MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT
Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.1
1.1. Cơsởhình thành đềtài:.1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .1
1.3. Phương pháp nghiên cứu: .2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: .2
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀHOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG – RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.3
2.1. Những vấn đềcơbản vềhoạt động tín dụng: .3
2.1.1. Khái niệm vềtín dụng:.3
2.1.2. Nguyên tắc tín dụng: .3
2.1.3. Bản chất của tín dụng:.3
2.1.4. Phân loại hoạt động cho vay:.3
2.1.4.1. Căn cứvào mục đích cho vay:.3
2.1.4.2. Căn cứvào thời hạn cho vay:.4
2.1.4.3. Căn cứvào mức độtín nhiệm đối với khách hàng:.4
2.1.4.4. Căn cứvào phương thức cho vay:.4
2.1.5. Bảo đảm tiền vay:.5
2.1.5.1. Các loại bảo đảm tiền vay:.5
2.1.5.2. Các biện pháp bảo đảm tín dụng:.5
2.2. Những vấn đềcơbản vềrủi ro tín dụng: .6
2.2.1. Khái niệm:.6
2.2.2. Dựphòng rủi ro tín dụng:.6
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:.6
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:.7
2.2.3.2. Nguyên nhân chủquan:.8
2.2.3.3. Nguyên nhân từtài sản đảm bảo:.10
2.2.4. Các ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:.10
2.2.4.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:.10
2.2.4.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế– xã hội:.11
2.2.5. Các dấu hiệu cảnh báo khoản cho vay có vấn đề:.11
2.2.5.1. Các biểu hiện của khoản vay có vấn đề:.11
2.2.5.2. Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả:.12
2.2.6. Một sốchỉtiêu đánh giá chất lượng tín dụng:.12
2.2.7. Một sốbiện pháp phòng ngừa và hạn chếrủi ro tín dụng đối với Ngân hàng:.14
2.2.7.1. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng:.14
2.2.7.2. Phân loại nợ, trích lập dựphòng cụthểvà xửlý tài sản đảm bảo: .16
2.2.7.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng theo Basel I:.17
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH AN GIANG.19
3.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tựnhiên và tình hình kinh tế– xã hội tại Thành
phốLong Xuyên, An Giang:.19
3.1.1. Điều kiện tựnhiên:.19
3.1.2. Tình hình kinh tế– xã hội:.19
3.2. Giới thiệu khái quát vềNgân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An Giang:.20
3.2.1. Lịch sửhình thành và phát triển:.20
3.2.2. Chức năng hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An
Giang: .21
3.2.3. Cơcấu tổchức và chức năng – nhiệm vụcủa các phòng ban:.21
3.2.3.1. Cơcấu tổchức bộmáy Ngân hàng TMCP Phương Nam:.21
3.2.3.2. Chức năng – nhiệm vụcác phòng ban:.22
3.2.4. Kết quảhoạt động kinh doanh từ2006 – 2008 và 3 tháng đầu năm 2009:.23
3.2.5. Đánh giá chung vềtình hình hoạt động kinh doanh những năm vừa qua của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Phương Nam:.25
3.2.5.1. Những mặt đạt được:.25
3.2.5.2. Những mặt hạn chế:.26
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH AN GIANG.27
4.1. Sơlược vềtình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Phương
Nam – Chi nhánh An Giang:.27
4.1.1. Đối tượng áp dụng:.27
4.1.2. Điều kiện cho vay:.27
4.1.3. Thời hạn cho vay:.28
4.1.4. Lãi suất cho vay:.28
4.1.5. Mức cho vay và giới hạn cho vay:.28
4.1.6. Quy định vềtrảnợgốc và lãi:.28
4.1.7. Điều chỉnh kỳhạn và gia hạn trảnợ:.29
4.1.7.1. Điều chỉnh kỳhạn trảnợ:.29
4.1.7.2. Gia hạn nợ:.30
4.1.8. Đảm bảo tiền vay:.30
4.1.9. Quy trình cho vay:.31
4.1.10. Các thủtục vềgiải quyết thu hồi nợxấu trong hệthống Ngân hàng Phương
Nam: .31
4.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Phương Nam –
Chi nhánh An Giang:.32
4.2.1. Phân tích doanh sốcho vay:.32
4.2.2. Phân tích doanh sốthu nợ: .33
4.2.3. Phân tích dưnợ:.35
4.3. Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần
Phương Nam – Chi nhánh An Giang:.38
4.3.1. Tình hình nợquá hạn trên tổng dưnợ:.38
4.3.2. Tình hình nợquá hạn trên quỹdựphòng tổn thất:.39
4.3.3. Hệsốthu nợ: .40
4.3.4. Tình hình khách hàng có nợxấu: .40
4.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Phương Nam – Chi
nhánh An Giang:.41
4.4.1. Rủi ro tín dụng: .41
4.4.1.1. Tình hình phân loại nợtại Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam:.41
4.4.1.2. Phân tích tình hình nợquá hạn theo loại hình kinh tế: .43
4.4.1.3. Phân tích tình hình nợquá hạn theo ngành nghềkinh tế:.44
4.4.1.4. Phân tích tình hình trích lập dựphòng rủi ro tín dụng:.45
4.4.1.6. Hoạt động quản lý các khoản tổn thất tín dụng ngoại bảng:.46
4.4.2. Đánh giá chung vềhoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng:.46
4.5. Một sốnguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần
Phương Nam – Chi nhánh An Giang:.47
4.5.1. Nguyên nhân khách quan:.47
4.5.2. Nguyên nhân thuộc vềphía khách hàng:.48
4.5.3. Nguyên nhân thuộc vềphía Ngân hàng:.48
4.5.4. Nguyên nhân từtài sản đảm bảo: .48
4.6. Kết quảthu hồi nợquá hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An
Giang:.48
4.7. Ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổphần Phương Nam và
nền kinh tếxã hội An Giang:.50
4.8. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần
Phương Nam – Chi nhánh An Giang:.50
4.8.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới:.50
4.8.2. Giải quyết vấn đềvốn cho hoạt động tín dụng trong thời gian tới:.50
CHƯƠNG 5. MỘT SỐBIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH AN GIANG.52
5.1. Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp:.52
5.2. Một sốmô hình kiểm tra, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng:53
5.2.1. Mô hình định tính:.53
5.2.2. Mô hình định lượng:.54
5.3. Các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chếvà xửlý rủi ro tín dụng:.55
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN .58
6.1. Nhận xét và kiến nghị: .58
6.1.1. Nhận xét chung:.58
6.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổphần Phương Nam:.58
6.1.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước:.58
6.2. Kết luận:.59
PHỤLỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự cho từng thời kỳ theo yêu cầu của các phòng
nghiệp vụ, đề xuất, tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự tại Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc. Thực hiện các thủ tục trình Hội Sở trong cấu trúc đào tạo, tuyển dụng, điều động
và bổ nhiệm theo yêu cầu công việc tại Chi nhánh. Thực hiện công việc phát hành, lưu
trữ, sao lục văn bản Đề xuất trình Ban lãnh đạo duyệt và theo dõi việc mua sắm tài sản
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 23
SVTH: Đặng Thị Trường An
cố định, công cụ lao động; tiến hành báo cáo cho Hội Sở về tình hình phát sinh. Phụ
trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ nhân viên của Chi nhánh.
- Phòng Kinh doanh:
Thực hiện các Quyết định của Hội sở chính, Thông tư của Chính phủ và chủ
trương, chính sách cụ thể của địa phương về hoạt động cho vay theo từng thời kỳ.
Tham mưu cùng Ban Giám đốc và Hội đồng tín dụng Chi nhánh để xây dựng
chính sách tín dụng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Tìm kiếm khách hàng, tiến hành thẩm định, phân tích tín dụng và giải ngân cho
khách hàng. Sau đó, theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và tiến hành thu hồi nợ đúng theo hợp
đồng tín dụng. Đối với các khoản nợ quá hạn, tiến hành kê biên tài sản và khởi kiện tại
tòa án, tiến hành bán đấu giá xử lý tài sản đảm bảo tiền vay nhằm thu hồi nợ.
- Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
Tổng hợp các số liệu về hoạt động huy động vốn và cho vay của các phòng ban
tại Chi nhánh Ngân hàng. Lập bảng cân đối kế toán tiền tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý và báo cáo quyết toán năm.
Trách nhiệm kiểm soát khối lượng tiền mặt trong ngày. Theo dõi thường xuyên
các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi có phát sinh, thông
báo về thu nợ và hoàn trả tiền gửi của khách hàng khi đến hạn.
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2006 – 2008 và 3 tháng đầu năm 2009:
Kể từ năm 2004, Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam đã hoạt động được hơn 5
năm trên địa bàn Tỉnh An Giang. Chi nhánh luôn thực hiện theo chủ trương chính sách
từng thời kỳ của cơ quan địa phương và thực hiện các chủ trương của Ban Lãnh Đạo
Ngân hàng Phương Nam. Tiến hành các chính sách nhằm thu hút nguồn vốn và quản lý
hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong khu vực. Tình hình
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam được thể hiện qua các
năm từ 2006 đến 2008, như sau:
Bảng 3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam năm
2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
1 Vốn huy động 83.177 50.208 58.054
2 Dư nợ cho vay 97.576 165.478 370.472
3 Thu nhập 11.037 18.764 52.740
4 Chi phí 8.147 14.775 50.990
5 Lợi nhuận trước thuế 2.890 3.989 1.750
(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 –
2008 của Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh An Giang)
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 24
SVTH: Đặng Thị Trường An
Biểu đồ 3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng TMCP Phương Nam
năm 2006 – 2008
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh không ổn định qua các năm 2006 – 2008. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng hiện có trên địa bàn Thành phố Long xuyên và biến động của tình
hình thế giới đã ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi gặp nhiều khó khăn. Điều này đã
phần nào ảnh hưởng đến Chi nhánh, tình hình huy động tiền gửi giảm nhiều kể từ năm
2007. Đặc biệt, năm 2007 việc huy động vốn giảm đến 32.969 triệu đồng (tương ứng
39,64%) so với năm 2006. Năm 2008 có tăng hơn so với năm 2007, nhưng vẫn giảm
khoảng 25.123 triệu đồng (tương ứng 30,20%) so với năm 2006. Việc giảm tiền gửi tiết
kiệm là do các khoản tiền gửi của các TCTD khác giảm nhiều và khoản tiền gửi của
khách hàng giảm. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, khả năng cạnh tranh về cung cấp các
dịch vụ thấp, chương trình lãi suất chưa cạnh tranh, xuất hiện nhiều Chi nhánh Ngân
hàng và các Quỹ tín dụng trên địa bàn. Việc huy động vốn gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng
đến nguồn vốn phục vụ cho vay và lợi nhuận của Chi nhánh.
Hoạt động cho vay có xu hướng tăng dần qua các năm 2006 – 2008. Dư nợ cho
vay năm 2007 tăng 69,59% so với năm 2006, dư nợ cho vay năm 2008 tăng khoảng
123,88% so với năm 2007. Hoạt động từ cho vay cũng chính là nguồn thu nhập chiếm tỷ
trọng lớn cho Chi nhánh Ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế qua các năm có xu hướng
giảm đáng kể, xuất phát từ các khoản chi phí hoạt động tín dụng, trả lãi vốn điều hòa do
vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay. Ngoài ra, tình hình suy thoái của nền
kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, phát sinh các
chi phí thu hồi nợ đến hạn, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Cùng với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí phát sinh vào năm 2008 cũng
tăng đáng kể. Chính vì vậy, lợi nhuận trước thuế của năm 2008 thấp hơn so với năm
2006 và 2007.
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước trong việc kích
thích kinh tế như: thực hiện hỗ trợ bù lãi suất cho vay, hạ lãi suất cơ bản. Tình hình
hoạt động trong 3 tháng đầu năm 2009 tại Chi nhánh Ngân hàng đạt được những kết quả
bước đầu như sau:
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 25
SVTH: Đặng Thị Trường An
Bảng 3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 tháng đầu năm 2009 Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Phương Nam
ĐVT: Triệu đồng
Thực hiện 31/03/2009
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện
Q1/2008
Kế hoạch
Q1/2009 Tuyệt đối TT so 2008 (%)
HTKH
2009 (%)
1 Vốn huy động 51.732 65.000 56.972 10,13 (12,35)
2 Dư nợ cho vay 198.350 370.000 354.084 78,51 (4,30)
3 Lợi nhuận trước thuế 895 2.500 4.237 373,41 69,48
(Nguồn: Báo cáo sơ kết Quý 1 năm 2009 tại Ngân hàng Phương Nam – Chi
nhánh An Giang)
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh trong 3 tháng đầu năm 2009 có bước
tăng 5.240 triệu đồng (tương ứng 10,13%) so với 3 tháng đầu năm 2008. Vào đầu năm
2009, Chi nhánh đã đưa ra các mức lãi suất tiền gửi cạnh tranh và các chương trình tiết
kiệm dự thưởng kèm theo lãi suất thưởng Tuy nhiên, mức tăng trong huy động vốn
vẫn thấp hơn so với chỉ tiêu của Hội sở đặt ra.
Về tình hình hoạt động tín dụng, tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/03/2009
đã tăng hơn so với năm 2008 là 155.734 triệu đồng (tương ứng 78,51%). Song tổng dư
nợ cho vay trong 3 tháng đầu năm 2009 tại Chi nhánh vẫn thấp hơn dư nợ cho vay theo
kế hoạch Hội sở. Trong đó, doanh số cho vay trong 3 tháng đầu năm 2009 đạt 31.528
triệu đồng và doanh số thu nợ đạt 51.119 triệu đồng. Tổng nợ xấu đến cuối tháng 3 năm
2009 là 8.856 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay là 2,5%.
Việc xử lý, thu hồi nợ xấu là công tác hàng đầu trong hoạt động của Chi nhánh.
Trong đó, dự phòng rủi ro đã trích lập là 1.250 triệu đồng, lãi cho vay chưa thu được là
4.929 triệu đồng, dư nợ đã sử dụng dự phòng rủi ro là 2.178 triệu đồng. Lãi cho vay
chưa thu được đang thụ lý tại Tòa án hoặc chờ cơ quan Thi hành án trên 4,9 tỷ đồng,
phần lớn lãi phát sinh do hồ sơ quá hạn. Việc xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu trên đòi
hỏi cán bộ tín dụng tại Chi nhánh có những biện pháp đồng bộ và phù hợp để giải quyết
kịp thời. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan pháp luật tại địa phương cũng là
khó khăn Chi nhánh đang tích cực thực hiện.
3.2.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh những năm vừa qua của
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Phương Nam:
3.2.5.1. Những mặt đạt được:
Thực hiện các chương trình tiết kiệm dự thưởng nhằm thu hút khách hàng tiền
gửi. Năm 2009, Chi nhánh Ngân hàng đã thực hiện chương trình tiết kiệm “Lộc vàng
Phương Nam”, “Gửi vàng trúng vàng” cùng với chính sách lãi suất tiền gửi tiết kiệm ưu
đãi cho khách hàng.
Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng; với mục tiêu giảm nhanh các
khoản nợ xấu tồn đọng bằng cách cán bộ tín dụng ra sức đôn đốc và xử lý các khoản nợ
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 26
SVTH: Đặng Thị Trường An
này. Đồng thời, mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm tăng trưởng tín dụng
cũng như bán chéo sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tích cực hoàn thành việc điều
chỉnh lãi suất cho vay các hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp từng thời điểm.
3.2.5.2. Những mặt hạn chế:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế nên chưa cung cấp các dịch vụ tiện ích
để thu hút khách hàng. Khả năng cạnh tranh thấp về thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi trên
địa bàn.
Từ nguồn vốn huy động chưa đủ đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng. Nên Chi nhánh
phải sử dụng nguồn vốn điều hòa chiếm tỷ trọng cao dẫn đến lãi suất bình quân đầu vào
cao.
Việc xúc tiến các chương trình huy động tiền gửi và thu hút khách hàng vay còn
nhiều hạn chế. Nguồn lực nhân sự hoạt động tiếp thị, marketing, quảng bá thương hiệu
còn ít. Cho nên, Chi nhánh chưa khai thác hết các khách hàng tiềm năng trên khắp địa
bàn Thành phố Long Xuyên.
Từ những mặt đạt được và hạn chế, Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam trong
thời gian tới chú trọng vào hoạt động quảng bá thương hiệu, đa dạng các sản phẩm tiền
gửi và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng huy động. Hoàn
thành các chỉ tiêu về cân đối giữa nguồn tiền huy động và nhu cầu cấp tín dụng, giảm
bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận. Đồng thời, tăng cường hoạt động theo dõi, quản lý và
thu hồi nhanh chóng các khoản nợ xấu còn tồn đọng. Bên cạnh, đa dạng các sản phẩm
tiền vay cần chú trọng hơn nữa về chất lượng tín dụng.
Tóm tắt chương 3: Giới thiệu tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn. Khái
quát về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy tổ chức tại Ngân hàng. Tình hình
hoạt động kinh doanh từ năm 2006 – 2008 và 03 tháng đầu năm 2009. Từ đó đánh giá
chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi
nhánh An Giang.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 27
SVTH: Đặng Thị Trường An
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH AN GIANG
4.1. Sơ lược về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam – Chi nhánh An Giang:
Các quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng trong hệ thống
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Phương Nam đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển và đời sống.
4.1.1. Đối tượng áp dụng:
Khách hàng vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phương Nam là tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi, phương án phục
vụ đời sống trong nước. Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài thì sẽ theo quy định riêng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.1.2. Điều kiện cho vay:
Các đơn vị cho vay trực thuộc Ngân hàng Phương Nam chỉ xem xét và quyết
định cho vay khi khách hàng hội đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật, cụ thể là:
Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam:
Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, đại diện hộ gia
đình, đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài:
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật Nhà nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
Nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước CHXHCNVN, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước
CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia quyết định.
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Thứ ba, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi trong thời hạn cam kết.
Thứ tư, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án
trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ năm, có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định hiện hành Ngân hàng
Phương Nam và thực hiện đúng quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn chi tiết của
Ngân hàng Phương Nam. Trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo phải có ý kiến
của Hội đồng tín dụng Ngân hàng Phương Nam và được sự chấp thuận của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Phương Nam.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 28
SVTH: Đặng Thị Trường An
4.1.3. Thời hạn cho vay:
Ngân hàng Phương Nam dựa vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân
hàng Phương Nam để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam
và nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo
quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với các cá nhân nước
ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống hoạt động tại Việt
Nam.
4.1.4. Lãi suất cho vay:
Lãi cho vay trong hạn do Ngân hàng Phương Nam quy định theo từng thời kỳ
trên cơ sở phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá
hạn bằng 150% lãi suất cho vay được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
4.1.5. Mức cho vay và giới hạn cho vay:
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng, khả năng nguồn vốn của mình để tự quyết định mức cho vay.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của Ngân hàng. Trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách
hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng, hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn
từ nhiều nguồn; thì các Ngân hàng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng. Trong đó, mức cho vay đối với một
khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định trên.
4.1.6. Quy định về trả nợ gốc và lãi:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu
nhập và nguồn trả nợ của khách hàng. Ngân hàng Phương Nam và khách hàng thỏa
thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay.
Trả nợ gốc một (01) lần hoặc nhiều lần theo các kỳ hạn trả nợ hàng tháng, hàng
quý, thỏa thuận kỳ hạn trả nợ riêng trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có quyền quyết
định loại kỳ hạn trả nợ và thông báo cho bên vay. Nếu Ngân hàng không thông báo thì
bên vay trả nợ hàng quý.
Trả lãi hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ, thỏa thuận kỳ hạn trả lãi riêng trong hợp
đồng tín dụng.
Việc thu hồi nợ thực hiện theo thứ tự sau: các khoản phải trả khác (nếu có), lãi
phạt, lãi trong hạn, nợ gốc.
Đối với các khoản vay không trả đúng hạn được Ngân hàng đánh giá là không
có khả năng trả đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thì số dư
nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. Ngân hàng thực hiện các biện pháp thu
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 29
SVTH: Đặng Thị Trường An
hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay do hai (02) bên thỏa
thuận.
Việc thu hồi nợ quá hạn theo thứ tự: nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, các
khoản phải trả khác (nếu có). Riêng trường hợp quá hạn do vi phạm kỳ hạn trả nợ (thời
hạn trước hợp đồng tín dụng vẫn còn) thì thu nợ vẫn theo thứ tự trên; nhưng kỳ hạn nào
phát sinh trước thì thu trước, phát sinh sau thì thu sau.
Nếu khoản vay đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý thì việc thu hồi nợ theo thứ
tự sau: nợ gốc nội bảng, nợ gốc ngoại bảng, lãi trong hạn, lãi quá hạn, các khoản phải trả
khác (nếu có).
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì Ngân hàng căn cứ vào thời điểm
khách hàng thanh toán để tính toán lãi. Đối với cho vay trả góp, khi khách hàng có nhu
cầu tất toán khoản vay trước hạn thì thực hiện thu phí thanh lý trước hạn như sau:
Tính tổng số tiền lãi trả góp khách hàng đã nộp (a). Tính tổng số tiền lãi khách
hàng phải trả theo lãi suất 120% lãi suất cho vay (theo lãi suất tại thời điểm tất toán),
tương ứng với thời hạn khách hàng đã vay trên dư nợ vay thay đổi từng thời điểm (b).
Nếu, (a)> (b) thì không thu; nếu (a) < (b) thì thu phần chênh lệch (b) – (a).
Trường hợp khách hàng chậm trả lãi vay thì cách tính lãi phạt như sau:
Số tiền phải trả * 150% Lãi suất cho vay (%/tháng) * Số ngày chậm trả
Số tiền phạt =
30
Theo nguyên tắc, tính ngày đầu không tính ngày cuối. Nếu ngày chậm trả dưới
hay bằng năm (05) ngày thì không tính phạt. Ngược lại, thì phạt tính từ ngày đầu chậm
trả.
4.1.7. Điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn trả nợ:
Các tổ chức tín dụng tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn hoàn trả nợ, trên cơ
sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay đối với
các khoản vay của khách hàng.
4.1.7.1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tại Ngân hàng Phương Nam là việc Ngân hàng chấp
nhận thay đổi kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, mà thời hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khách
hàng phải thỏa các điều kiện như sau:
Thứ nhất, khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Phương Nam vì lý do khách quan
không thể trả nợ gốc và lãi vay theo kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Thứ hai, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Thứ ba, việc xác định thời hạn trả nợ chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 30
SVTH: Đặng Thị Trường An
Thứ tư, do biến cố ngẫu nhiên (thiên tai, hỏa hoạn) không thuận lợi cho việc
trả nợ.
Thứ năm, do biến động của giá cả, tiêu thụ, cạnh tranh...
Thứ sáu, thời hạn gửi đơn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ chậm nhất trước ngày đến
kỳ hạn trả nợ một (01) ngày làm việc.
Khi khách hàng xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, phải làm đơn đề nghị điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi (ghi rõ lý do kèm theo phương án trả nợ khả thi). Trên cơ sở
đó, Nhân viên tín dụng lập tờ trình đề xuất hợp đồng tín dụng xem xét, quyết định theo
quy định hiện hành của Ngân hàng, có thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách
hàng hay không. Căn cứ vào quyết định đó, cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng
biết bằng văn bản trong vòng năm (05) ngày làm việc và nêu rõ lý do. Nếu khách hàng
đủ điều kiện được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cán bộ tín dụng sẽ lập phụ kiện hợp đồng
quy định về phân kỳ trả nợ. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng hoàn
trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn.
4.1.7.2. Gia hạn nợ:
Ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ, khi khách hàng
không có khả năng trả hết nợ gốc đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Các điều kiện gia hạn nợ cũng giống như các trường hợp được điều chỉnh nợ.
Việc gia hạn nợ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện để được gia hạn nợ:
Chậm nhất trước 10 ngày hợp đồng cho vay đáo hạn, khách hàng có đơn đề nghị gia hạn
nợ gửi Ngân hàng.
Kiểm tra các điều kiện cho gia hạn nợ, kiểm tra thời gian gia hạn nợ. Đối với vay ngắn
hạn, được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian các lần gia hạn không vượt quá 12
tháng. Đối với cho vay trung hạn, được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn
không quá hai (02) năm. Đối với cho vay dài hạn, được gia hạn nhiều lần nhưng tổng
thời gian gia hạn không quá ba (03) năm.
Khách hàng phải trả hết tiền lãi vay.
Đánh giá lại hiện trạng tài sản bảo đảm nợ vay.
Bước 2: Khách hàng đủ điều kiện trên, cán bộ tín dụng tiến hành lập tờ trình
gia hạn nợ.
Bước 3: Cán bộ tín dụng chuyển giao hồ sơ gia hạn nợ và tờ trình thẩm định
cho Hội đồng tín dụng xem xét và quyết dịnh.
4.1.8. Đảm bảo tiền vay:
Đối với các tài sản bảo đảm tiền vay dễ bị thiệt hại do (hư hỏng, mất mát, cháy,
nổ) dẫn đến giá trị tài sản không đủ đảm bảo tiền vay, thì việc mua bảo hiểm đối với
các tài sản trên là bắt buộc. Số tiền mua bảo hiểm tối thiểu phải bằng 100% giá trị tài sản
bảo đảm trong suốt thời gian còn dư nợ tại Ngân hàng Phương Nam.
Trong trường hợp tài sản là đất và các tài sản gắn liền với đất, thì số tiền dùng
làm căn cứ mua bảo hiểm là giá trị phần xây dựng trên đất. Phí bảo hiểm phải được thực
hiện trước khi giải ngân và cần được chỉ định đích danh người thụ hưởng là Ngân hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 31
SVTH: Đặng Thị Trường An
Các trường hợp ngoài quy chế phải được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc trước khi
thực hiện.
4.1.9. Quy trình cho vay7:
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng Ngân hàng đáp
ứng các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn, là hình thành quy trình tín dụng an toàn
và hiệu quả. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện là đòi hỏi
đối với mỗi Ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ
giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Hướng
dẫn cụ thể giúp cho cán bộ tín dụng làm căn cứ thực hiện theo các bước sau:
Sơ đồ 4.1.3. Quy trình cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Phương Nam
Việc thực hiện theo đầy đủ quy trình tín dụng trên, sẽ giúp cho Ngân hàng giảm
bớt những sai sót và những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay đối với khách hàng.
Hướng dẫn cụ thể các bước được trình bày tại Phụ Lục 03.
4.1.10. Các thủ tục về giải quyết thu hồi nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng Phương
Nam:
Căn cứ vào hướng dẫn thu hồi nợ xấu (Ban hành kèm theo Quyết định số
859/QĐ–SB–PC–02 ngày 17/10/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Phương
7 Theo hướng dẫn Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1132A/2008/QĐ – TGĐ ngày 01/09/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Phương Nam). Áp
dụng cho Hội sở, các Chi nhánh, Phòng giao dịch và Điểm giao dịch trong hệ thống Ngân hàng Phương
Nam.
Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chi nhánh An Giang
GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo Trang 32
SVTH: Đặng Thị Trường An
Nam). Mục đích hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, đáp ứng quy định về tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng Phương Nam. Mặt khác, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện thu
hồi nợ và đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng Phương Nam trong tranh chấp tín dụng.
Đối tượng:
Các khoản nợ phải thực hiện xử lý thu hồi là các khoản nợ vay thuộc nhóm III,
IV, V theo quy định tại Điều 6 của QĐ 493/2005/QĐ–NHNN.
Các trường hợp khác: Tài sản bị giảm sút, mất giá trị không đủ đảm bảo trả nợ.
Có tranh chấp về thừa kế di sản, ly hôn. Có liên quan đến các vụ án khác hay khách hàng
cố ý kéo dài thời gian trả nợ. Cụ thể, đối với khách hàng là doanh nghiệp khi xuất hiện
các vấn đề về ngưng hoạt động trong thời gian dài (trên 06 tháng) và không thực hiện
các nghĩa vụ về thuế. Bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật. Đối với khách
hàng cá nhân khi xảy ra các trường hợp như: chết, mất tích, đi nước ngoài định cư.
Quy trình hướng dẫn thực hiện:
Việc thực hiện giải quyết thu hồi nợ xấu tại Ngân hàng được cụ thể hóa làm 05
bước thực hiện. Bước thứ nhất, tiến hành thẩm định lại để xác định các thông tin hiện tại
của khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân. Bước thứ hai, ủy quyền bán tài sản hoặc thỏa
thuận giao tài sản cấn trừ nợ. Bước thứ ba, khởi kiện đến các cơ quan thẩm quyền pháp
luật. Bước thứ tư là thi hành án và thứ năm là thu hồi và hoàn tất hồ sơ vay. (Hướng dẫn
cụ thể các bước được trình bày tại Phụ Lục 04)
4.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Nam –Chi nhánh An Giang:
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1118.pdf