Khóa luận Quản trị mạng với server 2003

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Mục lục.1

Chương I – Cài đặt Windows Server 2003. .7

I) Giới thiệu vềhệ điều hành Windows Server 2003. .7

1. Các phiên bản của họHĐH Windows Server 2003 .7

2. Những điểm mới của HĐH Windows Server 2003.7

3. Yêu cầu phần cứng cài đặt các phiên bản của Windows 2003.7

4. Các hệ điều hành cho phép nâng cấp thành Windows Server2003 Enterprise

Edition . .8

II) Cài đặt HĐH Windows Server 2003. .8

Chương II – Các dịch mạng của HĐH Windows Server 2003.16

I) ACTIVE DIRECTORY. .16

1. Giới thiệu vềActive Directory . .16

2. Các đối tượng trong Active Directory và quy ước đặt tên .16

2.1 Distinguished Name . .17

2.2 Globally Unique Indentifier . .18

2.3 Relative Distinguished Name. .18

2.4 User Principal Name . .18

3. Các kĩthuật được hỗtrợbởi Active Directory . .18

4. Active Directory và DNS . .19

5. Cấu trúc logic của Active Directory . .20

5.1 Domain . .20

5.2 Các Organizational Unit. .21

5.3 Tree (cây) . .22

5.4 Forest (Rừng) . .22

6. Cấu trúc vật lý của Active Directory . .22

6.1 Site. .22

6.2 Domain Controller. .23

7.1Global Catalog Server . .24

7.2 Operation Master. .25

8. Cài đặt Active Directory. .27

II) Hệthống tên miền DNS. .37

1. Giới thiệu vềDNS . .38

2. Vùng . .38

3. Máy chủmiền . .39

4. Giải pháp đổi tên. .39

5. DNS động . .41

6. Cài đặt và cấu hình DNS . .41

III) Dịch vụDHCP. .47

1. Giới thiệu vềdịch vụDHCP. .47

2. Quá trình cấp phát động của DHCP . .47

2.1 Yêu cầu cấp IP. .47

2.2 Chấp nhận cấp IP. .48

2.3 Chọn lựa cung cấp IP . .48

2.4 Xác nhận cấp IP. .48

3. Tiến trình thay mới . .48

3.1 Thay mới tự động . .48

3.2 Thay mới thủcông . .49

4. Phạm vi cấp phát. .49

5. Cài đặt và cấu hình dịch vụDHCP. .50

5.1 Yêu cầu cài đặt . .50

5.2 Cài đặt dịch vụDHCP . .50

5.3 Cấu hình dịch vụDHCP. .51

5.4 Chứng thực DHCP . .56

IV – Các loại User Account trong Windows Server 2003.57

1. Giới thiệu các loại User Account . .57

1.2 Domain User Account . .58

1.3 Built-in User Account . .58

2. Các quy tắc và yêu cầu khi tạo User Account mới. .58

2.1 Quy tắc đặt tên User Account . .58

2.2 Yêu cầu mật khẩu . .59

2.3 Các tuỳchọn Account . .59

3. Tạo các Local User Account . .60

4. Tạo các Domain User Account. .61

4.1 Các tùy chọn khi khởi tạo Domain User Account .61

4.2 Thiết lập cho password. .62

4.3 Thay đổi thuộc tính của User Account. .63

V – User Profile, Home Folder và Disk Quota. .67

1. User Profile. .67

1.1 User Profile mặc định. .67

1.2 User Profile cục bộ. .67

1.3 Roaming User Profile. .67

1.4 Tạo Roaming Profile . .68

1.5 Mandatory User Profile . .68

1.6 Tạo User Profile loại Mandatory. .69

1.7 Quản lý User Profile. .69

1.8 Thiết lập User Profile . .70

1.9 Bỏkhoá các User Account . .70

2. Home Folder . .70

2.1 Tính chất của Home Folder . .71

2.2 Tạo Home Folder và User Profile trên server .71

3. Disk Quota . .77

3.1 Giới thiệu vềDisk Quota. .77

3.2 Thiết lập Disk quota cho Home Folder . .77

1. Giới thiệu các nhóm trong Windows Server 2003 . .79

1.1 Các nhóm trong Domain . .80

1.2 Các nhóm trong Workgroup. .80

2. Chính sách nhóm . .82

2.1 Các Group Policy Containers . .83

2.2 Các Group Policy Templates. .83

3. Ứng dụng của chính sách nhóm . .83

4. Cấu hình chính sách nhóm . .85

4.1 Computer Configuration . .88

4.2 User Configuration . .88

4.3 Các thiết lập Administrative Templates . .89

4.4 Các thiết lập kịch bản . .89

4.5 Các thiết lập an toàn . .90

4.6 Triển khai thiết lập chính sách nhóm . .91

5. Software Installation Services . .97

5.1 Mục đích. .97

5.2 Phương pháp triển khai . .98

VII – Quyền truy cập NTFS. 101

1. Giới thiệu vềNTFS . . 101

2. Các quyền của NTFS . . 102

2.1 Ứng dụng của NTFS Permission. . 103

2.2 Quyền bội NTFS . . 103

2.3 Sựthừa kếtrong NTFS Permission. . 104

2.4 Sao chép, di chuyển File và Folder . . 104

2.5 Gán quyền NTFS. .105

2.6 Thiết lập quyền thừa kế. .107

2.7 Những quyền truy xuất đặc biệt trong NTFS.107

3. Sựan toàn trên các hệthống file chia sẻ. .108

folder . .108

3.2 Ứng dụng những quyền share folder. .109

3.3 Thực hiện share các folder . .110

VIII – Internet Information Servives(IIS). .112

1. Đặc điểm của IIS 6.0 . .112

1.1 Nâng cao tính bảo mật. .112

1.2 Hỗtrợnhiều tính năng chứng thực. .112

1.3 Hỗtrợ ứng dụng và các công cụquản trị. .113

2. Cài đặt và cấu hình IIS 6.0 . .114

2.1 Cài đặt IIS 6.0. .114

2.2 Cấu hình IIS 6.0 . .117

3. Web Server . .117

3.1 Một sốthuộc tính cơbản . .117

3.2 Tạo Web site mới . .119

4. FTP Server . .124

4.1 Giới thiệu vềFTP . .124

4.2 Các thuộc tính của FTP Site . .124

4.3 Tạo mới một FTP site. .124

IX – Mail Server. .128

1. Giới thiệu . .128

2. Cài đặt Mail Mdeamon . .129

3. Cấu hình Mail Mdeamon. .133

3.1 Menu Setup. .133

3.2 Menu Security . .133

3.3 Menu Account . .136

3.4 Sửdụng Mail trên client. .139

X – Routing and Remote Access Services (RRAS). .141

1. Giới thiệu vềRouting and Remote Access. .141

2. Remote Access . .142

4. Vitual Private Network(VPN) . .144

4.1 Kĩthuật đường hầm. .147

4.2 Các giao thức VPN. .147

5. Cài đặt và cấu hình RRAS. .149

5.1 Cài đặt và cấu hình trên server . .149

5.2 Truy cập trên client . .153

Kết luận . .157

Tài liệu tham khảo . . 159

pdf157 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3976 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị mạng với server 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường bảo mật cao. ¾ Environment: Để tạo môi trường client-working thì tab này phải được sử dụng. Nó xác định một hay nhiều ứng dụng khởi động và tất cả các thiết bị để kết nối khi user đăng nhập vào. ¾ Sessions: Tuỳ chọn này được sử dụng để giới hạn chiều dài của sessions (phiên), tuỳ thuộc vào session có active (kích hoạt), idle (nghỉ) hay disconnect (ngắt kết nối). Chúng ta cũng có thể quyết định những hành động nên được tiến hành trong trường hợp session đã tiến đến giới hạn thời gian. ƒ End A Disconnected Session: Chỉ định thời gian lớn nhất mà một session chưa kết nối còn cho phép được chạy. Một khi quá giới hạn thời gian thì session không thể tìm trở lại. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 67 - ƒ Active Session Limit: Xác định khoảng lớn nhất của session được kết nối. Một khi giới hạn thời gian tiến đến gần, session có thể khởi động lại hoặc ngắt kết nối rời khỏi session active trên server. ƒ Idle Session Limit: Xác định thời gian lớn nhất được cho trứoc khi session được khởi tạo lại hay ngắt kết nối. Nó sẽ bị ngắt kết nối sau khi hết thời gian của những hoạt động tại kết nối. ¾ Remote control: Sẽ xác định các thiết lập điều khiển từ xa của các dịch vụ Terminal. Bằng các thiết lập điều này chúng ta có thể tham gia giám sát session của client của bất kì máy tính nào đã đăng nhập vào Terminal Server. V – USER PROFILE, HOME FOLDER VÀ DISK QUOTA 1. User Profile Việc quản trị mạng user account bao hàm cả việc chỉnh sửa account, cài đặt user profile các home directory. Một user profile cho một user được tạo ra ngay khi người đó đăng nhập vào một máy tính lần đầu. Trong thư mục Documemts and Settings tất cả các thông tin có liên quan về thiết lập của người sử dụng đã xác định được lưu một cách tự động. User profile được tự động cập nhật mỗi khi user log off. Administrator có thể chỉ thay đổi các mandatory user profiles (các hồ sơ user có tính bắt buộc) User profile thực hiện theo những cách sau đây: ¾ Khi chúng ta đăng nhập vào một máy client chúng ta sẽ luôn nhận được các thiết đặt cá nhân của chúng ta mà một số user nào cũng được chia sẻ máy client đó không thích. ¾ Profile cục bộ Default User sẽ copy đến thư mục %Systemdriver%\Documents and settings mỗi khi chúng ta đăng nhập vào lần đầu. ¾ Nhiều file và thư mục được lưu trong thư mục user profile và windows 2003 tạo ra một thư mục My Documents trên desktop để dễ định vị các tài liệu cá nhân. ¾ Có thể thay đổi user profile bằng cách thay đổi các thiết lập desktop. 1.1 User Profile mặc định Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 68 - Một Default User Profile là một profile cơ bản, được sử dụng để xây dựng các profile cho user xác định. Một bản copy của Default user profile được sử dụng bởi bất cứ user nào khác khi đăng nhập vào từng máy chạy Windows server 2003 hay Windows XP. 1.2 User profile cục bộ Profile này được tạo ra lần đầu khi user đăng nhập vào máy tính và luôn được lưu trong một máy tính cục bộ. Bất cứ thay đổi nào được tạo ra với profile này đều xác định máy tính đơn đó và nó có thể có nhiều user profile cục bộ trên cùng một máy tính. 1.3 Roaming User Profile (User Profile không cố định) Các Roaming User Profile (RUP) có thể được tạo ra cho các user thao tác trên nhiều máy tính. RUP được thiết lập ở máy chủ của mạng nên user có thể kết nối từ bất cứ nơi nào trong domain. Vì vậy khi user đăng nhập vào mạng, windows 2003 sẽ copy tất cả các thông tin có liên quan về user profile từ mạng và copy các thiết lập cá nhân về desktop hay kết nối cho dù người đó kết nối từ bất cứ nơi đâu. Khi copy những file windows 2003 sẽ chỉ copy những file có thay đổi từ lần thay đổi cuối cùng, vì thế làm cho quá trình đăng nhập ngắn lại. Khi log off những thay đổi trong user profile được copy trở lại RUP của server. 1.4 Tạo Roaming Profile Một RUP được lưu trên server nên để việc truy cập có thể xảy ra khi user đăng nhập bất kỳ nơi nào trong mạng. Để thiết lập RUP được thực hiện nhưng bước sau đây: ¾ Cung cấp quyền điều khiển toàn phần (Full Control Permission) cho một thư mục được tạo trên server. ¾ Thư mục được chia sẻ nên được cung cấp đường dẫn. Trong vùng chi tiết của Active Directory Users and Computers nhấn phải chuột lên user account nơi mà chúng ta muốn tạo roaming profile. Nhấn Properties. ¾ Trong snap-in User Profile, nhấn tab Profile và gõ thông tin về đường dẫn, nơi sẽ xác định như thư mục được chia sẻ trong hộp Profile Path. Thông tin đường dẫn có thể như sau: \\server_name\share_folder_name\user_name Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 69 - Chỉ Administrator mới có thể thay đổi RUP. Phần thông tin của registry ứng dụng đến user account, được lưu trữ trong file Ntuser.dat 1.5 Mandatory User Profile Chúng ta có thể tuỳ biến RUP và đưa nó cho nhiều user để tất cả các user sẽ có cùng các thiết lập và kết nối. Nên tạo ra một mẫu User Profile chứa tất cả các thiết lập về Desktop. Sau khi tạo ra mẫu này chúng ta nên đăng nhập với tư cách Administrator và copy mẫu vào thư mục RUP ở trên server. Thư mục này phải có thể được xử lý đối với tất cả user và nên được gán cho nhóm user tạo sẵn trên domain. Sử dụng snap-in Active Directory Users and Computer chúng ta hoàn toàn có thể xử lý. Vì các thay đổi có tác dụng đối với tất cả user được gán đến thư mục đó nên Profile Manadatory này nên là read-only (chỉ đọc) bằng cách thay đổi phần mở rộng của file Ntuser từ .dat chuyển sang .man. Loại profile này được gọi là Mandatory User Profile. Administrator tạo ra các Mandatory User Profile và chỉ định các thay đổi cho User. Các thuộc tính có thể là local (cục bộ) hay Roaming (không cố định). Profile này không cho phép user lưu lại những thiết lập desktop hiện tại của họ. Vì thế khi user huỷ đăng nhập và đăng nhập vào trở lại thì những thiết lập desktop cuối cùng sẽ bị mất. Do đó có thể nói rằng madatory user profile là một RUP chỉ đọc. 1.6 Tạo User Profile loại Mandatory Để tạo các user Profile loại manadatory, theo các bước sau: ¾ Tạo ra một thư mục được chia sẻ trên server. Tạo một thư mục profile bên trong một thư mục được chia sẻ để quản lý các profile. Các user nên được cho quyền Full control đối với thư mục Profile. ¾ Thiết lập một User Profile Roaming. Tạo một user mới trong snap-in Active Directory Users and Computers. Sau đó đặt đường dẫn cho User Profile và cấu hình Profile. ¾ Đặt lại tên file Ntuser.dat thành Ntuser.man để làm cho Profile chỉ đọc (Read- only) và vì thế Profile là Mandatory. Để đặt tên Mandatory Profile, đăng nhập với tư cách Administrator và mở Windows Explorer. Đặt lại tên Ntuser.dat trong thư mục Users Profile thành Ntuser.manager. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 70 - 1.7 Quản lý User profile Có thể thay đổi và chỉnh sửa các thuộc tính của user account. Những thay đổi sau đây là được phép đối với user account, những thay đổi này sẽ có tác dụng về mặt chức năng đối với user account: ¾ Enabling and Disabling User Account: Khi một user ra khỏi và không hiện diện trong văn phòng trong một khoảng thời gian dài thì chúng ta có thể disable user đó trong khoảng thời gian xác định và sau đó cho enable trở lại user đó khi họ quay về. ¾ Renaming the User Account: Sự thay đổi tên của một user account là có thể và cần thiết khi chúng ta muốn gán và cùng các thiết đặt quyền và cho phép cho các user khác nhau. ¾ Deleting User Account: Khi nhân viên hiện thời dời khỏi công ty thì chúng ta có thể xoá account của user đó. Điều này đảm bảo sự loại trừ của những account không sử dụng trong dịch vụ Active Directory. 1.8 Thiết lập lại password Chúng ta cần thiết lập lại password của User khi password của user bị hết hạn hoặc nếu user của chúng ta bị quên password. Chúng ta không cần biết password cũ khi chúng ta thiết lập lại password mới. Để thiết lập lại password chúng ta làm như sau: ¾ Mở snap-in Active Directory User and Computer và chọn user muốn thay đổi ¾ Chuột phải vào user chọn Reset Password từ menu ngữ cảnh ¾ Chọn tuỳ chọn User Must Change Password At Next Logon để cho phép user thay đổi password khi user đăng nhập lại Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 71 - 1.9 Bỏ khoá các User Account Khi một user vi phạm bất kì chính sách nào như vượt khỏi giới hạn group Windows 2003 sẽ khoá (lock out) user account đặc biệt đó và sẽ hiển thị thông báo lỗi. Để huỷ bỏ khoá các user account hãy theo các bước sau đây: ¾ Mở snap-in Active Directory User and Computer và chọn user muốn bỏ khoá ¾ Chuột phải vào User chọn properties ¾ Chọn tab Account và xoá tuỳ chọn The Account Is Locked Out và ấn OK 2.0 Home Folder Windows 2003 cho phép các user có thể bỏ xung một Home Folder trong thư mục My Documents. Home Folder cho phép các user lưu trữ các tài liệu cá nhân. Home folder có thể được lưu trong máy client hoặc trong file server. Kích thước của Home folder là không ảnh hưởng đến hiệu suất mạng trong suốt quá trình đăng nhập vì Home folder không phải là một phần của RUP. Home Folder trên server có thể được coi như một ổ đĩa mạng khi người quản trị tạo một Home folder trên server cho các User. Người quản trị cũng có thể giới hạn ổ đĩa mạng này của User dùng trên server, điều này giảm được sự lãng phí dung lượng ổ đĩa so với nhu cầu chứa dữ liệu thiết thực của User. 2.1 Tính chất của Home Folder ¾ Performance of the Network: Hiệu suất mạng sẽ bị thấp đi nếu home folder được định vị trong máy cục bộ Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 72 - ¾ Ability to Restore and Backup: Trách nhiệp chính của một Administrator là chống mất mát dữ liệu. Tốt hơn là nên thực hiện sao lưu tất cả các file và tập trung lưu trên một server. Nếu home folder là trong máy cá nhân của users thì nên sao lưu thông thường trên mỗi máy tính. ¾ Adequate space on the Server: Nên tổ chức một không gian bắt buộc trên server để user có thể lưu trữ dữ liệu của họ trên đó. Windows 2003 có thể giám sát và giới hạn sự sử dụng không gian đĩa với network-base storage với sự trợ giúp của disk quota. ¾ User Computer with Sufficient Space: Nếu máy tính của user có khoảng trống đĩa nhỏ thì các home folder nên được tạo ra trên server của mạng. 2.2 Tạo User Profile và Home Foder cho các User trên server ¾ Tạo một thư mục trên một phân vùng trên máy chủ và chia sẻ thư mục đó, đặt quyền NTFS và Share Permission cho thư mục đó Full Control với Everyone. ¾ Mở snap-in Active Directory User and Computer và chọn một OU. ¾ Ở cửa sổ bên phải chọn tất cả các User có trong đó chuột phải chọn properties ¾ Tại cửa sổ properties chọn tab Profile, tích vào mục chọn Profile path, tại ô này đánh địa chỉ tương đối đến thư mục chúng ta vừa chia sẻ, đằng sau đường dẫn đó chúng ta đánh vào câu lệnh %usersname%. Câu lệnh này cho phép hệ thống tự động nhận tên logon của các User Profile đó. ¾ Tích chọn vào mục Home Folder, chọn dòng Connect, bên cạnh là mục chọn tên ổ đĩa mạng hiển thị trên các máy client của User mỗi khi user đăng nhập. Ở dòng To là địa chỉ đường dẫn tới thư mục Home folder mà chúng tạo cho user trên server, chúng ta đánh đường dẫn vào ô này và ấn Ok. Để tiện cho việc quản lý các User Profile và Home Folder thì chúng ta cần đặt User profile và Home folder vào cùng một thư mục chia sẻ trên server để dễ dàng hơn trong việc chỉnh sửa User Profile và thiết đặt hạn nghạch đĩa (disk quota) cho các user trong mạng. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 73 - Sau khi thiết đặt Home Folder và User profile xong, trên máy client đăng nhập với user mà chúng ta đã thiết đặt sẽ thấy Home folder được Map thành một ổ đĩa trong My Computer. Việc này tránh được cho User phải nhớ đường dẫn chính xác tới Server. Và trong đó có chứa Profile của chính User này. Người dùng có thể tuỳ chỉnh thông tin và lưu dữ liệu của mình trên thư mục đó. Mọi thay đổi về profile như nền màn hình desktop, các tuỳ chọn menu start… đều được lưu lại ở đây. User có thể đăng nhập tại bất kì máy tính client nào trong mạng thì mọi thiết đặt profile của user cũng không bị thay Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 74 - đổi vì khi log-off các thông tin này được lưu trên server và khi user logon thì nó được nạp xuống máy của User đó đăng nhập Trong thư mục đã chia sẻ dùng để thiết đặt Home folder cho User trên Server có chứa các Profile và dữ liệu của các User. Mặc định thì mọi người dùng không ai có thể xem, sửa hoặc xoá các thông tin và dữ liệu của các user đó, chỉ có chính user đó mới có quyền được xem, sửa và xoá mọi thông tin do mình tạo ra, kể cả Administrartor cũng không thể xem được thư mục Profile đó. Nhưng đã là Administrator thì mọi việc đều có thể, Administrator sẽ dùng quyền của mình để cướp quyền (Task Ownership) của User đó để xem hoặc chỉnh sửa thông tin trong Profile đó. Để cướp quyền của User trên thư mục đó chúng ta làm như sau: chuột phải vào thư mục chọn properties, trong cửa sổ properties chọn tab Sercurity, chọn tiếp mục Advanced. Tại cửa sổ Advanced ta chọn tab Owner, ở mục name chọn Administrator và đánh dấu tích vào dòng chữ ở dưới là Replace owner on subcontainers and objects. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 75 - Sau đó ấn Apply, một cửa sổ hiện ra thông báo là chúng ta không có quyền xem, nếu chúng ta muốn Replace quyền chọn Yes và thư mục đó chúng ta có quyền Full control và người User sở hữu thư mục đó sẽ bị mất quyền. Chúng ta chọn Yes Khi Admin đã cướp quyền của User thì mặc nhiên User sẽ không vào thư mục đó của mình được nữa, muốn vào được thư mục đó thì cần phải có việc Admin trả lại quyền Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 76 - cho User. Khi đó nếu User logon trên máy trạm thì sẽ không thể connect tới Profile đó nữa và một Profile khác sẽ được tự động tạo ra ở dạng default trên máy client. Để người dùng có thể sử dụng Roaming Profile và lưu dữ vào thư mục đó thì Admin cần phải cấp lại quyền cho thư mục đó. Trên server chuột phải vào thư mục đó chọn Properties, chọn tab Sercurity và chọn tab Advanced. Tại cửa sổ Advanced đanh dấu tích vào mục chọn Replace permission entries on all child objects with entries shown here that apply to child objects rồi ấn Apply, một thông báo hiện ra cho biết chúng ta có muốn bỏ quyền truy cập trên thư mục này đi không, chúng ta ấn chọn Yes. Vẫn tại cửa sổ này tại tab Owner chúng ta Add User đó vào và chọn mục Replace Owner on subcontainer and objects, sau đó ấn Apply. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 77 - Ấn Ok để trở về cửa sổ Properties, tại cửa sổ này chúng ta Remove tài khoản Administrator đi và Add vào tài khoản của User và cho quyền là Full control, sau đó OK. Như vậy chúng ta đã trả lại quyền truy cập vào Profile và Home folder cho User. Lúc này User đăng nhập trên máy client sẽ chỉnh sửa và lưu trữ được thông tin trong Profile của mình và mọi User kể cả Administrator cũng không thể truy cập vào được nữa. 3.0 Disk Quota 3.1 Giới thiệu về Disk Quota Disk Quota – hạn nghạch đĩa, là một công cụ rất mạnh để điều khiển không gian đĩa trống. Người quản trị có thể điều khiển dung lượng đĩa trống phù hợp cho từng User được sử dụng trên Server. Disk quota được cài đặt trên định dạng NTFS. 3.2 Thiết đặt Disk quota cho các Home folder và User profile Để tránh sự lãng phí không cần thiết của đĩa cứng trên Server khi mà các User lưu trữ dữ liệu trên Home folder, chúng ta cần thiết đặt hạn nghạch đĩa cho từng User. Tuỳ theo từng nhu cầu công việc của từng User mà chúng ta thiết đặt disk quota cho hợp lý. Do Home folder và Profile của User được đặt chung một thư mục nên chúng ta chỉ cần thiết đặt disk quota một lần cho hai mục này. Để thiết đặt Disk quota ta chọn phân vùng chứa thư mục chia sẻ có chứa Home folder và Profile trên Server, chuột phải chọn Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 78 - properties. Tại cửa sổ properties chọn tab Quota, tích chọn vào mục Enable quota management và tích luôn vào mục Deny disk space to users exceeding quota limit. Mục này có tác dụng không cho người dùng lưu thêm dữ liệu trên server khi đã quá dung lượng cho phép. Nếu không chọn mục này các user vẫn có thể lưu thêm được dữ liệu trên server mặc dù đã có cảnh báo là quota đã hết. Tiếp theo chọn mục Limit disk space to mục này cho phép điền vào dung lượng mà chúng ta muốn giới hạn, ô bên cạnh cho chúng ta chọn đơn vị tính dung lượng. Mục Set warning level to cho phép chúng ta điền vào dung lượng muốn cảnh báo người dùng đã sắp hết quota. Tiếp theo click vào Quota Entries… tại cửa sổ này sẽ chứa danh sách các User bị giới hạn hay không bị giới hạn Disk Quota. Mặc định thì các tài khoản Administrator và các tài khoản có quyền như Administrator đều không bị giới hạn disk quota. Do đó chúng ta không thể gán disk quota cho nhóm này mà chỉ có thể gán disk quota cho User thường mà thôi. Để giới hạn disk quota một User nào đó ta chọn menu Quota rồi chọn New quota entry. Tại hộp đánh tên ta đánh tên User muốn giới hạn disk quota vào và ấn OK. Tiếp theo hiện ra một bảng lựa chọn, chúng ta chọn Limit disk space to và cho vào giá trị muốn giới hạn cho User. Mục set warning level to cho vào giá trị mà chúng ta muốn cảnh báo người dùng là sắp hết disk quota. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 79 - Sau đó ấn OK và đóng cửa sổ Quota entries lại, tại cửa sổ Quota ấn OK, chúng ta đã hoàn thành việc đặt Disk Quota cho các User. Lúc này các User đã bị giới hạn dung lượng ổ đĩa trên Server, tại máy trạm logon vào với một User ta sẽ thấy rõ điều này. VI – NHÓM VÀ CHÍNH SÁCH NHÓM 1. Giới thiệu các Nhóm Trong windows 2003 server Một tập tin các tài khoản của người sử dụng được gọi là Group. Một người sử dụng có thể là thành viên của nhiều hơn một nhóm. Khi bổ sung thêm thành viên cho các nhóm cần lưu ý đến các bước sau: - Khi một user là một thành viên của một group thì user đó sẽ được thừa hưởng các quyền mà group đó có được. - Một user account có thể là một thành viên của nhiều group. Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 80 - ¾ Các nhóm trong Domain Các nhóm chỉ được tạo trong domain controller và được lưu trong dịch vụ thư mục Active Directory. Các nhóm đã được sử dụng để gán các quyền đến các tài nguyên và quyền quản trị hệ thống cho bất kỳ một máy tính nào trong một domain. Các nhóm trong domain cho phép quản trị tập trung trong domain. ¾ Các nhóm trong Workgroup Các nhóm trong một Workgroup được tạo trên các máy tính, nó không có chức năng điều khiển domain. Các máy tính có thể là các Client chạy Windows Xp hoặc các member server được chạy windows 2003 server. Chúng được chứa trong Sercurity Account Manager (SAM) và đã được sử dụng để gán quyền đến các tài nguyên và quyền quản trị hệ thống trên máy tính, nơi mà ở đó các nhóm được tạo ra. 1.1 Các nhóm trong domain Trong domain controller có các nhóm tạo sẵn, nó được tự động tạo ra trong quá trình cài đặt windows 2003. Các nhóm tạo sẵn được lưu trữ trong Active Directory User and Computer. Các nhóm tạo sẵn có phạm vi hoạt động là toàn cục. Windows 2003 hỗ trợ 3 nhóm dưới đây: ¾ Built-In Group: Các nhóm này có thể được sử dụng cho các user được xác định trước về các quyền và các quyền để thực hiện các nhiệm vụ trên một domain controller và trên Active Directory. Điều này có thể được tạo chỉ trên các domain controller. Các nhóm loại này không thể bị xoá. ¾ Special Identify Group: Các nhóm loại này tổ chức các user một cách tự động. Người quản trị không thể bổ sung các user vào nhóm này. Thay vào đó một cách mặc định các user là các thành viên của nhóm này, hoặc trở thành thành viên trong khi thực hiện các nhiệm vụ trên mạng. ¾ Predefined Groups: Các nhóm loại này cung cấp cho người quản lý một cách dễ dàng các điều khiển các user trong domain. Các nhóm này chỉ thuộc trong các domain controller. Chúng được lưu trữ trong folder user trong Active Directory Users and Computers. 1.2 Các nhóm trong workgroup Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 81 - Các nhóm cục bộ được tạo ra khi tạo các nhóm trong workgroup. Các nhóm cục bộ chỉ có thể được tạo ra trên các server thành viên hoặc trên các máy đang chạy với hệ điều hành windows XP. Có thể sử dụng các nhóm cục bộ để án định các quyền cho phép cho các nguồn tài nguyên chỉ trên các máy tính cục bộ. Các nhóm mặc định đã được tạo ra bởi windows 2003, đó là các nhóm có các quyền đặc biệt để thực hiện các nhiệm vụ hệ thống trên các máy cục bộ. Các user có thể được bổ sung đến các nhóm mặc định này một cách dễ dàng. ¾ Local Groups: Khi tạo các nhóm cục bộ phải biết người và các thành viên của chúng sẽ được thực như thế nào. Nhóm cục bộ đã được tạo trên các server thành viên đang chạy windows 2003 server hoặc windows 2003 Advanced Server hoặc trên các máy client đang chạy với windows XP. Local group được sử dụng theo các nguyên tắc dưới đây: ƒ Nhóm cục bộ không thể là một thành viên của một nhóm khác. ƒ Nhóm cục bộ chỉ có thể chứa các user account cục bộ từ máy tính mà ở đó nhóm cục bộ đã được tạo. ƒ Chúng ta sử dụng các nhóm cục bộ để điều khiển việc truy xuất đến các nguồn tài nguyên trên máy cục bộ và cho việc thực hiện các nhiệm vụ hệ thống của máy cục bộ. ƒ Các nhóm cục bộ phải được thiết lập trên các máy tính không phải là một domain. Các nhóm cục bộ chỉ có thể được sử dụng trên các máy mà ở đó các nhóm cục bộ đã được tạo ra. Bất lợi của việc tạo các nhóm cục bộ trên các domain máy tính đó là cái nó sẽ hạn chế chúng ta từ nhóm quản trị trung tâm. Nhóm cục bộ sẽ không thấy trong Active Directory và do đó các nhóm cục bộ cần phải quản trị một cách riêng biệt. ¾ Built-In Groups: Khi chúng ta cài đặt Windows xp hoặc windows 2003 advanced server trên server thành viên, các nhóm này được tạo một cách tự động. Các nhóm này đã được định nghĩa trước một tập các quyền và các quyền. Các nhóm này đã được định nghĩa trước một tập các quyền và các quyền. Các nhóm này không thể xoá được. Thành lập các nhóm là: Qu¶n TrÞ M¹ng Víi Windows Server 2003 Writened by: Hoμng V¨n Thuû. All Right Reserver Trang - 82 - ƒ Built-In local Groups: Trong nhóm này các thành viên có thể thực hiện các nhiệm vụ hệ thống như là việc thay đổi hệ thống thời gian, khôi phục các file, sao lưu các file và việc quản trị các nguồn tài nguyên hệ thống. Các nhóm này được lưu trữ trong nhóm folder ở local users and groups trong computer management. ƒ Special Identities / Groups: Trong nhóm này các user được tổ chức một cách tự động. Thường thì người quản trị không thể sửa đổi các thành viên trong nhóm. Các user là các thành viên mặc định của nhóm này hoặc trở thành các thành viên trong suôt quá trình mạng hoạt động. Theo mặc định Windows 2003 chứa các nhóm đặc biệt này. 2. Chính Sách Nhóm Tổng chi phí cho việc sở hữu, được xem như là TCO: Total Cost of Ownership, là một chi phí mà nó bao gồm việc thực hiện phân phối máy dành riêng trên mạng. Chúng ta có thể giảm bớt TCO mạng của chúng ta bằng việc sử dụng chính sách nhóm trong Microsoft windows 2003. Chính sách nhóm là một công nghệ mà nó cho phép người quản trị để quản lý các môi trường desktop qua một mạng windows 2003. Việc quản lý desktop thông qua các chính sách nhóm được thực hiện bằng việc áp dụng các thiết lập cấu hình computer và các user account. Các thiết lập chính sách nhóm tập trung ở các đối tượng chính sách nhóm (GPO: Group Policy Object). Các chính sách nhóm cho phép người quản trị để thiết lập một yêu cầu cho một user hoặc một computer. Yêu cầu có thể sau đó sẽ được đem thực hiện liên tục. Chúng ta có thể sử dụng snap-in group policy và phần mở rộng của nó trong MMC để mặc định nghĩa thiết lập chính sách nhóm. Các chính sách nhóm mở rộng: ¾ Administrative Templates: Dựa trên Registry: Cấu hình xuất hiện desktop, thiết lập ứng dụng và chạy các dịch vụ của hệ thống. ¾ Folder Redirection: Lưu trữ các folder của user trên mạng. ¾ Scripts: Tạo các scripts mà nó có thể được sử dụng khi một user logon hoặc logoff, khi một computer khởi động hoặc tắt máy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản trị mạng với server 2003.pdf