Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang

MỤC LỤC

TÓM TẮT i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC CÁC BẢNG iii

DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI VIẾT iv

Chương 1. Phần mở đầu 1

1.1. Lý do chọn đề tài: 1

1.2. Mục tiêu và Phạm vi nghiên cứu: 1

1.3. Phương pháp nghiên cứu: 2

1.4. Những đóng góp cơ bản của khoá luận: 2

Chương 2. Cơ sở lý luận 3

2.1. Lý thuyết 3

• Tín dụng ngân hàng 3

• Vai trò của tín dụng 3

• Chức năng của tín dụng 3

• Các hình thức tín dụng: 3

• Các loại hình tín dụng: 3

• Bảo lãnh ngân hàng: 4

• Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng: 4

• Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sacombank An Giang: 4

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 5

Chương 3. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 6

3.1. Vài nét về: 6

3.2. Vài nét sơ lược về Sacombank An Giang 7

3.3. Sơ đồ tổ chức của Sacombank An Giang 9

3.4. Quy trình cấp tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang 15

3.4.1. Quy trình cấp tín dụng Sacombank An Giang 15

3.4.2. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng Sacombank An Giang 18

Chương 4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Sacombank An Giang 20

4.1. Tình hình chung về KT- XH và hoạt động tín dụng của các TCTD tại tỉnh An Giang: 20

4.1.1. Vài nét sơ lược về tình hình KT- XH của tỉnh An Giang: 20

4.1.2. Vài nét về tình hình hoạt động tín dụng của các TCTD trong tỉnh An Giang trong năm 2007 21

4.2. Hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang 22

4.2.1. Hoạt động tín dụng cá nhân 22

 Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh 22

 Hoạt động cho vay góp chợ 24

 Hoạt động tín dụng tiêu dùng 27

4.2.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp 30

4.2.3. Hoạt động bảo lãnh 31

4.3. Rủi ro tín dụng: 32

Chương 5. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang 39

5.1. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 39

5.2. Giảm thiểu rủi ro tín dụng 40

Chương 6. Kết luận 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

PHỤ LỤC 44

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ín dụng tại Sacombank An Giang Thời gian Stt Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Hồ sơ/chứng từ Tối đa 5 ngày 1 Tiếp nhận hướng dẫn hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ vay. Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng Sổ theo dõi; Phiếu hẹn xác minh 2 Xác minh thực tế Xác minh hiện trạng thực tế của bất động sản mới. Định giá bất động sản Bảng kiểm tra thu thập thông tin. Bảng định giá TSBĐ Từ 2 đến 5 ngày tùy vào số tiền vay 3 Thẩm định hồ sơ vay Đánh giá xếp hạng khách hàng. Thẩm định các hồ sơ vay vốn. Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để trả nợ. Bảng điểm khách hàng. Thu thập hồ sơ vay. Báo cáo đánh giá định tính. Xét duyệt trong thời gian ngắn nhất. 4 Trình hồ sơ vay Lập tờ trình, đề xuất ý kiến trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Tờ trình xét duyệt hồ sơ vay. Toàn bộ hồ sơ vay Đây là thời gian khách hàng tự chủ động 5 Thủ tục bảo đảm tiền vay Ký HĐ tín dụng, HĐ bảo đảm tiền vay. Thực hiện công chứng, chứng thực HĐ bảo đảm tiền vay Đăng ký GDBĐ tại cơ quan có thẩm quyền. Chuyển bản chính hồ sơ tài sản bảo đảm sang P. Hỗ trợ để làm thủ tục nhập kho quỹ. Tờ trình đã duyệt HĐTD, HĐ bảo đảm đã công chứng Giấy chứng nhận đã đăng ký giao dịch bảo đảm. Bảng chính giấy tờ nhà đất. Trong 1 buổi. 6 Giải ngân Giải ngân tiền vay cho khách hàng Chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang P.Hỗ trợ lưu giữ HĐTD Phiếu chuyển khoản, giấy lãnh tiền. 7 Kiểm tra sau cho vay sau cho vay Sau giải ngân, CBTD phải tiến hành kiểm tra Nội dung kiểm tra lưu ý đến việc sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ. Báo cáo kiểm tra sau cho vay 8 Tất toán HĐ vay Khi khách hàng trả hết nợ, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để tất toán HĐ. Chuyển hồ sơ sang P. Hỗ trợ để làm thủ tục giải chấp. Giấy nộp tiền của khách hàng Bản chính giấy tờ nhà đất. 3.4.2. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng Sacombank An Giang Tờ trình đề xuất chi tiết hồ sơ xin xử lý rủi ro Hồ sơ xin xử lý rủi ro (bản photo) Tờ trình có ý kiến tham mưu Tổng hợp danh sách các khoản vay Toàn bộ hồ sơ photo và các chứng từ liên quan P.DVKH P. Hỗ trợ P. Hỗ trợ Đối tượng 1 Ký duyệt trình hội sở Tham mưu tổng hợp danh sách Xét duyệt trình Hội đồng Đối tượng 2 Phó TGĐ Khu vực Quyết định Tờ trình tổng hợp Toàn bộ hồ sơ bản photo Quá trình Trách nhiệm Lập tờ trình xin xử lý rủi ro Ý kiến tham mưu GĐ Chi nhánh/SGD/Trung Tâm Thẻ Hồ sơ xin XLRR BM. XLRR.01 Biên bản XLRR được duyệt Chứng từ Hạch toán ngoại bảng mở sổ theo dõi Thông báo kết quả XLRR đến CN/SGD/Trung tâm thẻ Ban TGĐ Thông báo kết quả XLRR được duyệt Sao kê chi tiết nợ ngoại bảng CN/SGD/TTT P. TCKT CN/SGD/TTT/Cty AMC P. TCKT Tổ chức thu hồi nợ Hồ sơ tất toán (bản chính) Báo cáo theo chế độ hàng tháng, quý Báo cáo kết quả thu hồi nợ Tất toán Lưu trữ CN/SGD/TTT (Nguồn: Phòng Hỗ Trợ) Chương 4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang 4.1. Tình hình chung về Kinh Tế- Xã Hội và hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng tại tỉnh An Giang: 4.1.1. Vài nét sơ lược về tình hình KT- XH của tỉnh An Giang: Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức từ hạn hán, dịch bệnh trên lúa, gia súc, gia cầm, thiếu điện thường xuyên, vật giá tăng cao… ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân, nhưng với những nỗ lực chung của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hoá xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực. Tuy có nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng GDP trong năm 2007 đạt khá cao với 13,2% tăng 1,45 lần so tốc độ tăng GDP của năm 2006 và cao hơn 0,43% so với Nghị Quyết của HĐND tỉnh đề ra. Nhiều công trình đang được các lãnh đạo tỉnh quan tâm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với tỉnh nhà. Bên cạnh đó, trong năm 2007 tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có chuyển biến tốt, đã có 05 dự án đăng ký chính thức với tổng vốn trên 94,2 triệu USD (các năm qua, trên địa bàn tỉnh chỉ có 04 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động, với tổng vốn thực hiện 9,2 triệu USD). Thương mại- Dịch vụ và Xuất Nhập Khẩu: Trong năm, nhiều hoạt động thương mại, du lịch, lễ hội quan trọng như Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Thương mại du lịch cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Hội chợ Giao thương cửa khẩu Khánh Bình, Lễ hội Vía Bà Chúa xứ Núi Sam, Hội chợ Bông lúa vàng Việt Nam – An Giang Expo 2007, Liên hoan Văn hoá mùa nước nổi Búng Bình Thiên, kỷ niệm 119 năm ngày sinh Bác Tôn, Hội chợ đua bò Bảy Núi... được tập trung quảng bá và tổ chức khá thành công với nội dung phong phú, sinh động thu hút nhiều doanh nghiệp, khách tham quan du lịch. Song song đó, việc hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều công trình quan trọng như Siêu thị Long Xuyên, Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, các chợ, trung tâm thương mại ở địa phương, đường lên núi Cấm, Hồ Thủy Liêm, cầu Cồn Tiên… đã góp phần làm cho khu vực dịch vụ ở tỉnh thêm sôi nổi. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước cả năm đạt 23.872 tỷ đồng, tương đương kế hoạch năm và tăng trên 22% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu có bước phát triển khá nhờ thị trường và giá cả thuận lợi, mặc dù có những thời điểm ảnh hưởng bất lợi như thị trường Nga từ chối nhập hàng thủy sản của Việt Nam, giá vận tải tăng cao, thiếu nguyên liệu... Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt trên 540 triệu USD, bằng 120% kế hoạch và tăng trên 22% so cùng kỳ. Mặt hàng thủy sản và gạo chiếm cơ cấu 89% trong tổng kim ngạch, trong đó thủy sản chiếm 62% với 335 triệu USD (tăng 33% so cùng kỳ và vượt kế hoạch 52%); gạo chiếm 27% với 144 triệu USD (tăng 2,3% so cùng kỳ và bằng 90% kế hoạch năm). Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là do giá xuất bình quân năm nay tăng cao so cùng kỳ (gạo bình quân 294 USD/tấn, tăng 40 USD/tấn; thuỷ sản 2.691 USD/tấn, tăng 52 USD/tấn), vì vậy tuy lượng gạo xuất chỉ bằng 89% so cùng kỳ nhưng kim ngạch tăng đến 2,3%, mặt khác lượng thủy sản xuất bình quân cũng tăng khá cao (bình quân tăng trên 1,7 ngàn tấn/tháng so cùng kỳ). Thị trường xuất khẩu cũng được tiếp tục mở rộng (tăng 11 nước so cùng kỳ năm 2006), tỷ trọng kim ngạch tăng nhiều nhất là ở các nước Châu Âu (hiện chiếm đến 51%). Nhập khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, nguyên liệu thức ăn gia súc, hoá chất, thuốc trừ sâu, gỗ... 4.1.2. Vài nét về tình hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trong tỉnh An Giang trong năm 2007 Trong năm, hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển, mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ. Ước tính cả năm 2007, toàn ngành ngân hàng huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ đồng (tăng 74% so năm 2006), số dư vốn huy động tại chỗ chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong những năm gần đây); tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ đồng (tăng 59%); doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ đồng (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ đồng (tăng 37%), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%. Trong đó, dư nợ các NHTMQD chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này của năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các NHTMCP có chiều hướng gia tăng trong khi đó các NHTMQD theo chiều ngược lại. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tín dụng, tỉnh An Giang là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau các thành phố trực thuộc TW, bao gồm 8 NHTMQD, 01 NHCS, 14 NHTMCP, 24 QTD, dự kiến đến cuối quý II của năm 2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương là Eximbank và NH Quân Đội, chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính trong tỉnh Đặc biệt trong quí I năm 2008, với sự kiện phát hành tín phiếu bắt buộc và việc điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân Hàng Nhà Nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các ngân hàng cả ngân hàng quốc dân và ngân hàng cổ phần. Trong tỉnh đã diễn ra việc “chạy đua” về lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng, đã tạo ra việc lưu chuyển dòng tiền từ ngân hàng này qua ngân hàng khác do việc tăng lãi suất tiền gửi vượt qua mức 12%/năm đã ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng. Chính việc thay đổi của dòng tiền cũng đã ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của các ngân hàng nói chung, Sacombank An Giang nói riêng. Kéo theo chiều tăng của lãi suất tiền gửi là lãi suất cho vay cũng tăng khá cao, buộc các ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc cho vay đối với các khách hàng mới và kết quả vào ngày 21/02/2008 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói chung và Sacombank An Giang nói riêng đã tạm ngưng cho vay đối với khách hàng cũ và mới, đồng thời tăng lãi suất cho vay cùng với lãi suất huy động vốn. Chính việc tăng cao lãi suất như thế đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như tính thanh khoản của các ngân hàng. Trước tình hình trên, chiều ngày 26/02/2008 thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ra thông báo cho ngân hàng yêu cầu lãi suất huy động không vượt quá 12%/năm nhằm bình ổn lại thị trường tài chính trong cả nước. Trước sự biến động về lãi suất, theo dự báo của nhiều chuyên gia tài chính thì tình hình biến động về lãi suất trên thị trường tài chính- tiền tệ sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp chính điều đó sẽ làm cho hoạt động của các ngân hàng thương mại tiếp tục gặp nhiều khó khăn. 4.2. Hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang 4.2.1. Hoạt động tín dụng cá nhân Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh Tại Chi nhánh, đối tượng của hoạt động cho vay sản xuất tiêu dùng: cá nhân và doanh nghiệp, trong đó đối tượng doanh nghiệp chỉ thực sự được chi nhánh phát triển trong năm 2006 và 2007. Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh được chia làm hai loại hình là: cho vay sản xuất kinh doanh thông thường và cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo. Để có thể hiểu rõ hơn hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh ta sẽ tiến hành phân tích các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, thông qua bảng số liệu sau: Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này: Bảng 4.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Sacombank An Giang Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 DSCV DSTN DSCV DSTN DSCV DSTN CV SXKD T.Thường 20.802 17.205 143.175 65.384 827.414 826.216 CN 13.313 5.850 77.305 17.654 562.642 446.157 DN 7.489 11.355 65.852 47.730 264.772 380.059 MRTLĐB 0 0 155.086 116.238 389.371 181.365 CN 0 0 110.111 83.691 284.241 103.378 DN  0 0 44.975 32.547 105.130 77.987 Tổng cộng 20.802 17.205 298.261 181.622 1.216.785 1.007.581 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Do tình hình trong năm 2006, 2007 với việc tăng giá các mặt hàng trong nước cũng như trên thế giới đã tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của cả đối tượng cá nhân lẫn doanh nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về vốn trong thời điểm này là rất lớn, đó là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng doanh số cho vay tại Chi nhánh, cụ thể từ năm 2005 cho vay SXKD đạt 20.802 triệu đồng tập trung vào cho vay SXKD thông thường, bước sang năm 2006 doanh số cho vay tăng lên đáng kể đạt 298.261 triệu đồng tăng gấp 14 lần so với năm 2005 do nhiều nguyên nhân sẽ được trình bày trong phần phân tích sự tăng trưởng của dư nợ tại Chi nhánh. Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển trong doanh số cho vay SXKD với doanh số đạt 1.216.785 triệu đồng tăng 4 lần so với năm 2006 và tăng 58 lần so với năm 2005, Việc tăng lên của doanh số cho vay trong năm 2006 tập trung vào cho vay SXKD thông thường với doanh số đạt 143.175 triệu đồng và việc phát triển cho vay SXKD MRTLĐB với doanh số đạt 155.086 triệu đồng tăng một cách đáng kể, nguyên nhân làm cho việc tăng lên nhanh chóng trong loại hình này là do Chi nhánh đã có sự lựa chọn khá kỹ một số khách hàng cũ đáp ứng được các tiêu chí như sau: Khách hàng có chất lượng hoạt động và tình hình tài chính tốt; Khách hàng có thời gian giao dịch với Ngân hàng lâu dài; Khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng; Khách hàng đóng góp nhiều vào thu nhập của Ngân hàng; Khách hàng có uy tín trong quá trình giao dịch với Ngân hàng, để tăng thêm vốn cho họ và được Chi nhánh mở rộng tỷ lệ đảm bảo trong phần tài sản thế chấp trong việc vay vốn tại Chi nhánh, và trong năm 2007 tốc độ tăng nhanh nhất trong doanh số cho vay chủ yếu là SXKD thông thường đạt 827.414 triệu đồng, bên cạnh đó doanh số cho vay SXKD MRTLĐB đạt 389.371 triệu đồng. Về doanh số thu nợ, trong năm 2005 và 2006 doanh số thu nợ chỉ bằng phân nửa so với doanh số cho vay đạt 17.205 triệu đồng và 181.622 triệu đồng. Sang năm 2007, doanh số thu nợ tăng hơn so với hai năm trước đó cụ thể đạt 1.007.581 triệu đồng, việc tăng doanh số thu nợ trong năm 2007 là do cán bộ linh hoạt trong việc thu nợ khách hàng, bên cạnh đó với việc điều tiết giá cả trong nước của Chính phủ nên đã phần nào làm bình ổn giá cả trên thị trường góp phần cải thiện tình hình SXKD của người dân. Do đó, khả năng trả nợ của các khách hàng khả quan hơn so với hai năm trước đó. Đó cũng là lý do giải thích cho hiện tượng doanh số thu nợ trong cho vay SXKD thông thường đạt gần xấp xỉ so với doanh số cho vay loại hình này, cụ thể đạt 826.216 triệu đồng so với doanh số cho vay là 827.414 triệu đồng. Tuy nhiên, cho vay SXKD MRTLĐB thì doanh số thu nợ chỉ bằng một nửa so với doanh số cho vay đây là điều mà Chi nhánh cần quan tâm trong việc lập kế hoạch sau năm sau. Về dư nợ của hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh Bảng 4.2: Dư nợ trong hoạt động cho vay SXKD Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 CV SXKD T.Thường 30.231 123.356 234.997 CN 24.185 101.152 199.747 DN 6.046 22.204 35.250 MRTLĐB 0 23.496 121.059 CN 0 15.501 93.215 DN 0 7.989 27.844 Tổng cộng 30.231 146.852 356.056 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hình thức cho vay SXKD thông thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với hình thức cho vay SXKD MRTLĐB, lý do được đưa ra để giải thích cho vấn đề trên là do tại Chi nhánh việc cho vay MRTLĐB phải lựa chọn kỹ khách hàng đáp ứng các tiêu chí như đã nêu trên. Trong năm 2006, tổng dư nợ cho vay SXKD đạt 146.852 triệu đồng cao hơn so tổng dư nợ của năm 2005 trong cùng loại hình, vì trong năm 2005 do Chi nhánh mới thành lập và chỉ hoạt động được 4 tháng nên chưa phản ánh được kết quả thực sự về hoạt động cho vay SXKD trong thời điểm 2005, tuy nhiên trong năm 2005 tổng dư nợ đạt 30.231 triệu đồng và chiếm tỷ lệ hơn 20% so với năm 2006. Sang năm 2007 tổng dư nợ tăng khá cao so với hai năm trước đó, cụ thể tổng dư nợ cho vay SXKD năm 2007 đạt 356.056 triệu đồng cao hơn 200 triệu đồng so với năm 2006 và tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Sở dĩ, đạt được điều này là do Chi nhánh đã có sự đầu tư khá lớn cho việc đào tạo nhân viên, cũng như các kế hoạch đề ra đã được Chi nhánh hoàn thành tốt. Bên cạnh đó, khách hàng cũng đang có nhu cầu về vốn khá lớn cho hoạt động kinh doanh của họ, đặc biệt trong năm 2006 và 2007 giá dầu luôn tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của các khách hàng. Do đó, đối với các khách hàng cũ thì họ muốn tăng thêm vốn để đáp ứng kịp thời cho công việc kinh doanh của họ, ngoài ra các khách hàng mới cũng từng bước có mối quan hệ với Chi nhánh nhằm tìm kiếm nguồn vốn cho hoạt động SXKD. Do đó, dư nợ trong năm 2006 và 2007 đã tăng khá nhanh. Trong cả hai loại hình cho vay SXKD thì đối tượng cá nhân luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với doanh nghiệp, cụ thể cho vay đối tượng cá nhân luôn chiếm trên 80% so với đối tượng doanh nghiệp. Với sự biến động của thị trường về nhiều yếu tố, đặc biệt là giá cả của một số mặt hàng gia tăng, điều đó đã tác động đến nhu cầu về vốn tăng cao nên dư nợ cho vay SXKD cho cá nhân và cả doanh nghiệp từng bước gia tăng trong năm 2006 và năm 2007. Nhìn chung, hoạt động cho vay SXKD trong ba năm qua đều có xu hướng tăng lên trong doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ, cùng với sự tăng lên của hoạt động SXKD thông thường thì cho vay SXKD theo MRTLĐB cũng đã có sự phát triển trong hai năm 2006 và năm 2007. Điều này cho thấy, Chi nhánh đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng và Chi nhánh đã có được một số lượng khách hàng thân thiết, bên cạnh đó Chi nhánh cũng có những chính sách nhằm thu hút, “giữ chân” những khách hàng cũ, những khách hàng có uy tín và làm cho họ có mối quan hệ lâu dài với Chi nhánh Hoạt động cho vay góp chợ Cho vay góp chợ là một phần của hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang, hoạt động này được tiến hành vào năm 2006 và năm 2007 đánh dấu sự phát triển, mở rộng trong hoạt động góp chợ, cụ thể tính đến ngày 31/12/2007 số chợ Chi nhánh thiết lập mối quan hệ bao gồm: chợ Hồng Ngự - Đồng Tháp, năm chợ tại thành phố Long Xuyên (chợ Trà Ôn, chợ Mỹ Hoà, chợ Mỹ Long, chợ Long Xuyên, chợ Mỹ Bình), và các chợ tại các huyện trong tỉnh An Giang bao gồm: chợ Tân Châu 1 An Giang, ba chợ thuộc Châu Phú (chợ Kinh 7, chợ Vịnh Tre, chợ Cái Dầu), chợ Châu Long, và chợ Châu Đốc. Dưới đây là các số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cùng với nợ quá hạn trong hoạt động cho vay góp chợ tại Sacombank An Giang Về doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại các chợ trong hai năm 2006, 2007 Bảng 4.3: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm 2006, 2007 Đvt: triệu đồng GÓP CHỢ Năm 2006 2007 DS CV DS TN DS CV DS TN 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT 1.390 500 46 27 2 CHỢ TRÀ ÔN ……. ……. 184 91 3 CHỢ MỸ HOÀ ……. ……. 169 94 4 CHỢ MỸ LONG ……. ……. 43 25 5 CHỢ LONG XUYÊN ……. ……. 436 251 6 CHỢ TÂN CHÂU 1 AG ……. ……. 1690 1057 7 CHỢ KINH 7 CP ……. ……. 260 197 8 CHỢ VỊNH TRE CP ……. ……. 402 214 9 CHỢ CÁI DẨU CP ……. ……. 774 434 10 CHỢ CHÂU LONG ……. ……. 98 46 11 CHỢ CHÂU ĐỐC ……. ……. 840 470 12 CHỢ MỸ BÌNH ……. ……. 227 57 TỔNG CỘNG 1.390 500 5.169 2.963 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Dựa vào bảng số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong năm 2006, 2007, ta thấy trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 1.390 triệu đồng và doanh số thu nợ đạt 500 triệu đồng, là do hoạt động góp chợ trong năm 2006 chưa thực sự phát triển. Sang năm 2007, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng và tăng khá nhanh do đây là năm đánh dấu sự mở rộng hoạt động cho vay góp chợ tại Chi nhánh cùng với sự “tiếp sức” từ các Phòng giao dịch tại các huyện thị của Chi nhánh, cụ thể về doanh số cho vay trong năm 2007 đạt 5.169 triệu đồng tăng 3,7 lần, và doanh số thu nợ đạt 2.963 triệu đồng tăng 5,93 lần. Đạt cao nhất là Chợ Tân Châu 1 với doanh số cho vay và doanh số thu nợ lần lượt là hơn 1.690 triệu đồng và hơn 1.057 triệu đồng, trong các chợ thì chợ Hồng Ngự ĐT có doanh số cho vay giảm đi đáng kể từ 1.390 triệu đồng trong năm 2006 còn 46 triệu đồng trong năm 2007, là do trong năm 2007 sự thành lập Chi nhánh Đồng Tháp nên Chi nhánh An Giang đã chuyển chợ này sang cho Đồng Tháp nên góp phần làm cho doanh số cho vay tại chợ này giảm đi trong năm 2007, kéo theo việc giảm xuống của doanh số thu nợ của riêng chợ này. Bảng 4.4: Dư nợ cho vay góp chợ Đvt: triệu đồng STT GÓP CHỢ Năm Tỷ lệ (%) chợ năm 2007 2006 2007 Dư nợ Dư nợ 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT 270 23 0.93 2 CHỢ TRÀ ÔN ……. 81 3.27 3 CHỢ MỸ HOÀ ……. 77 3.11 4 CHỢ MỸ LONG ……. 21 0.85 5 CHỢ LONG XUYÊN ……. 216 8.73 6 CHỢ TÂN CHÂU 1 AG ……. 867 35.03 7 CHỢ KINH 7 CP ……. 160 6.46 8 CHỢ VỊNH TRE CP ……. 172 6.95 9 CHỢ CÁI DẨU CP ……. 364 14.71 10 CHỢ CHÂU LONG ……. 38 1.54 11 CHỢ CHÂU ĐỐC ……. 402 16.24 12 CHỢ MỸ BÌNH ……. 54 2.18 TỔNG CỘNG 270 2.475 100 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy hoạt động góp chợ tại Chi nhánh đang tăng lên cụ thể dư nợ trong năm 2006 đạt 270 triệu đồng đến năm 2007 dư nợ góp chợ đã tăng nhanh chóng đạt 2.475 triệu đồng tăng hơn 9 lần so với năm 2006, để đạt được kết quả như trên là do Chi nhánh đã có sự đầu tư tốt về đội ngũ nhân viên trong hoạt động góp chợ, công tác tiếp thị đạt hiệu quả tốt. Bên cạnh đó, việc tạo lập được mối quan hệ tốt với các ban quản lý chợ cùng với sự thành lập của các phòng giao dịch tại các huyện thị thành trong tỉnh An Giang của Chi nhánh đã góp phần tăng lượng khách hàng cũng như dư nợ cho toàn Chi nhánh. Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dư nợ của từng chợ trong hoạt động góp chợ năm 2007 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Trong năm 2007, tổng số chợ là 12 chợ, trong đó dẫn đầu về dư nợ là chợ Tân Châu 1 An Giang với dư nợ đạt hơn 867 triệu đồng chiếm tỷ lệ 35,03% so với tổng dư nợ của hoạt động góp chợ năm 2007, lý giải cho sự dẫn đầu về dư nợ tại chợ Tân Châu 1 là trong năm 2006 Chi nhánh đã thành lập PGD Tân Châu với đội ngũ nhân viên là người tại địa phương nên thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng đặc biệt là việc phát triển mối quan hệ với các ban quản lý chợ tại chỗ, tiếp theo là chợ Châu Đốc với dư nợ đạt hơn 402 triệu đồng chiếm tỷ lệ 16,24%, thấp nhất là chợ Mỹ Long với dư nợ đạt hơn 21 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,85%. Sở dĩ dư nợ tại hai chợ Tân Châu 1 An Giang và chợ Châu Đốc chiếm tỷ lệ lớn nhất, nhì và số dư nợ đạt khá cao so với các chợ còn lại là do quy mô hai chợ này khá lớn, đặc thù của cho vay góp chợ là cán bộ tín dụng căn cứ vào quy mô của chợ, bên cạnh đó còn xét tới số lượng tiểu thương trong chợ và nhu cầu vay vốn của các tiểu thương thông qua ban quản lý chợ, vì vậy với quy mô lớn nên chợ Tân Châu 1 An Giang và chợ Châu Đốc đạt tỷ lệ cũng như dư nợ cao hơn so với các chợ khác. Tuy nhiên, khi xét về dư nợ từ năm 2006 thì sự biến động lớn nhất là sự đi giảm đi về dư nợ của Chợ Hồng Ngự ĐT, cũng như doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì dư nợ của chợ Hồng Ngự ĐT có sự sụt giảm nhanh chóng từ 270 triệu đồng trong năm 2006 còn 23 triệu đồng trong năm 2007 là do nguyên nhân như đã trình bày trong việc phân tích doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Cùng với đà tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ thì việc gia tăng nợ quá hạn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh là điều không thể tránh khỏi. Cụ thể nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ như sau: Bảng 4.5: Nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ năm 2007 tại Sacombank AG Đvt: triệu đồng GÓP CHỢ Năm Tỷ lệ NQH/DN 2006 2007 Nợ quá hạn Nợ quá hạn 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT ……. 7 0,26% 2 CHỢ MỸ HOÀ ……. 20 0,74% 3 CHỢ MỸ BÌNH ……. 0,32 0,01% TỔNG CỘNG 0 27 1,01% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu về nợ quá hạn tại trong hoạt động góp chợ, thì trong năm 2007 tại Chi nhánh có ba chợ còn tồn tại nợ quá hạn là chợ Hồng Ngự ĐT với số tiền nợ quá hạn là hơn 7 triệu đồng và chợ Mỹ Hoà với số tiền là hơn 20 triệu đồng, và chợ Mỹ Bình với số tiền là hơn 300 ngàn, tổng số tiền nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ là hơn 27 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1,01% trên tổng dư nợ của riêng hoạt động góp chợ. Qua quá trình phân tích về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, trong hoạt động cho vay góp chợ, đã cho ta có cái nhìn chung về kết quả của hoạt động này. Với sự gia tăng qua các năm cùng với số lượng khách hàng tăng lên, thì hoạt động này đã góp phần chung vào trong tổng thu nhập của Chi nhánh và đã tạo được một mạng lưới phát triển khá rộng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thì nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng trong hoạt động này, khi nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của loại hình này là 1,01% tuy vẫn còn nằm trong giới hạn “khá an toàn”, nhưng nó vẫn góp phần làm tăng tổng nợ quá hạn của Chi nhánh. Đây là điều mà Chi nhánh cần phải cân nhắc hơn và cần có chính sách điều chỉnh nhằm kiềm chế sự gia tăng nợ quá hạn trong hoạt động này trong thời gian tới. Hoạt động tín dụng tiêu dùng Hoạt động tín dụng tiêu dùng là một loại hình gồm nhiều mảng nhất trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh bao gồm: cho vay tiêu dùng, bất động sản; cho vay mua sắm, sửa chữa nhà; cho vay cầm cố sổ tiền gửi; cho vay cán bộ công nhân viên; cho vay khác. Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong ba năm 2005, 2006, 2007 tại Chi nhánh cụ thể như sau: Bảng 4.6: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Chi nhánh Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/05 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % CVTD, BĐS 385 14.134 33.538 13.749 9,41 33.153 7,16 CV MS, SCN 250 14.456 34.648 14.206 9,72 34.398 7,42 CV CCSTG 1.401 53.100 249.400 51.699 35,38 247.999 53,52 CV CBCNV 34.846 81.535 138.207 46.689 31,95 103.361 22,31 CV Khác 642 20.422 45.066 19.780 13,54 44.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc13. VUONG NGOC SAM.doc
Tài liệu liên quan