Mô hình thực tiễn QTNNL gồm 08 thành phần (Hành vi nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, sự tham gia, đội nhóm, chức năng, thay đổi, hành chính) được đo lường bằng 57 biến quan sát. Các thang đo trên được điều chỉnh và bổ sung, đánh giá thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA và phân tích SEM. Kết quả cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s Alpha và tổng hợp), thỏa mãn giá trị cho phép (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và phân biệt).
17 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: nghiên cứu trường hợp các vnpt địa bàn tỉnh, thành phố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thứ tư (CMCN 4.0) đã làm cho lĩnh vực viễn thông công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở tất cả quốc gia. Ở một phương diện khác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập đã làm cho NNL trở thành nguồn lực quan trọng nhất, quyết định LTCT của doanh nghiệp. Bởi vậy, nhu cầu nghiên cứu thực tiễn QTNNL nhằm đặt cơ sở cho việc hoàn thiện chế độ QTNNL tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin đã và đang nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản trị lẫn các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, như đã đề cập trên đây là sẽ không có đầy đủ cơ sở khoa học và do đó sẽ không có nhiều ý nghĩa nếu việc hoàn thiện chế độ QTNNL không gắn liền với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia và lãnh đạo trong ngành bưu chính viễn thông đều thống nhất ý kiến cho rằng trong điều kiện hiện nay, tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong nền kinh tế số thì môi trường kinh doanh thay đổi không ngừng, thì “thách thức từ thay đổi của môi trường đòi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng từ lực lượng lao động. Do đó, lực lượng lao động phải đồng thời đáp ứng yêu cầu một cách nhanh chóng việc học hỏi và áp dụng những kỹ năng mới, thực hiện công nghệ mới, hoặc tổ chức lại công việc” (Snow và Snell, 1992). Bởi vậy, thực hành QTNNL trong các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chịu áp lực thay đổi của khoa học và công nghệ như bưu chính viễn thông, bên cạnh các hoạt động chức năng, cần phải dẫn dắt và khuyến khích nhân viên đổi mới, sáng tạo thông qua các hoạt động khuyến khích nhân viên đề xuất các ý tưởng mới; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp làm việc; các hoạt động đa dạng hóa công việc theo chiều dọc và chiều ngang để tăng khả năng thích ứng với yêu cầu cụ thể của môi trường kinh doanh như: giao thêm nhiệm vụ mới; luân chuyển nhân viên và công việc, vv. Nghĩa là, dẫn dắt, khuyến khích sự thay đổi cần thiết các thành phần của thực tiễn QTNNL. Hơn nữa, xét về tính logic khi nhân viên được khuyến khích sự thay đối càng cao thì hiệu quả công việc của họ và do đó hiệu quả của tổ chức cũng sẽ càng cao. Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các công sự (2010) tại thị trường Việt Nam cũng đã kiểm định thành phần khuyến khích sự thay đổi (đổi mới) có quan hệ dương với thực tiễn QTNNL.
Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan:
Vận dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực, các nghiên cứu trên thế giới đã tích hợp các lý thuyết về QTNNL ở cấp vi mô, đồng thời chứng minh NNL như một nguồn tiềm năng quan trọng của LTCT bền vững của một doanh nghiệp và thực tiễn QTNNL như là điều kiện đủ giúp doanh nghiệp đạt được và duy trì của LTCT bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu vừa đề cập trên còn có một số khoảng trống nghiên cứu. Vì thế, luận án này được thực hiện nhằm lấp vào khoảng trống nghiên cứu của các nghiên cứu trên.
Điểm mới 1: Nhiều nghiên cứu đã xem xét vai trò của thực tiễn QTNNL, tuy nhiên còn hạn chế các nghiên cứu chưa đi sâu và xem xét (đo lường) một cách toàn diện vai trò của thực tiễn QTNNL (các thành phần của thực tiễn QTNNL). Vì vậy, điểm mới thứ nhất của luận án là sẽ xem xét và kiểm định các thành phần đo lường thực tiễn QTNNL.
Điểm mới 2: Mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa được kiểm định từ các nghiên cứu trước.
Điểm mới 3: Vấn đề nghiên cứu về thực tiễn QTNNL chủ yếu được thực hiện tại thị trường phát triển, còn hạn chế các nghiên cứu thực hiện tại thị trường chuyển đổi như Việt Nam, đặc biệt là ngành bưu chính viễn
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận án thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT trên địa Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đòn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra hàm ý quản trị nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: xác định các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp – Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Mục tiêu 2: điều chỉnh thang đo của các thành phần đo lường thực tiễn QTNNL; LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Mục tiêu 3: xây dựng và kiểm định mô hình thang đo và mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở đó định vị cường độ tác động qua lại giữa các yếu tố này và đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện thực tiễn QTNNL góp phần nâng cao LTCT và kết quả kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham gia của một nhóm giảng viên chuyên ngành QTNNL và một nhóm chuyên viên phòng quản trị nhân sự hiện đang công tác tại Viễn thông Đồng Nai và một số tỉnh, thành khác, để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT từ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông cùng các biến quan sát đo lường các thành phần của các khái niệm này (chương 3).
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng (chương 3 và chương 4) được thực hiện nhằm khẳng định các các giá trị, độ tin cậy của thang đo các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT từ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của các VNPT tỉnh, Thành phố; kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay không sự khác biệt về ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL đến LTCT và kết quả kinh doanh của các VNPT tỉnh, Thành phố.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: thực tiễn QTNNL; lợi thế canh tranh dựa theo lý thuyết nguồn nhân lực và kết quả kinh doanh của các VNPT dưới góc độ thực tiễn QTNNL và LTCT nguồn nhân lực.
Đơn vị phân tích là các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Đáp viên được khảo sát là các trưởng các bộ phận; nhân viên văn phòng và nhân viên lao động trực tiếp sản xuất đang làm việc tại các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố. Số lượng đáp viên được xác định tối thiểu của mỗi vùng là 30 (đảm bảo cở mẫu của một đơn vị phân tích đủ lớn tối thiểu để được xem là có phân phối chuẩn).
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà QTNNL có cách nhìn tổng quan hơn về ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL đến LTCT và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam. Vì thế, nghiên cứu này sẽ đặt cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các chính sách về thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
1.6.2. Ý nghĩa về mặt lý thuyết
Nghiên cứu là sự tổng kết và hệ thống hóa các lý thuyết về QTNNL và LTCT; các nghiên cứu về thực tiễn QTNNL trong mối quan hệ với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ góp phần hình thành khung lý thuyết để triển khai các nghiên cứu khác về các chủ đề liên quan đến thực tiễn QTNNL, LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, LTCT nhìn từ góc độ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế sẽ góp phần vào phát triển lý thuyết và đóng góp vào hệ thống thang đo còn thiếu nhất là hệ thống thang đo tại các nước đang phát triển để thiết lập hệ thống có giá trị như nhau về đo lường như nhận định của Craig & Douglas (2000).
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các kỹ thuật, phương pháp hiện đại trong nghiên cứu định tính, định lượng như Focus Group, phân tích Cronbach Alpha, EFA, CFA, phân tích mô hình cấu trúc SEM, kiểm định bootstrap, ... Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp luận, về thiết kế mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu, cho các nhà nghiên cứu, học viên trong lĩnh vực quản trị nói chung, lĩnh vực QTNNL nói riêng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là việc thực hiện một chiến lược kinh doanh mà đối thủ cạnh tranh không thực hiện được để tạo điều kiện giảm chi phí, khai thác cơ hội thị trường hoặc vô hiệu hóa các mối đe dọa cạnh tranh (Barney, 1991). Mô hình đầu tiên về cách tiếp cận của áp lực cạnh tranh đã được phổ biến rộng rãi bởi Porter (1980). Theo Peteraf và Barney (2003), một doanh nghiệp đã đạt được lợi thế cạnh tranh thì tạo ra giá trị kinh tế cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh liên quan đến giá trị kinh tế được tạo ra từ việc khai thác khả năng sử dụng nguồn lực của một doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động đề cập đến giá trị kinh tế từ việc thương mại hoá. Như vậy, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao sẽ tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn đối thủ cạnh tranh.
2.2. Lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp
Lý thuyết về nguồn lực (resource basic view of the firm) được Wernerfelt (1984) tập trung vào phân tích cạnh tranh dựa vào các nguồn lực bên trong. Barney (1991) phân loại nguồn lực thành 3 loại: nguồn vốn vật chất (Williamson, 1975), nguồn vốn con người (Beckei; 1964), và nguồn vốn tổ chức (Tdmei; 1987). Barney (1991) đã kiểm tra mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp (firm resource) và lợi thế cạnh tranh bền vững (sustained competitive advantage). Tuy nhiên lý thuyết RBV đã không giải thích đầy đủ làm thế nào (how) và tại sao (why) các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và khó lường trước.
2.3. Lý thuyết về năng lực động
Lý thuyết năng lực động (theory dynamic capabilities) của Teece và cộng sự (1997) ra đời dựa trên cơ sở lý thuyết RBV đã ứng dụng trong thị trường biến động nhanh chóng (thị trường động). Teece và cộng sự (1997) định nghĩa năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại năng lực bên trong và bên ngoài để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của môi trường. Năng lực động phản ánh khả năng của một tổ chức đạt được sáng tạo mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường (Leonard-Barton, 1992). Năng lực động của doanh nghiệp khá khó khăn để sao chép và thay thế. Vì vậy, năng lực động chính là cơ sở để tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Barney, 1986; Eisenhardt và Martin, 2000)
2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Thành phần thực thực tiễn QTNNL: hoạt động chức năng (khái niệm bậc 2 gồm: xác định công việc; tuyển dụng; đào tạo; đánh giá công việc; lương, thưởng; hoạch định nghề nghiệp và thăng tiến), sự tham gia của nhân viên, hoạt động đội, nhóm, hoạt động hành chính và dẫn dắt, khuyến khích sự thay đổi.
Thành phần lợi thế cạnh tranh: chất lượng NNL và hành vi NNL.
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến LTCT về NNL của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Giả thuyết H2: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến kết quả kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Giả thuyết H3: LTCT về NNL có ảnh hưởng dương đến kết quả kinh doanh các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Kết quả hoạt động của DNKN
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tổng hợp cơ sở lý thuyết (lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước) có liên quan. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và biến quan sát đo lường thang đo của các khái niệm nghiên cứu được hình thành. Thông qua phương pháp chuyên gia bằng hình thức phỏng vấn tay đôi, mô hình nghiên cứu được đánh giá để chuẩn hoá mô hình lý thuyết, xuất hiện yếu tố mới và thang đo được điều chỉnh/bổ sung cho rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo được dùng để phỏng vấn thử với mẫu 135 doanh nghiệp VNPT theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Trong bước này, luận án tiến hành kiểm định mức độ phù hợp của dữ liệu khảo sát và giá trị của thang đo (độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ, tính đơn hướng, tính riêng biệt). Ngoài ra, luận án kiểm định mức độ phù hợp mô hình và giả thuyết nghiên cứu ban đầu. Cuối cùng, phân tích Bootstrap để kiểm định độ tin cậy của giá trị ước lượng mẫu.
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình lý thuyết
Hình 3.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình lý thuyết
3.2.2. Kết quả điều chỉnh thang đo
Từ các ý kiến đóng góp điều chỉnh thang đo, tác giả tổng hợp bổ sung, điều chỉnh các thang đo của các khái niệm nghiên cứu:
Bảng 3.1. Đo lường thang đo
Kí hiệu
Thành phần
bậc 1
Thành phần bậc 2
Số biến quan sát
Nguồn gốc
thang đo
Thực tiễn QTNNL
Tham gia
3
Trần Kim Dung và cộng sự (2010); Singh (2004); Lê Chiến Thắng và Trương Quang (2005)
Đội nhóm
4
Chức năng
Công việc
4
Tuyển dụng
5
Đào tạo
4
Đánh giá
5
Lương thưởng
4
Thăng tiến
4
Thay đổi
5
Lợi thế
cạnh tranh
Chất lượng NNL
5
Wright, McMahan và McWilliams (1993)
Hành vi NNL
4
Kết quả
kinh doanh
-
-
5
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009)
Nguồn: Kết quả bổ sung, điều chỉnh từ thang đo gốc
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dưới ba hình thức là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua e-mail và phỏng phấn trực tuyến bằng - Google Dos các cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại các VNPT của các tỉnh, thành phố.
Phương pháp chọn mẫu: Do hạn chế về thời gian, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các doanh nghiệp VNPT được phân loại theo tiêu chí: Vùng miền, giới tính, độ tuổi, học vấn, trình độ, chức vụ và thâm niên.
Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phân tích đa nhóm, phân tích Bootstrap.
3.4. Mẫu nghiên cứu chính thức
Mô hình nghiên cứu (sau khi đã loại 5 biến trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ) có 117 tham số cần ước lượng. Vì thế, nếu tính theo qui tắc của Bollen (1989) là 5 mẫu/ tham số cần ước lượng thì cỡ mẫu tối thiểu là 585. Nghiên cứu này sử dụng phân tích cấu trúc đa nhóm, hơn nữa để cỡ mẫu đủ lớn (n ≥ 30) tối thiểu cho mỗi đơn vị phân tích (các vùng VNPT), tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 750. Song, để đạt được cỡ mẫu đã xác định trong trường hợp số mẫu không được thu về đầy đủ, hoặc không đạt yêu cầu do thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp, tác giả quyết định số lượng bản câu hỏi phát ra để phỏng vấn cán bộ, nhân viên của các VNPT bằng 125 % kích thước mẫu dự kiến, tức bằng 940. Tác giả thu về 812 bản câu hỏi (đạt tỉ lệ 86,38%), số bản câu hỏi đáp ứng yêu cầu còn lại là 773 (đạt tỉ lệ 82,23% số bản câu hỏi phát ra).
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các đặc điểm nhân khẩu học
Tần số
Tần suất (%)
Giới
Tính
Nam
434
56,1
Nữ
339
43,9
Cộng
773
100
Độ
tuổi
20 - 35
299
38,7
36 - 50
406
52,5
Trên 50
68
8,8
Cộng
773
100
Học
vấn
Chưa học qua cao đẳng
141
18,2
Cao đẳng - đại học
589
76,2
Trên đại học
43
5,6
Cộng
773
100
Chức
vụ
Giám đốc và phó giám đốc
31
4,0
Trưởng, phó các phòng ban
116
15
Chuyên viên
207
26,8
Nhân viên văn phòng
348
45,0
Công nhân
71
9,2
Cộng
773
100
Thâm niên
công tác
tại VNPT
Dưới 5 năm
96
12,4
Từ 5 - dưới 10 năm
154
19,9
Từ 10 - dưới 20 năm
433
56,0
Từ 20 năm trở lên
90
11,6
Cộng
773
100
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy
STT
Thang đo
Ký hiệu
Số biến
quan sát
Hệ số
Conbach alpha
Hệ số tương
biến-tổng
1
Xác định công việc
CV
4
0,880
0,701 – 0,758
2
Tuyển dụng
TD
5
0,944
0,796 – 0,891
3
Đào tạo
DT
4
0,910
0,786 – 0,819
4
Đánh giá nhân viên
DG
5
0,911
0,700– 0,836
5
Lương – Thưởng
LT
4
0,910
0,772– 0,844
6
Hoạch định nghề nghiệp và thăng tiến
TT
4
0,922
0,758 – 0,867
7
Sự tham gia
TG
3
0,892
0,766 – 0,810
8
Hoạt động đội nhóm
DN
4
0,925
0,800– 0,878
9
Môi trường làm việc
MT
5
0.,881
0,502– 0,868
11
Chất lượng nhân viên
CL
5
0,900
0,680 – 0,791
12
Hành vi nhân viên
HV
4
0,924
0,787 – 0,863
13
Kết quả kinh doanh
KQ
5
0,901
0,423 – 0,770
.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích EFA cho yếu tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
Chỉ số KMO = 0,956 với giá trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA.
37 biến quan sát (sau khi đã loại TT1 và TT2) được rút trích vào 8 nhân tố như EFA lần đầu tại Eigenvalue = 1,001, tổng phương sai trích đạt 71,240%, đồng thời các hệ số Cronbach alpha được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu.
Tuy nhiên, nhân tố kết hợp 2 thành phần hoạch định nghề nghiệp - thăng tiến có biến TT4 có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (λ = 0,368 <0,4) và biến TT3 có chênh lệch hệ số tải giữa các nhân tố không đạt tiêu chuẩn < 0,3. Nếu tiếp tục loại biến TT4 tổng phương sai trích giảm còn 69, 002%, nếu loại biến TT3 tổng phương sai trích giảm còn 69,032 %, vì thế tác giả quyết định giữ lại biến TT3 và TT4 để đưa vào phân tích CFA (xem Bảng 4.3)
4.3.2. Phân tích EFA cho yếu tố lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh
Chỉ số KMO = 0,895 với giá trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA.
13 biến quan sát được rút trích vào 3 nhân tố giữ nguyên gốc các thành phần trước khi thực hiện EFA tại Eigenvalue = 1,031 và tổng phương sai trích đạt 70,249%, các hệ số tải nhân tố, đồng thời các hệ số Cronbach alpha được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu, vì thế kết quả này được chấp nhận để đưa vào phân tích CFA
Bảng 4.3. Phân tích EFA cho thực tiễn QTNNL
Các biến
quan sát
Các nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
8
CV1
0,595
CV2
-0,114
0,854
CV3
0,101
0,829
CV4
-0,108
0,716
TD1
0,904
TD2
0,758
0,104
0,106
TD3
0,690
0,130
0,118
TD4
0,968
TD5
0,949
DT1
0,840
-0,116
DT2
0,981
DT3
0,791
0,151
DT4
0,837
0,152
DG1
-0,149
0,745
0,107
DG2
0,127
0,102
0,150
0,569
DG3
0,811
DG4
0,117
0,781
DG5
0,866
LT1
0,909
LT2
0,940
LT3
0,705
LT4
0,734
0,113
TT4
0,242
0,265
0,487
TT3
0,228
0,327
0,368
TG1
0,791
TG2
0,131
-0,102
0,904
TG3
0,872
DN1
0,830
-0,128
DN2
0,842
0,151
DN3
0,803
-0,106
0,102
0,129
DN4
0,967
MT1
0,758
0,116
MT2
0,838
MT3
0,612
0,140
MT4
0,748
-0,111
MT5
0,687
0,197
-0,108
Engenvalue
17,455
2,508
1,624
1,558
1,432
1,207
1,109
1,001
Phương sai trích
47,707
6,195
3,819
3,504
3,209
2,532
2,268
2,005
Cronbach alpha
0,944
0,881
0,920
0,925
0,910
0,910
0,906
0,880
Bảng 4.4. Phân tích EFA cho LTCT và KQKD
Các biến
quan sát
Các nhân tố
1
2
3
CL1
0,812
CL2
0,208
0,623
CL3
0,937
CL4
0,796
HV1
0,920
HV2
0,760
HV3
0,938
HV4
0,791
KQ1
0,610
0,239
KQ2
0,652
0,138
KQ3
0,938
KQ4
0,947
KQ5
0,766
Engenvalue
6,816
2,131
1,031
Phương sai trích
50,172
14,154
5,923
Cronbach alpha
0,901
0,880
0,894
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Các trọng số hồi qui (Standardized Regression Weights) đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,5 (thấp nhất là λKQ5=0,608 và có ý nghĩa thống kê (p<0,001), chứng tỏ các biến quan sát của thang đo đạt giá trị hội tụ. Hệ số tương quan (Crrelations) giữa các khái niệm đều nhỏ hơn 1 (QTNNL↔LTCT=0,736; QTNNL↔KQKD=0,593; KQKD↔LTCT=0,650) và có ý nghĩa thống kê (p<0,001), minh chứng các khái niệm trong mô hình đạt giá trị phân biệt. Các thang đo có giá trị độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích và hệ số Cronbach alpha đều đạt yêu cầu, chứng tỏ thang đo các khái niệm trong mô hình lý thuyết đạt giá trị và độ tin cậy.
Bảng 4.5. Phân tích độ tin cậy tổng hợp và trung bình phương sai trích
Khái niệm
Thành phần
Số biến
quan sát
Độ tin cậy
Giá trị
α
ρc
ρvc
Thực tiễn
quản trị
nguồn
nhân lực
Xác định công việc (CV)
4
0,88
0,88
0,65
Đạt yêu
cầu
Tuyển dụng (TD)
3
0,93
0,94
0,83
Đào tạo (DT)
3
0,89
0,89
0,73
Đánh giá (DG)
4
0,89
0.80
0,67
Lương thưởng (LT)
3
0,89
0,89
0,74
Sự tham gia (TG)
2
0,84
0,85
0,74
Hoạt động đội nhóm (DN)
3
0,90
0,91
0,76
Môi trường làm việc (MT)
4
0,87
0,87
0,63
LTCT
Chất lượng NNL (CL)
3
0,85
0,86
0,67
Hành vi NNL (HV)
3
0,91
0,91
0,78
Kết quả kinh doanh (KQKD)
3
0,83
0,85
0,69
4.5. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Bảng 4.6. Mô hình ước lượng SEM
Quan hệ
Ước lượng
Sai số chuấn
Giá trị
tới hạn
P-value
TTQTNNL
→ LLCT
0,736
0,053
12.380
***
TTQTNNL
→ KQKD
0,249
0,086
4,080
***
LTCT
→ KQKD
0,468
0,102
7,195
***
Kết quả SEM mô hình lý thuyết cho thấy: p =0,000; Chisquare/df =3,260; GFI=0,878;TLI =0,936; CFI =0,942, RMSEA =0,054; các trong số hồi qui đều đạt tiêu chuẩn > 0,5; các thang đo có giá trị độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích và hệ số Cronbach alpha đều đạt yêu cầu >0,5; phương sai các sai số của các tham số cần ước lượng và các khái niệm trong mô hình thang đo không có hiện tượng Heywood ở bất kỳ sai số nào và các sai số chuẩn đều < |2,58|. Vì thế, có thể kết luận mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu của thị trường.
Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) các tham số chính trong mô hình đều nhận một giá trị nhất định và có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05). Chứng tỏ “mỗi một đo lường có mối liên hệ với các đo lường khác như đã kỳ vọng về mặt lý thuyết” (Churchil, 1995). Có thể kết luận, các thang đo của các khái niệm trong mô hình thỏa mãn tiêu chuẩn về giá trị liên hệ lý thuyết. Các giả thuyết H1, H2 và H3 trong mô hình đều được chấp nhận.
4.6. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Bảng 4.7. Kiểm định mô hình ước lượng bằng Bootstrap
Quan hệ
Ước lượng ML
Bootstrap
Chênh lệch
Mean
SE
Mean
SE
SE (SE)
Bias
SE (Bias)
TTQTNNL
→ LTCT
0,736
0,053
0,736
0,036
0,001
0,001
0,001
TTQTNNL
→ KQKD
0,249
0,086
0,249
0,068
0,001
0,000
0,002
LTCT
→ KQKD
0,468
0,102
0,467
0,075
0,001
0,000
0,002
Dựa trên nghiên cứu này, việc lấy mẫu lặp lại với kích thước N = 1500, để thực hiện ước lượng bootstrap; độ chệnh (Bias), sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE-Bias) giữa ước lượng tối ưu ML và bootstrap có xuất hiện, tuy nhiên sai lệch chuẩn của độ chệnh đều không có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ kết quả ước lượng của nghiên cứu này đáng tin cậy.
4.7. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Kết quả kiểm định cho thấy chưa tìm thấy sự khác biệt về mô hình đánh giá ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố đến LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa các vùng, khu vực và các đặc điểm nhân khẩu học của CBCNV đang làm việc tại VNP các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Vì thế, mô hình lý thuyết được kiểm định là mô hình duy nhất được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố đến LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Mô hình đo lường
Mô hình thực tiễn QTNNL gồm 08 thành phần (Hành vi nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, sự tham gia, đội nhóm, chức năng, thay đổi, hành chính) được đo lường bằng 57 biến quan sát. Các thang đo trên được điều chỉnh và bổ sung, đánh giá thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA và phân tích SEM. Kết quả cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s Alpha và tổng hợp), thỏa mãn giá trị cho phép (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và phân biệt).
5.1.2. Mô hình lý thuyết
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường. Các giả thuyết nghiên cứu đề ra gồm 3 giả thuyết, và 3 giả thuyết được chấp nhận và có ý nghĩa quan trọng với các đối tượng có liên quan.
Mô hình lý thuyết về thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả kinh doanh bổ sung vào khung lý thuyết trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Các nhà nghiên cứu có thể tham khảo mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu của mình ở các lĩnh vực hoạt động khác. Do đó, các thang đo trong nghiên cứu này phải được đánh giá độ tin cậy và giá trị đo lường trước khi dùng chúng trong bối cảnh nghiên cứu khác.
5.3. Hàm ý quản trị
5.3.1. Cải thiện các thành phần của thực tiễn QTNNL
Cải thiện yếu tố chức năng:
1. Cải thiện yếu tố tuyển dụng
2. Cải thiện yếu tố đào tạo
3. Cải thiện yếu tố đán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_anh_huong_cua_thuc_tien_quan_tri_nguon_nhan_luc_den.docx