanostenyl benzoate[11] Boerhavisterol[11] Ursolic acid[32,49]
O
H
O
O
O
O
HO
OH
OHO
HO
COOHH
Boeravinone A[8,27,34] Boeravinone C[8,27,34] Boeravinone B[8,27,34]
O
O
O
A
OH
H33C
HO
OCH33
BCD
11 2
3
4
667aa8
9
10
1111 1122 11aa
4aa
1111aa 1122aa
66aa O O
O
OH
HO
H3C
OH
O
O
OH
H
OH
H33CO
H33C
OH O
O
O
OOH
H33C
HO
OH
OCH3
O
O
HO
H3C
OH O
OH
OH
O
O
OH
H3C
HO
O
OH
O
Boeravinone D[8,27,34] Boeravinone F[8,27,34] Boeravinone E[8,27,34]
HO
H
2222
2233
O
H
O
HO
HO
OH
OH
Stigmasterol[32] Campesterol 3-O-β-D-glucopyranoside[32]
O
O
OOH
H3C
HO
OH
O
O
HO
OH O
OH
O
O
HO
OH O
OH
Boeravinone J[4] Coccineone B[4,7,11,21] Coccineon A[7]
Boeravinone G[22] Boeravinone I[4] Boeravinone H[22]
O
O
OOH
H3CO
OH
OCH3
O
O
OOH
H3CO
H33C
OH
OCH33
O
O
OH
OH
H3C
H3CO
OH
O
10-Demethylboeravinone C[21] Coccineone D[7] Coccineone E[4,7,21]
H3CO
OH
O
O
H
OH
O
OH
HO
OH
O
O
H
OH
O
OH
O
O
OH
H
OH O
H3CO
H3CO
6-O-Demethylboerhavinone H[11,21]
9-O-Methyl-10-
hydroxycoccineone B[21]
Diffusarotenoid[11]
O
O
OH
OH
OOH
H3C
H33CO O O
H33CO
HO
OH O
OH
O
O
HO
H3C
OH O
OH
O
O
5,7-Dihydroxy-3',4'-dimethoxy-6,8-
dimethylflavone[11]
4',3,7-Trihydroxy-3'-
methylflavone[11
3',3,5-Trihydroxy-7-
methoxyflavone[11]
O
CH3
HO
H3C
OH O
OCH33
OCH3
1 2
3
4455
66
77
8
1''
2''
3''
44''
55''
6''
O
O
HO
OH
OH
CH33
O
OH
OOH
H3CO
OH
2'-O-Methylabronisoflavone[21] Eupalitin[11,50] Kaempferol[27]
OHO
H33C
OH O
OCH3 OH3CO
OH
OH
OH
H3CO
O
O
O
OH
OH
HO
OH
O
O
O
OH
HO
OH
OH33CHO
HO
OH
O
OH
OH
OH
O
O
O
O
OH
HO
OH
OH33CHO
HO
OH
O
OH
OH
OH
O
H3CO
Kaempferol 3-O-robinobioside [11,27]] 6-Methoxykaempferol 3-O-robinobioside[30]
O
OOOH
H3CO
H3CO
OH
O
HO
HO
O
OH
OHO
HO
OH
OH
O
O
O
OH
HO
OH
OH
OH33CHO
HO
OH
O
OH
OH
OH
O
Eupalitin 3-O-β-D-
galactopyranosyl-(1-2)-β-D-
glucopyranoside[11, 30]
Quercetin 3-O-robinobioside[11,27]
OHO
OH
OH
OH
OH
HO O
OH
OH
OH
OH
Procyanidin B2
OHO
OH
OH
OH
HO O
OH
OH
OH
OH
HO
Procyanidin B1
Alkaloid[26,32,36]
Các alkaloid chiếm hàm lượng lớn trong cây nam sâm bò (2%).
Gồm các chất Punarnavine-1, Punarnavine-2, Hypoxanthine-9-L-arabinofuranoside,
Punarnavoside , Neobetanin-5-β-D-glucopyranoside và Amarantin.
OHO
OH O
OH
OH
OH
O
O
OOH
H3CO
H33CO
OH
O
HO
HO
OH
OH
O
OOOH
H3CO
H3CO
OH
O
OH
HO
O
OH
O
OH
HO
OH
OH
Quercetin [11,27] Eupalitin 3-O-β-D-
galactopyranoside[11,30,49,50]
Eupalitin 3-O-β-D-
galactopyranosyl-(1-2)-β-D-
galactopyranoside[11,30]
N
N
COOH
HOOC
COOH
O
HO
O
HO
HO
OH
O
HO
HOOC
OH
O Amarantin
N
N
COOH
HOOC
COOH
O
HO
O
HO
HO
OH
OH
Neobetanin 5-β-D-glucopyranoside
Lignan[11,36] Năm 1991, Lami và cộng sự đã cô lập được từ rễ cây nam sâm
bò hai hợp chất lignan là liriodendrin và syringaresinol mono-β-D-
glycoside.
O
OH
O
OH
O
HO
HO
OH
O
OH
Punarnavoside[8,11,27]
Syringaresinol-mono-β-D-glucose
O
OH
OCH33
OH
OCH33H33CO
O
OCH33
O
HO
HO OH
OH
H
O
OH
OCH33
OH
OCH33H33CO
HO
OCH33
H
Syringaresinol
O
OH
OCH3
O
OCH3H3CO
O
OCH3
O
HO
HO
OH
OH
O
HO
OH
OH
CH2OH
H
Lidriodendrin
Borhavine
(Dihydroisofuroxanthone)
O
O
OH
CH3CH3
OCH3
O
O
OCH3
Carbohydrate[11,36]: Fructose, Galactose, Glucose, Xylose, Sucrose.
Xanthone[11,36]
Amino acid[27]: Cystine, glycine, histidine, lisine, methionine, phenylalanine,
proline, tryptophan, alanine, acid aspartic, acid glutamic, leucine, serine,
threonine, tyrosine, valine.
Các acid béo[11,49,61]
CH3―(CH2)14―COOH : Acid hexadecanoic (Acid palmitic)
CH3―(CH2)16―COOH : Acid octadecanoic (Acid stearic)
CH3―(CH2)18―COOH : Acid eicosanoic ( Acid arachidic)
CH3―(CH2)20―COOH : Acid docosanoic (Acid behenic)
CH3―(CH2)7―CH=CH―(CH2)7―COOH : Acid 9-octadecenoic (Acid oleic)
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Bột thân lá khô (3.8 kg)
Cao metanol thô (245 g)
Phần thân lá tươi
Cao eter dầu hỏa
(38.1 g)
Cao etyl acetat
(25.1 g)
Cao metanol còn lại
(160 g)
- Ngâm dầm với metanol
- Lọc, cô quay thu hồi dung môi
Trích lỏng- lỏng với ete dầu hỏa và etyl acetat
Phơi khô, xay nhuyễn
- Tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi
phân cực tăng dần H:EA (8:2 - 0:10),
EA:M (10:0 - 5:5).
- Cô quay, thu hồi dung môi.
- Sử dụng sắc ký lớp mỏng để kiểm tra và
gom các phân đoạn.
EA.A
(3.9 g)
EA.B
(4.5 g)
EA.C
(2.3 g)
EA.D
(7.1 g)
EA.E
(2.1 g)
EA.F
(3.5 g)
C:M:N
(8:2:0.1)
EA.F2
(0.4 g)
EA.F3
(0.72 g)
EA.F4
(0.45 g)
EA.F5
(0.83 g)
EA.F1
(0.58g)
Sơ đồ 2.1: quy trình điều chế các loại cao
2.1. THU HÁI VÀ XỬ LÝ MẪU
Mẫu cây tươi Nam sâm đứng được thu hái tại Thủ Đức vào tháng 9 năm
2009. Cây đã được nhận danh tên khoa học là Boerhaavia erecta L. bởi Dược sĩ
Phan Đức Bình, Phó Tổng biên tập Tạp chí Thuốc và Sức Khỏe, Hội Dược học Việt
Nam.
Sau khi thu hái, cây được rửa sạch, sấy khô, xay nhuyễn thu được bột khô
(3.8 kg).
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
Bột cây khô phần thân lá (3.8 kg) được trích kiệt bằng metanol theo phương
pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng, lọc, cô quay thu hồi dung môi, thu được cao
metanol thô (245 g).
Từ cao metanol thô, tiến hành trích lỏng- lỏng lần lượt với ete dầu hòa và
etyl acetat thu được cao eter dầu hỏa (38.1 g), cao etyl acetat (25.1 g) và phần cao
metanol còn lại (160.0 g).
Quy trình điều chế các loại cao được trình bày trong sơ đồ 2.1
Bảng 2.1: Khối lượng và thu suất các loại cao thu được so với cao metanol ban đầu
Loại cao (ký hiệu ) Trọng lượng (g) Thu suất (%)
Eter dầu hỏa (ED)
Etyl acetat (EA)
Metanol (M)
38.1
25.1
160
15.55
10.24
65.31
Tổng cộng 223.2 91.10
2.3. TRÍCH LY, CÔ LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CÂY
NAM SÂM ĐỨNG
2.3.1. Sắc ký cột trên cao etyl acetat của sơ đồ 2.1
Thực hiện sắc ký cột trên cao etyl acetat (25.1 g) với silica gel pha thường
bằng hệ dung môi phân cực tăng dần từ hệ hexan: etyl acetat (8:2 – 0:10), etyl
acetat: metanol (10:0 – 5:5) thu được 6 phân đoạn được trình bày trong sơ đồ 2.1.
2.3.2. Sắc ký cột trên phân đoạn EA.F của cao etyl acetat
Phân đoạn EA.F (3.5 g) của cao etyl acetat được sắc ký cột silica gel, giải ly
bằng hệ dung môi phân cực cloroform: metanol: nước (8:2:0.1).
Kết quả sắc ký lớp mỏng cho thấy phân đoạn EA.F1 và EA.F3 có các vết
chính rõ, đẹp. Do đó được chọn để sắc ký cột. Các phân đoạn còn lại sẽ được tiếp
tục khảo sát sau.
2.3.2.1. Sắc ký cột trên phân đoạn EA.F1 của cao etyl acetat
Phân đoạn F1 của cao etyl acetat (580 mg) được sắc ký cột silica gel nhiều
lần, giải ly bằng hệ dung môi cloroform: metanol: nước (8:2:0.1), kết quả sắc ký cột
được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả sắc ký cột silica gel trên phân đoạn EA-F1
Phân
đoạn
Số thứ
tự lọ
Dung môi
giải ly
Trọng lượng
cao (mg)
Nhận xét
(bằng sắc ký lớp mỏng)
F1-1 1 - 15 C:M:N (8:2:0.1) 68 Vết dài. Không khảo sát
F1-2 15 - 23 C:M:N (8:2:0.1) 110 Một vết chính. Sẽ khảo sát sau
F1-3 24 - 39 C:M:N (8:2:0.1) 180 Cô lập được EREC-EA25
F1-4 39- 51 C:M:N (8:2:0.1) 135 Nhiều vết. Không khảo sát
Hợp chất EREC-EA25 (10 mg) có dạng tinh thể hình kim, màu vàng, tan
trong metanol.
2.3.2.1. Sắc ký cột trên phân đoạn EA.F1 của cao etyl acetat
Phân đoạn F3 của cao etyl acetat (720 mg) được sắc ký cột silica gel nhiều
lần, giải ly bằng hệ dung môi cloroform: metanol: nước (8:2:0.1), kết quả sắc ký cột
được trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kết quả sắc ký cột silica gel trên phân đoạn EA-F3
Phân
đoạn
Số thứ
tự lọ
Dung môi
giải ly
Trọng lượng
cao (mg)
Nhận xét
(bằng sắc ký lớp mỏng)
F3-1 1 - 10 C:M:N (8:2:0.1) 100 Vết dài. Không khảo sát
F3-2 11 - 27 C:M:N (8:2:0.1) 135 Cô lập được EREC-EA26
F3-3 28 - 40 C:M:N (8:2:0.1) 87 Một vết chính. Sẽ khảo sát sau
F3-4 41 - 52 C:M:N (8:2:0.1) 145 Nhiều vết. Không khảo sát
F3-5 53 - 67 C:M:N (8:2:0.1) 180 Một vết chính. Sẽ khảo sát sau
Hợp chất EREC-EA26 (8 mg) có dạng bột, vô định hình màu vàng, tan
trong metanol.
2.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT CÔ
LẬP ĐƯỢC
2.4.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của của hợp chất 1 (EREC- EA25)
Hợp chất 1 thu được từ phân đoạn EA.F của cao etyl acetat, có đặc điểm sau:
- Hợp chất 1 có dạng tinh thể hình kim, màu vàng, tan trong dung môi
metanol.
- Nhiệt độ nóng chảy: 231- 232 0C.
- Sắc ký lớp mỏng giải ly bằng hệ dung môi cloroform: metanol: nước (8: 2:
0.1) hiện hình bằng dung dịch acid H2SO4 30%, sấy bản ở 1000C cho một
vết màu vàng có giá trị Rf= 0.5; và hiện hình bằng dung dịch FeCl3/ ancol,
sấy nhẹ cho một vết màu xanh đen.
- Phổ 1H-NMR (CD3OD) (Phụ lục 1, 1A, 1B), phổ 13C-NMR (CD3OD) (Phụ
lục 2), phổ HSQC (Phụ lục 3), phổ HMBC (Phụ lục 4, 4A, 4B, 4C) được
trình bày trong bảng 2.4.
Biện luận cấu trúc:
Hợp chất 1 có sắc ký lớp mỏng khi hiện hình bằng dung dịch acid H2SO4
cho một vết màu vàng, hiện hình bằng dung dịch FeCl3/ ancol, cho màu xanh đen,
nên hợp chất 1 có thể là một flavon.
Phổ 1H-NMR có năm tín hiệu proton nằm trong vùng từ trường δH 6.5-8
ppm, là tín hiệu của proton gắn với vòng thơm.
- Tín hiệu mũi đôi tại δH 6.21 (1H, d, J = 1.5 Hz) và mũi đơn tại δH 6.39 (1H,
s) thể hiện 2 proton ghép cặp meta của vòng A là H-6 và H-8.
- Hai tín hiệu mũi đôi tại δH 7.71 (1H, d, J = 1.5 Hz, H-2’), δH 6,84 (1H, d, J =
8.5, H-5’) và một mũi đôi-đôi tại δH 7.59 (1H, dd, J = 6.5; 2.0, H-6’) của hệ
thống ghép ABX cho biết rằng có nhóm thế tại vị trí 3’ và 4’ trên vòng B.
- Phổ 1H-NMR còn có 1 mũi đôi tại δH 5.24 (1H, d, J = 7.5) là tín hiệu của
proton anomer H-1’’, kết hợp với các tín hiệu trong vùng từ trường δH 3.2-
3.8 ppm cho biết có sự hiện diện của một đơn vị đường.
Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 1 có 21 carbon.
- Có 15 tín hiệu carbon nằm trong trường thấp (>90ppm). Trong đó có 14
carbon thơm của phần aglycon trong vùng từ trường δC 90-170 ppm, một
carbon carbonyl >C=O tại δC 179.6 (C-4), một carbon acetal δC 104.5 (C-
1”). Các tín hiệu còn lại nằm trong vùng trường cao (60-80 ppm) củng cố
nhận định hợp chất có mang một đơn vị đường.
- Carbon metylen –CH2– mang oxy tại δC 62.7 ppm là C-6 của đường glucose.
- Tín hiệu carbon tứ cấp tại δC 135.7 ppm là tín hiệu đặc trưng của C-3 của
khung flavonol.
- Phổ HMBC cho thấy tín hiệu tương quan của proton anomer C-1’’ của đơn
vị đường với C-3 của khung flavonol ở δC 135.7 ppm, chứng tỏ flavonol này
có mang nhóm đường ở C-3.
Phân tích các dữ liệu phổ nghiệm của hợp chất 1 và so sánh với số liệu phổ
nghiệm của hợp chất quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside[ 5,13,33,43] được trình bày
trong bảng 2.4, cho thấy sự tương đồng.
Vậy, cấu trúc của hợp chất 1 được đề nghị là quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside.
Bảng 2.4: Phổ 1H, 13C-NMR và HMBC của hợp chất 1.
Vị
trí
Loại
carbon
EREC-EA25 Quercetin 3-O-β-D-
glucopyranoside
δH ppm (J, Hz) δC
ppm
HMBC
(1H→13C)
δH ppm (J, Hz) δC
ppm
2 >C= - 159.1 - - 159.0
3 >C= - 135.8 - - 135.0
4 >C= - 179.6 - - 179.4
5 >C= - 163.1 - - 163.0
6 =CH- 6.21 (d, 1.5) 100.0 5, 7, 8, 10 6.20 (d, 1.9) 99.0
7 >C= - 166.1 - - 166.2
8 =CH- 6.39 (s) 94.8 6, 7, 9, 10 6.38 (d, 1.9) 94.7
9 >C= - 158.5 - - 158.5
10 >C= - 105.8 - - 105.6
1’ >C= - 123.2 - - 123.0
2’ =CH- 7.71 (d, 1.5) 117.7 2, 3’, 4’, 6’ 7.7 (d, 2.0) 116.0
3’ >C= - 145.9 - - 145.9
4’ >C= - 149.9 - - 149.8
5’ =CH- 6.84 (d, 8.5) 116.1 3’, 4’, 6’ 6.87 (d, 8.5) 117.5
6’ =CH- 7.59 (dd, 6.5, 2.0) 123.2 2, 2’, 4’ 7.62 (dd, 8.5,2.0) 123.1
1’’ >CH- 5.24 (d, 7.5) 104.5 3, 3’’ 5.20 (d, 7.2) 104.0
2’’ >CH- 3.48 (dd) 75.8 1’’, 3’’ 3.06 (m) 73.7
3’’ >CH- 3.43 (dd) 78.2 2’’, 4’’ 3.30 (m) 76.1
4’’ >CH- 3.35 (dd) 71.3 6’’ 3.36 (m) 71.2
5’’ >CH- 3.22 (m) 78.4 4’’ 3.21 (m) 76.4
6’’ -CH2-a 3.71 (dd, 11.5, 2) 62.7 4’’ 3.72 (m) 61.5
6’’ -CH2-b 3.57 (dd, 5.5, 12) 62.7 5’’ 3.40 (m)
OO
HO
OH
H
H
H
H
H
OH
OH
2
O
H
HO
H
HO
H
H
OHH
OH
3
45
6
1'
7
8
9
10
O
2'
3'
4'
5'
6"
1"
2"5"
3"
4"
6'
2.4.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất 2 (EREC- EA26)
Hợp chất 2 thu được từ phân đoạn EA.F của cao etyl acetat, có đặc điểm
sau:
- Hợp chất có dạng bột vô định hình màu vàng, tan trong dung môi metanol.
- Sắc ký lớp mỏng giải ly bằng hệ dung môi cloroform: metanol: nước (8: 2:
0.1) hiện hình bằng dung dịch acid H2SO4 30%, sấy bản ở 1100C cho một
vết màu vàng có giá trị Rf= 0.4; và hiện hình bằng dung dịch FeCl3/ ancol,
sấy nhẹ cho một vết màu xanh đen.
- Phổ 1H-NMR (CD3OD) (Phụ lục 5, 5A, 5B, 5C), phổ 13C-NMR (CD3OD)
(Phụ lục 6, 6A), phổ DEPT-NMR (Phụ lục 7), phổ HSQC (Phụ lục 8, 8A),
phổ HMBC (Phụ lục 9, 9A, 9B, 9C, 9D) được trình bày trong bảng 2.5.
Biện luận cấu trúc:
Phổ 1H-NMR của 2 tương tự với phổ của hợp chất 1, cũng chia ra hai vùng
tín hiệu rõ rệt.
- Trong vùng từ trường δH 6.5-8.0 ppm, có sự khác biệt ở cấu trúc nhân thơm
của vòng B. Phổ 1H-NMR của 2 xuất hiện hai tín hiệu mũi đôi, ghép cặp
orto với nhau tại δH 8.08 (2H, d, J = 8.5 Hz) và 6.92 (2H, d, J = 9 Hz) lần
lượt là tín hiệu của proton H-2’, 6’ và H-3’, 5’.
Quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside
Trong vùng từ trường δH 3.0-5.0 ppm xuất hiện thêm các tín hiệu khác. Tín
hiệu ở δH 4.53 (1H, d, J = 1.5) là tín hiệu của proton anomer thứ hai H-1’’’,
ngoài ra tại δH 1.14 (3H, d, J = 6.5 Hz) là tín hiệu đặc trưng của proton nhóm
metyl H-6’’’ của đường rhamnopyranose. Từ đây, có thể xác định hợp chất 2
có thêm một đơn vị đường α-L-rhamnopyranose.
Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPT-NMR cho thấy hợp chất có 27 carbon.
Ngoài tín hiệu tương tự như phổ 13C-NMR của hợp chất 1, hợp chất 2 còn
xuất hiện thêm một carbon acetal δC 101.0 (C-1’’’), bốn carbon metin mang
oxy trong vùng δC 65-80 ppm (C-2’’’; C-3’’’; C-4’’’; C-5’’’), và một carbon
metyl bão hòa δC 16.5 ppm (C-6”’). Đây là tín hiệu đặc trưng của phần
đường L-rhamnose.
- Tín hiệu của –CH2– xuất hiện tại δC 67.2 ppm, kết hợp với phổ HMBC cho
thấy proton anomer thứ hai H-1”’ cho tương quan với C-6” chứng tỏ đơn vị
đường thứ hai gắn với đơn vị đường thứ nhất qua cầu nối 1-6.
So sánh số liệu phổ nghiệm của hợp chất 2 với hợp chất 1 và với
kaempferol 3-O-β-D-rutinoside[14,43,57] được trình bày trong bảng 2.3 cho thấy sự
tương đồng.
Vậy cấu trúc của EREC- EA26 được đề nghị là kaempferol 3-O-β-D-rutinoside.
Bảng 2.5: Phổ 1H, 13C-NMR và HMBC của hợp chất 2.
Vị trí Loại
carbon
EREC-EA26 Kaempferol 3-O-β-
D-rutinoside
δH ppm
(J, Hz)
δC
ppm
HMBC
(1H→13C)
δH ppm
(J, Hz)
δC
ppm
2 >C= - 158.1 - - 156.4
3 >C= - 134.1 - - 133.1
4 >C= - 178.1 - - 177.2
5 >C= - 161.1 - - 161.1
6 =CH- 6.24 (d, 2.0) 98.6 5, 7, 8, 10 6.2 (br, s) 98.7
7 >C= - 164.6 - - 164.0
8 =CH- 6.43 (d, 2.0) 93.6 6, 7, 9, 10 6.4(br, s) 93.7
9 >C= - 157.2 - - 156.7
10 >C= - 104.3 - - 103.7
1’ >C= - 121.4 - - 120.7
2’,6’ =CH- 8.08 (d, 8.5) 134.1 2’, 3’, 4’,5’, 6’ 7.98 (d, 8.7) 130.7
3’,5’ =CH- 6.92 (d, 9.0) 131.0 1’, 3’, 4’, 5’ 6.88 (d, 8.7) 115.0
4’ >C= - 160.1 - - 159.8
1” >CH- 5.14 (d, 7.0) 103.2 3, 2’’ 5.3 (d, 6.9) 101.3
2” >CH- - 74.4 - - 74.1
3” >CH- - 75.9 1’’, 5’’ - 76.3
4” >CH- 3.28 (d, 5.0) 68.3 3’’ - 69.8
5” >CH- - 76.8 - - 75.6
6” -CH2-a 3.83 (d, 9.5) 67.2 4’’, 1’’’ - 66.8
6” -CH2-b 3.37 ( d, 0.5) - -
1”’ >CH- 5.14 (d, 1.5) 101.0 6’’, 2’’’ 4.39 (br,s) 100.7
2’” >CH- 3.66 (dd, 3.5, 1.5) 70.7 3’’’ - 70.2
3’” >CH- 3.55 (dd, 9.0, 3.5) 71.0 4’’’ - 70.5
4’” >CH- 3.30 (d, 6.0) 72.5 2’’’ - 71.7
5’” >CH- 68.3 - - 68.1
6’” -CH3 1.14 (d, 6.5) 16.5 4’’’, 5’’’ 1.1 (d, 6.4) 17.6
O
O
HO
OH
H
H
H
H
H
H
OH
2
O
HO
HO
OH
3
45
6
1'
7
8
9
10
O
2'
3'
4'
5'
6"
1"
2"5"
3"
4"
6'
O
OH
O
HO
HO
H3C 1"'
2"'
3"'
4'"
5"'
6"'
Kaempferol 3-O-β-D-rutinoside
CHƯƠNG 3:KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu cây Nam sâm đứng Berhaavia erecta L. thuộc họ
bông phấn (Nyctaginaceae), thu hái tại Thủ Đức, đã thu được kết quả sau:
3.1. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
Phần thân lá cây Nam sâm đứng tươi sau khi phơi khô, được điều chế thành
cao metanol bằng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ thường. Kế đó, sử dụng
phương pháp trích lỏng- lỏng để phân chia cao metanol thành các loại cao khác
nhau. Thu suất của các cao so với cao metanol ban đầu: cao ete dầu hỏa (15.55%),
cao etyl acetat (10,24%) và cao metanol còn lại (65,31%).
Cao etyl acetat được lựa chọn để nghiên cứu trong khóa luận này. Từ cao
etyl acetat, bằng phương pháp sắc ký cột silica gel đã tách được thành 6 phân đoạn.
Phân đoạn EA.F đã được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu.
Từ phân đoạn EA.F đã cô lập được 2 hợp chất, ký hiệu là EREC- EA25 và
EREC- EA26.
Sử dụng các phương pháp hóa lý hiện đại NMR (một chiều và hai chiều),
kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo, đã xác định được cấu trúc các hợp chất
hữu cơ cô lập được như sau:
- EREC- EA25 là quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside.
- EREC- EA26 là kaempferol 3-O-β-D-rutinoside.
O
O
OH
OH
OH
HO
O
HOHO
OH
HO
O
O
O
OH
OH
HO
O
O
HOHO
OH
OHHO
HO
O
O
Quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside Kaempferol 3-O-β-D-rutinoside.
3.2. CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Vì điều kiện thời gian và vật chất hạn chế, nên trong phạm vi của bài khóa
luận này, chỉ khảo sát một phân đoạn của cao etyl acetat.
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành khảo sát thành phần hóa
học và thử hoạt tính sinh học trên các phân đoạn cao còn lại của cao etyl acetat và
các loại cao khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. Phan Đức Bình (2004), Tạp chí Thuốc v Sức khỏe, số 273, trang 16.
[2]. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, TP. HCM, trang
1029-1030.
[3]. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Tập 1, NXB Trẻ, trang 717.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
[4]. Abdelhakim Ahmed-Belkacem, Sira Macalou, Francesca Borrelli, Raffaele
Capasso, Ernesto Fattorusso, Orazio Taglialatela-Scafati, and Attilio Di Pietro,
(2007), Nonprenylated rotenoids, a new class of potent breast cancer resistance
protein inhibitors, J. Med. Chem., 50(8), 1933-1938.
[5]. Abdul Khaliq Dardass, (1999), Spectroscopic and chemical studies on the
chemical constituents of Salvia triloba and related plant species, 141-145.
[6]. Adesina S.K. (1979), Anticonvulsant properties of the roots of Boerhaavia
diffusa. Quarterly Journal of Crude Drug Research, 17, 84-86.
[7]. Alberdan S. Santos, Luiz C. Caetano and Antơnio E. G. Sant’Ana, (1998), A
12a-Hydroxyrotenoid from Boerhaavia coccinea, Phytochemistry, 49(1), 255-258.
[8]. Ahmad Najam, Akhilesh K. Singh, and H. N. Verma, (2008), Ancient and
modern medicinal potent of Boerhaavia diffusa and Clerodendrum aculeatum,
Research in Environment and Life Sciences, 1(1), 1-4.
[9]. Awasthi L.P., Chaudhury B., Verma H.N. (1984). Prevention of plant virus
diseases by Boerhaavia diffusa inhibitor. International Journal of Tropical Plant
Diseases 2, 41–44.
[10]. Awasthi L.P., Kluge, S., Verma, H.N. (1989). Characteristics of antiviral
agents induced by Boerhaavia diffusa glycoprotein in host plants. Indian Journal of
Virology 3, 156–169.
[11]. Babita Agrawal, Sunanda Das and Archana Pandey, (2011), Boerhaavia
diffusa Linn: A review on its phytochemical and pharmacological profile, Asian
Journal of Applied Sciences, 4(7), 663-684.
[12]. Bhalla T.N., Gupta M.B., Sheth, P.K., Bhargava, K.P. (1968).
Antiinflammatory activity of Boerhaavia diffusa. Indian Journal of Physicology
and Pharmacology 12, 37.
[13]. Butsarakham Supudompol, Sumphan Wongseripipatana and Kittisak
Likhitwitayawuid, (2005), Chemical constituents of Breynia glauca leaves.
[14]. Cailean Clarkson, Dan Stærk, Steen Honore´ Hansen, and Jerzy W.
Jaroszewski, (2005), Hyphenation of Solid-Phase Extraction with Liquid
Chromatography and Nuclear Magnetic. Resonance: Application of HPLC-DAD-
SPE-NMR to Identification of Constituents of Kanahia laniflora.
[15]. Chakraborti K.K. and Handa S.S. (1989). Antihepatotoxic investigations of
Boerhaavia diffusa L. Indian Drugs 27, 161-166.
[16]. Chandan B.K., Sharma A.K., Anand, K.K. (1991). Boerhaavia diffusa, A
study of its hepatoprotective activity. Journal of Ethnopharmacology 31 (3) ,299–
307.
[17]. Chopra G.L. (1969). Angiosperms. Systematics and Life Cycle. S. Nagin &
Co., Jalandhar, Punjab, India, 361–365.
[18]. Chopra R.N., Ghosh S., Dey P., Ghosh B.N. (1923). Pharmacology and
therapeutics of Boerhaavia diffusa (punarnava). Indian Medical Gazette 68, 203–
208.
[19].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cao_etyl_acetat_cua_ca.pdf