MỤC LỤC .i
DANH MỤC HÌNH . iv
DANH MỤC BẢNG . v
LỜI MỞ ĐẦU . vi
1. Lí do chọn đề tài . vi
2. Mục tiêu nghiên cứu . vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .vii
4. Nhiệm vụ đề tài .vii
5. Phương pháp nghiên cứu. viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 1
1.1. Benzimidazole . 1
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo . 1
1.1.2 Hiện tượng tautomer hóa ở dị vòng benzimidazole . 2
1.2. Giới thiệu chung về 2-methylbenzimidazole . 3
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo . 3
1.2.2. Phương pháp tổng hợp 2- methylbenzimidazole . 3
1.3. Giới thiệu chung về 1,3,4-oxadiazole . 4
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo . 4
1.3.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng 1,3,4-oxadiazole . 6
1.4. Giới thiệu chung về 1,2,4-triazole . 11
1.4.1. Đặc điểm cấu tạo . 11
1.4.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng1,2,4-triazole . 12
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM . 16
2.1. Sơ đồ thực nghiệm . 16
2.2. Tổng hợp . 18
2.2.1. Tổng hợp 2- methylbenzimidazole (1) . 18
2.2.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetate (2) . 18
101 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số amide chứa dị vòng benzimidazole, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
benzimidazole-oxadiazole và hệ thống benzimidazole-triazole hứa hẹn sẽ tạo ra những
hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Cuốn hút bởi hoạt tính sinh học phong phú của các
dị vòng và những ứng dụng của chúng trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài: “TỔNG
HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ AMIDE CHỨA DỊ VÒNG
BENZIMIDAZOLE”
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Sơ đồ thực nghiệm
2-Methylbenzimidazole được tổng hợp từ o-phenylendiamine rồi tiếp tục
được chuyển hóa lần lượt thành ester, hydrazide. Hydrazide được chuyển hóa theo
2 hướng.
- Hướng thứ nhất – Tạo các dẫn xuất chứa vòng 1,3,4-oxadiazole: Hydrazide
phản ứng với CS2 trong môi trường kiềm tạo thành 5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol; sau đó phản ứng với các
chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide.
- Hướng thứ hai – Tạo các dẫn xuất chứa vòng 1,2,4-triazole: Hydrazide được
xử lý với 1-isothiocyanto-4-methylbenzene qua 2 giai đoạn để tạo thành 5-[(2-
methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol;
sau đó phản ứng với các chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-
{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-
ylthio}acetamide.
Quá trình tổng hợp và chuyển hóa các chất được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
NH2
NH2
CH3COOH HCl 4N, 12h
N
H
N
CH3
ClCH2COOC2H5 K2CO3, Aceton, 8h
(1)
N
N
CH3
CH2COOC2H5
H2N NH2 C2H5OH, 6h
(2)
N
N
CH3
CH2CONHNH2
(3)
H3C NCS
EtOH/ NaOH, 3h
N
N
N
NN
SH
CH3
CH3
N
N
CH3
O
N
N
SH
CS2/KOH, 10h
N
N
CH3
N
N O
SCH2 C NH
O
X
(4)X
NH
C O
CH2Cl
X
NH
C O
CH2Cl
N
N
N
NN
SCH2
CH3
CH3
C NH
O
X
A
ceton, 4h
A
ceton, 6h
X= H (5a), Br (5b)
(6)
X= H (7a), Br (7b)
Quá trình chuyển hóa này được chúng tôi xây dựng phỏng theo các quá trình
chuyển hóa được mô tả trong các tài liệu [6,13].
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2. Tổng hợp
2.2.1. Tổng hợp 2- methylbenzimidazole (1)
a. Phương trình phản ứng
N
H
N
CH3CH3COOH
NH2
NH2
+ HCl + 2 H2O
b. Hóa chất
- 10,8 g (0,1 mol) o-phenylenediamine.
- 6,6 g (0,11 mol) CH3COOH đặc.
- 10 ml HCl 4N.
- 150 ml NaHCO3 bão hòa.
c. Cách tiến hành
Cho 10,8 g (0,1 mol) o-phenylenediamine và 6,6 g (0,11 mol) CH3COOH đặc
cùng với 10 ml HCl 4N vào bình cầu dung tích 100 ml. Đun hồi lưu hỗn hợp trong 12
giờ. Để nguội hỗn hợp ở nhiệt độ phòng và trung hòa với 150 ml NaHCO3 bão hòa
trong cốc 250ml. Lọc lấy sản phẩm và kết tinh lại trong nước.
d. Kết quả
Thu được 8,01 g hợp chất (1) (hiệu suất: 60,68%), tinh thể hình kim, màu vàng
nâu, nhiệt độ nóng chảy 178-180oC (tài liệu [27] 177-180oC).
2.2.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetate (2)
a. Phương trình phản ứng
N
H
N
CH3
N
N
CH3
CH2COOC2H5
K2CO3ClCH2COOC2H5
Aceton+ + KCl KHCO3++
b. Hóa chất
- 13,2 g (0,1 mol) (1).
- 13,8 g (0,1 mol) K2CO3.
- 150 ml acetone.
- 12,2 g (0,1 mol) ethyl chloroacetate.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
c. Cách tiến hành
Cho 13,2 g (0,1 mol) (1) cùng với 13,8 g (0,1 mol) K2CO3 và 150 ml acetone
vào một bình cầu dung tích 250 ml. Thêm từ từ 12,2 g (0,1 mol) ethyl chloroacetate
vào bình cầu. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 8 giờ với nhiệt độ máy khuấy
100oC. Để nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng, cho toàn bộ hỗn hợp vào cốc 1000 ml
có chứa sẵn nước đá. Khuấy đều hỗn hợp và để yên đến khi chất rắn màu trắng tách ra
hoàn toàn. Lọc lấy chất rắn và kết tinh trong nước.
d. Kết quả
Thu được 7,56 g hợp chất (2) (hiệu suất: 34,68%) ở dạng tinh thể hình kim, màu
trắng, nhiệt độ nóng chảy 114oC.
2.2.3. Tổng hợp 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3)
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 5,45 g (25,0 mmol) (2).
- 7,5 g hydrazine 50% (d = 1,03g/ml).
- Ethanol tuyệt đối.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 5,45 g (25,0 mmol) (2) vào 50 ml ethanol trong bình cầu dung tích 100
ml. 7,5 g hydrazine 50% được thêm vào hỗn hợp sau mỗi giờ đầu (3 lần, mỗi lần 2,5
g). Đun hồi lưu hỗn hợp trong 6,0 giờ. Để nguội qua 24 giờ, sản phẩm kết tinh dạng
chất rắn màu trắng. Lọc lấy sản phẩm và kết tinh lại với nước.
d. Kết quả
Thu được 3,37 g (3) (hiệu suất: 66,08 %) ở dạng tinh thể, màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 191,2oC (tài liệu [6] 190-192oC).
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-
thiol (4)
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 3,06 g (15,0 mmol) (3).
- Ethanol tuyệt đối.
- 0,84 g (15,0 mmol) KOH.
- 4,5 ml (15,0 mmol) CS2.
- HCl 10%.
c. Cách tiến hành
Cho 3,06 g (15,0 mmol) (3) vào bình cầu dung tích 100 ml đã chứa sẵn 40 ml
ethanol tuyệt đối, khuấy đều trong 15 phút. Thêm 0,84 g (15,0 mmol) KOH vào bình
cầu và tiếp tục khuấy đến khi chất rắn tan hết. Sau đó thêm 4,5 ml CS2 vào bình cầu,
đun hồi lưu trong 10 giờ. Để nguội và cho hỗn hợp vào cốc 250 ml thêm 50 ml nước,
đem lọc bỏ chất rắn và acid hóa dung dịch thu được bằng HCl 10% đến pH = 3-4 (khi
acid hóa, cốc được đặt trong chậu nước đá). Hỗn hợp được giữ ở nhiệt độ lạnh (dưới
10oC), đem lọc chất rắn và rửa qua nước. Kết tinh lại trong ethanol : nước (3:2).
d. Kết quả
Thu được 2,01 g (4) ( hiệu suất: 54,47% ), tinh thể hình vảy, màu vàng xám,
nhiệt độ nóng chảy 178,4oC (tài liệu [6] 175-176oC).
2.2.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 0,5 g (2,0 mmol) (4).
- 0,35-0,5 g (2,0 mmol) các chloroacetamide.
- 0,28 g (2,0 mmol) K2CO3.
- 15 ml Acetone.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 0,5 g (4) (2,0 mmol) vào 15ml acetone trong bình cầu 100ml. Cho
0,28g (2,0 mmol) K2CO3 khan vào bình cầu, tiếp tục khuấy trong 15 phút. Cho từ từ
dung dịch của 2,0 mmol chloroacetamide tương ứng trong 15 ml acetone vào bình cầu
100ml ở trên. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 6,0 giờ với nhiệt độ máy khuấy
100oC. Sau đó, để nguội, lọc lấy sản phẩm.
d. Kết quả
Kết quả tổng hợp các hợp chất amide (5a-b) được tóm tắt ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
Hợp
chất X
Dung môi
kết tinh
tnc
(oC)
Trạng thái – màu sắc
Khối lượng
thu được
(g)
Hiệu
suất
(%)
5a H Dioxan-nước 150,0 Tinh thể hình kim, màu
trắng 0,52 68,60
5b Br Ethanol-nước 212,2 Tinh thể, màu trắng 0,59 64,27
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2.6. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-1,2,4-
triazole-3-thiol (6)
a. Phương trình phản ứng
Giai đoạn 1:
Giai đoạn 2:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
b. Hóa chất
- 3,06 g (15,0 mmol) (3).
- 2,25 g (15,0 mmol) p-CH3-C6H5NCS.
- Ethanol tuyệt đối.
- 25ml NaOH 2M.
- HCl 10%.
c. Cách tiến hành
Giai đoạn 1: Tổng hợp 2-[2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetyl]-N-(p-
tolyl)hydrazine-1-carbothioamide.
Cho 3,06 g (15,0 mmol) (3) vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 30 ml ethanol
tuyệt đối và 2,25 g p-CH3-C6H5NCS vào bình cầu rồi đun cách thủy trong 1 giờ. Để
nguội, thu lấy chất rắn màu trằng tách ra và sử dụng ngay cho giai đoạn hai mà không
tinh chế.
Giai đoạn 2: Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-
tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol.
Chất rắn thu được ở giai đoạn 1 cho vào bình cầu 100ml, thêm tiếp 25ml dung
dịch NaOH 2M, đun hồi lưu trong 2 giờ. Sau khi làm lạnh, acid hóa hỗn hợp bằng HCl
10% đến pH = 3-4 (khi acid hóa, cốc được đặt trong chậu nước đá). Hỗn hợp được giữ
ở nhiệt độ lạnh (dưới 10oC), sau đó đem lọc lấy chất rắn và rửa bằng nước. Kết tinh lại
trong ethanol.
d. Kết quả
Thu được 2,83 g (6) ( hiệu suất: 56,32%) ở dạng tinh thể hình vảy, màu trắng,
nhiệt độ nóng chảy 190oC.
2.2.7. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-
4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b)
a. Phương trình phản ứng
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
b. Hóa chất
- 0,67 g (2,0 mmol) (6).
- 0, 35-0,5 g (0,002 mol) chloroacetamide tương ứng.
- 0, 28 g (0,002 mol) K2CO3.
- 15 ml Acetone.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 0,67 g (6) (2,0 mmol) vào 15 ml acetone trong bình cầu 100 ml. Cho
0,28 g (2,0 mmol) K2CO3 khan vào bình cầu, khuấy trong 15 phút. Cho từ từ dung
dịch của 2,0 mmol chloroacetamide tương ứng trong 15 ml acetone vào bình cầu
100ml ở trên. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 4,0 giờ với nhiệt độ máy khuấy
100oC. Sau khi để nguội, cho dung dịch thu được vào cốc nước đá vụn, khuấy đều.
Lọc lấy chất rắn tách ra, kết tinh lại trong ethanol-nước.
d. Kết quả
Kết quả tổng hợp các hợp chất amide (7a-b) được tóm tắt ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b)
Hợp
chất X
Dung môi
kết tinh
tnc
(oC)
Trạng thái – màu
sắc
Khối lượng
thu được
(g)
Hiệu
suất
(%)
7a H Ethanol-nước 150-152 Tinh thể hình kim,
màu trắng 0,56 59,83
7b Br Ethanol-nước 110,7 Tinh thể hình vảy,
màu trắng 0,68 62,04
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.3. Xác định cấu trúc và một số tính chất vật lý
2.3.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy
Gallenkamp tại Phòng thí nghiệm Hoá Đại Cương - Khoa Hoá - Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy
Shimadzu FTIR 8400S dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hoá -
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của các hợp chất được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz
trong dung môi DMSO được thực hiện tại Phòng NMR– Viện Hóa học – Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
2.3.4. Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng của các hợp chất được đo trên máy Agilent 6490 Triple
Quadrupole LC/MS tại Trung tâm Pháp y, Sở Y tế Thành phồ Hồ Chí Minh; hoặc đo
trên máy Bruker micrOTOF-Q 10187 tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
2.3.5. Hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được đánh giá theo phương pháp của
Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane, L., & Kandel (1996), được thực
hiện trên phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate). Quá trình được thực hiện
bởi Phòng Kiểm nghiệm vi sinh vật, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Các chủng vi sinh vật kiểm định
- Vi khuẩn Gr (-): Escherichia coli (ATCC 25922 )
Pseudomonas aeruginosa (ATCC 25923 )
- Vi khuẩn Gr (+): Bacillus subtillis (ATCC 11774 )
Staphylococcus aureus subsp. aureus (ATCC 11632)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Nấm sợi: Aspergillus niger (439)
Fusarium oxysporum (M42)
- Nấm men: Candida albicans (ATCC 7754)
Saccharomyces cerevisiae (SH 20)
Tính kết quả
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimum Inhibitory concentration) của mẫu:
Các mẫu được pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần, để tính nồng độ ức
chế tối thiểu (MIC) là nồng độ mà ở đó vi sinh vật bị ức chế gần như hoàn toàn.
Mẫu thô có MIC ≤ 200 g/ml; mẫu tinh có MIC ≤ 50 g/ml là có hoạt tính.
Mẫu có hoạt tính được xác định nồng độ ức chế 50% vi sinh vật (IC50):
Các mẫu có hoạt tính được pha loãng theo 10 thang nồng độ. Giá trị IC50 được
xác định bằng chương trình Table curve theo thang giá trị logarit của đường cong phát
triển của vi sinh vật và nồng độ chất thử để tính giá trị IC50.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp 2-methyl-1H-benzimidazole (1)
3.1.1. Cơ chế phản ứng
2-Methylbenzimidazole được tổng hợp từ o-phenylenediamine và acetic acid.
Theo tài liệu [14], tiến trình phản ứng diễn ra như sau:
-H2O
N
NH2
CH3
O
N
NH2
CH3
OH
N
H
H
N
CH3
OH
N
H
N
CH3
-H 2O, H+
NH
NH2
OH
CH3
OH
H
H
H3C OH
O
H3C OH
OH
H2N
H2N
H+
Acid chloro hydric có mặt trong phản ứng được xem như là nhân tố hoạt hóa
nhóm carboxyl [14], bằng cách bổ sung một proton vào oxygen của acetic acid để tạo
thành ion carbonium - thiếu electron tại nguyên tử carbon.
3.1.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR
Hình 3.1. Phổ IR của hợp chất (1)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Phổ hồng ngoại của hợp chất (1) xuất hiện những tín hiệu đặc trưng sau:
= 3063cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2995-2916cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1622, 1556 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
Từ kết quả phổ IR của (1), chúng tôi nhận thấy trên phổ không có sự xuất hiện
các vân phổ hấp thụ của nhóm –NH2 trong hợp chất ban đầu mà đồng thời thấy xuất
hiện peak hấp thụ đặc trưng của liên kết Csp3–H ở 2995 cm-1 và vân hấp thụ ở 1386
cm-1 cho thấy có sự hiện diện của nhóm CH3 trong hợp chất. Ngoài ra, các dữ liệu về
phổ thu được trùng khớp với các giá trị vân phổ trong tài liệu tham khảo [11]. Điều đó
cho phép chúng tôi có thể kết luận phản ứng đã xảy ra và chất (1) đã được tổng hợp
thành công.
3.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetate (2)
3.2.1. Cơ chế phản ứng
N
H
N
CH3
N
N
CH3
CH2COOC2H5
K2CO3+
N
N
CH3
K
N
N
CH3 NN
CH3
C
C
H H
Cl
O
OC2H5
-Cl
C
C
OC2H5
Cl
H H
O
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông qua trạng thái
chuyển tiếp. Để hoạt hóa tác nhân nucleophile, chúng tôi tiến hành phản ứng trong môi
trường kiềm. K2CO3 được chọn thay cho hóa chất thông dụng là Na2CO3 vì dù cation
Na+ và K+ có cùng điện tích nhưng bán kính ion của cation K+ lớn hơn cation Na+ nên
Chậm
Nhanh
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
mật độ điện tích trên cation K+ nhỏ hơn. Do đó liên kết giữa K+ và anion kém bền hơn
so với liên kết giữa Na+ và anion. Nhờ vậy, sự phân ly sẽ diễn ra dễ dàng hơn làm tăng
nồng độ của tác nhân nucleophile.
Chúng tôi chọn dung môi acetone cho phản ứng trên vì đây là một dung môi
aprotic thuận lợi cho phản ứng thế lưỡng phân tử (SN2). Ngoài ra, cần tiến hành phản
ứng trong điều kiện khan nước vì khi có nước, K2CO3 bị thủy phân, cho môi trường
kiềm khá mạnh, sẽ dẫn tới sự thủy phân ester tạo thành cũng như ester tham gia phản
ứng.
3.2.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR
Hình 3.2. Phổ IR của hợp chất (2)
Hợp chất (2) được tổng hợp từ hợp chất (1) và ethyl chloroacetate. Trên phổ IR
của chất (2) chúng tôi thấy xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu sau:
= 3063 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2980-2931 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1614, 1529 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
= 1734 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=O.
So sánh với phổ IR của hợp chất (1), phổ IR của hợp chất (2) phổ xuất hiện
thêm vân phổ 1734 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=O trong nhóm
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
ester. Các dữ liệu về phổ thu được trùng khớp với các giá trị vân phổ trong tài liệu
tham khảo [6]. Điều đó cho phép chúng tôi kết luận về sự chuyển hóa và cô lập thành
công hợp chất ester như mong muốn.
3.3. Tổng hợp 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3)
3.3.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng trên trước tiên xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN). Trong đó
phân tử hydrazine với cặp electron chưa tham gia liên kết trên nguyên tử nitrogen sẽ
đóng vai trò là tác nhân nucleophile, tấn công vào nguyên tử carbon của nhóm
carbonyl mang một phần điện tích dương. Giai đoạn tiếp sau là sự tách loại C2H5O- để
tạo thành hydrazide.
Chất tham gia phản ứng là một ester vì vậy lượng hydrazine cần cho vào từng
lượng nhỏ bởi hydrazine dư sẽ tạo ra môi trường base làm thủy phân ester. Mặc khác
lượng hydrazine cho vào dung dịch phản ứng cần gấp 2-3 lần lượng ester để làm cân
bằng dịch chuyển sang phải, làm tăng hiệu suất của phản ứng [3].
3.3.2. Phân tích phổ
3.3.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Trên phổ IR của chất (3) (xem hình 3.3) xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu
sau:
= 3306 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H .
= 3049 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2924 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1658cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=O.
So sánh với phổ IR của hợp chất (2), phổ IR của hợp chất (3) có sự chuyển dịch
tín hiệu hấp thụ của liên kết C=O về tần số thấp (1658 cm-1 thay vì 1734 cm-1); ngoài
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
ra trên phổ còn xuất hiện vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết –NH ở
tần số 3306 cm-1. Các giá trị về tần số hấp thụ trên phổ thu được trùng khớp với các
giá trị được công bố trong tài liệu [6]. Điều đó cho thấy hợp chất (3) có cấu tạo phù
hợp với công thức dự kiến.
Hình 3.3. Phổ IR của hợp chất (3)
3.3.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của hợp chất (3) (xem hình 3.4) cho thấy có tổng cộng 12 proton
được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 2 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 3.
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường
độ các peak hấp thụ chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Tín hiệu singlet nằm δ = 2,50 ppm là của nhóm CH3 (đã không được lấy cường
độ tín hiệu trên phổ đồ - điều này được xác nhận qua việc peak CH3 có mặt trên
phổ đồ của sản phẩm chuyển hóa ở sau).
- Tín hiệu singlet trong vùng trường mạnh với δ = 4,33 ppm, cường độ tương đối
bằng 2 được qui kết cho proton H8 của nhóm -NH2. Tiếp theo, là tín hiệu singlet
với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 4,79 ppm được quy kết
cho các proton H6 của nhóm metylen -CH2-. Do không có tương tác spin-spin
với các proton khác nên hai tín hiệu này đều có dạng singlet.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất (3)
- Trong vùng trường trung bình có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng
benzen.
- Tín hiệu dạng doublet δ = 7,38 ppm, cường độ tương đối bằng 1 được qui kết
cho H1. Do H1 có tương tác spin-spin với proton H2 nên tín hiệu xuất hiện dưới
dạng doublet với hằng số tách 3J = 7,5 Hz. Tín hiệu hiệu doublet còn lại có độ
dịch chuyển hóa học là δ = 7,51 ppm, cường độ tương đối bằng 1 được qui kết
cho H4. Proton H4 tương tác spin-spin với các proton của vòng thơm với hằng
số tách 3J = 7,5 Hz nên tạo nên tín hiệu doublet. Do nguyên tử nitrogen (Nb) của
vòng benzimidazole đã dùng một cặp electron tham gia lai hóa sp2 với carbon
trong vòng thơm nên cặp electron còn lại trên nguyên tử nitrogen này sẽ nằm
trên orbital vuông góc với mặt phẳng của vòng, tức là không tham gia vào hệ
liên hợp với các electron trong vòng. Trong khi nitrogen (Na) của vòng
benzimidazole có cặp electron tự do gây hiệu ứng +C chuyển electron lên vòng,
sẽ làm cho H1 giàu mật độ electron hơn H4. Vì thế, H1 sẽ cho tín hiệu ở trường
mạnh hơn H4.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 7,14
ppm được quy kết cho các proton H2, H3.
- Trên phổ đồ còn xuất hiên một tín hiệu singlet với δ = 9,51 ppm được qui kết
cho proton H7 của nhóm –NH-.
- Các tín hiệu trên phổ đồ của hợp chất (3) rất phù hợp với các tín hiệu trên phổ
1H-NMR của hợp chất 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetohydrazide được mô
tả trong tài liệu [6].
3.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-
thiol (4)
3.4.1. Cơ chế phản ứng
Khi cho hydrazide tác dụng với carbon disulfide trong môi trường kiềm sẽ thu
được dị vòng 1,3,4-oxadiazole –điều này được mô tả trong các tài liệu [3]. Trong điều
kiện phản ứng như trên, phản ứng xảy ra như sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.4.2. Phân tích phổ
3.4.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.5. Phổ IR của hợp chất (4)
Hợp chất (4) được tổng hợp từ hydrazide (3) với carbon disulfide trong môi
trường kiềm.
So sánh với phổ IR của hợp chất (3), phổ IR của hợp chất (4) không còn có sự
xuất hiện vân phổ dao động hóa trị của các liên kết N–H trong nhóm hydrazino ở tần
số 3306 cm-1. Đồng thời trên phổ cũng không xuất hiện vân hấp thụ đặc trưng cho dao
động hóa trị của nhóm C=O ở 1658 cm-1. Bên cạnh đó, trên phổ IR của chất (4) cũng
thấy xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu:
= 2989-2922 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1608, 1554 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
Các giá trị về tần số hấp thụ trên phổ thu được trùng khớp với các giá trị về phổ
IR của hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol
được công bố trong tài liệu [6]. Điều đó cho thấy hợp chất phản ứng khép vòng đã xảy
ra và hợp chất (4) có cấu tạo phù hợp với công thức dự kiến.
3.4.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Về cường độ tín hiệu, phổ 1H-NMR của hợp chất (4) (xem hình 3.6) cho thấy
có tổng cộng 9 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 1 : 2 : 2 :
2, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của hợp chất (4)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất (4)
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường
độ các tín hiệu, chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Tín hiệu singlet với cường độ tương đối bằng 3 và độ dịch chuyển δ = 2,57
ppm. Được quy kết cho proton H5 của nhóm methyl –CH3 gắn vào vòng
benzimidazole.
- Tín hiệu tù rộng ở vùng trường mạnh 3,44 ppm không có hiện tượng tách spin
– spin ứng với proton H7 của nhóm –SH.
- Tín hiệu singlet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 5,68 ppm
được quy kết cho các proton H6 của nhóm metylen -CH2-.
- Trong vùng trường trung bình có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng
benzene.
- Tín hiệu doublet-doublet ở δ = 7,57 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui
kết cho H1, H4 (như phân tích phổ của hợp chất (3) nhưng vì 2 tín hiệu doublet
bị chập lại với nhau tạo ra tín hiệu triplet như trên phổ đồ) với hằng số tách 3J =
7,0 Hz.
N
N
CH3
O
N
N
SH
1
2
3
4
5
6
7
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ =7,22
ppm được quy kết cho các proton H2, H3.
- So với tài liệu [6] thì các tín hiệu trên phổ đồ của hợp chất (4) rất phù hợp với
các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-
yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol.
3.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
3.5.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng tạo hợp chất (5a-b) cũng theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông
qua trạng thái chuyển tiếp. Chúng tôi thực hiện phản ứng trên trong dung môi acetone
với sự có mặt của K2CO3. Phản ứng trên diễn ra thuận lợi và nhanh chóng tạo kết tủa
trong bình phản ứng.
Chậm
Nhanh
Trạng thái chuyển tiếp
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.5.2. Phân tích phổ
3.5.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.7. Phổ IR của hợp chất (5b)
Các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b) được tổng hợp qua phản ứng thế nucleophile của
(4) với các chloroacetamide khác nhau. So với phổ IR của hợp chất (4), phổ IR của các
hợp chất (5a-b) xuất hiện thêm vân phổ ở vùng 1674 cm-1 – 1676 cm-1 đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm C=O trong nhóm amide. Ngoài ra, các tần số hấp thụ của
các liên kết C-H thơm, C-H no cũng được t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tong_hop_va_nghien_cuu_cau_truc_cua_mot_so_amide_c.pdf