LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH . v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU . 1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu . 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu . 5
1.5. Đóng góp mới của luận án . 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 8
2.1. Các khái niệm về hành vi tiêu dùng và ra quyết định đi du lịch . 8
2.2 Các lý thuyết về hành vi tiêu dùng . 11
2.3. Các lý thuyết về hành vi tiêu dùng du lịch . 18
2.3.1 Các lý thuyết chính về quyết định du lịch . 18
2.3.2 Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định du lịch . 26
2.3.3 Tổng quan các nghiên cứu về quyết định đi du lịch nước ngoài . 35
2.4. Khoảng trống nghiên cứu . 37
2.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu . 39
2.5.1 Mô hình nghiên cứu . 39
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu . 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 . 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 54
3.1. Thiết kế nghiên cứu chung . 54
3.1.1 Quy trình nghiên cứu . 54
3.1.2. Xây dựng và xử lý bảng hỏi . 56
3.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu . 56
3.2. Các biến và thang đo . 57
3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính . 63
3.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính . 63
3.3.2 Thiết kế và thực hiện nghiên cứu định tính . 63
3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng. 64
242 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch nước ngoài của người Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựa trên nghiên cứu
mới đây của Munar và Jacobsen (2014). Luận án cũng dựa vào kết quả phỏng vấn sâu
chuyên gia để khẳng định tính phù hợp của thang đo biến động cơ chia sẻ trong nghiên
cứu này. Với kết quả 100% ý kiến đồng thuận, và không có ý kiến nào thể hiện mâu
thuẫn khi đưa thang đo này vào phiếu phỏng vấn khách du lịch.
Kết quả phỏng vấn sâu khách du lịch cũng cho thấy những biểu hiện của chỉ báo
86
về nhu cầu chia sẻ với người khác thông qua các phương tiện trực tuyến như mạng xã
hội, thư điện tử, tin nhắn riêng... Một số câu trả lời hàm chứa thông tin thu được từ
phỏng vấn sâu khách du lịch Việt Nam như sau:
“...Ôi, em chỉ ước được đến cái chỗ hàng cây ở đảo Nami, chỗ mà đóng “Bản tình ca
mùa đông” ý, làm vài kiểu ảnh ở đó thì đảm bảo bọn bạn em lác mắt. Em sẽ chúng nó
chết thèm với album ảnh sắp tới của em ở Hàn Quốc...” (Khách 7)
“... Phải đi để còn “ắp phây” (upload Facebook) chứ bạn. Lâu lắm rồi không có clip
hay ho nào để mà ắp lên cho mọi người thưởng thức. Mình mà ắp ảnh chuyến du lịch
này, đảm bảo với bạn là lượt share lên tới cả ngàn lượt, mọi người ở nhà háo hức chờ
đón lắm. Trước khi đi đã dặn đi dặn lại là phải chụp ảnh, quay clip từng nơi mà mình
đi qua cho mọi người ở nhà thấy...” (Khách 2)
“... Đối với em, kỳ nghỉ cũng quan trọng, nhưng nó sẽ tuyệt vời hơn nếu em có được
một bộ ảnh lưu lại tuổi thanh xuân của mình và chia sẻ cho mọi người. Lâu lâu mang
ra xem lại cũng thú vị lắm ạ...” (Khách 6)
Các ý kiến của khách du lịch cho thấy nhu cầu chia sẻ thông tin với cộng đồng
mà họ tham gia mang tính “tất yếu” của mục đích mỗi chuyến đi. Sự phổ cập của mạng
xã hội và mức độ phổ biến của người dùng các thiết bị đầu cuối (điện thoại, máy tính,
máy tính bảng...) trong những năm gần đây của người Việt Nam cho thấy sự cần thiết
phải điều chỉnh thang đo biến động cơ du lịch cho phù hợp với thực tế. Vì vậy, thang đo
bậc hai biến động cơ thông qua Chia sẻ kinh nghiệm và trải nghiệm được sử dụng trong
luận án có sự điều chỉnh như sau:
Bảng 4.8 Điều chỉnh thang biến Chia sẻ kinh nghiệm và trải nghiệm
Chỉ báo trong thang đo / Phát biểu Kết quả nghiên cứu
định tính
Chia sẻ cảm xúc với người đồng hành
Tôi muốn được chia sẻ cảm xúc với người cùng đi với tôi
Phù hợp và kế thừa
Marzuki và cộng sự
(2017)
Tận hưởng kỳ nghỉ cùng với gia đình
Muốn dành thời gian du lịch cùng với gia đình
Phù hợp và kế thừa
Marzuki và cộng sự
(2017)
Chia sẻ với người có tương đồng về suy nghĩ
Thích du lịch cùng với những người bạn cùng chí hướng,
sở thích
Phù hợp và kế thừa
Marzuki và cộng sự
(2017)
Tự chia sẻ kinh nghiệm sống với người khác
Tôi muốn được chia sẻ hiểu biết và kinh nghiệm sống với
người khác (ngay cả khi họ không đi cùng tôi)
Điều chỉnh chỉ báo trong
thang đo dựa trên nghiên
cứu của Munar và
Jacobsen (2014)
Nguồn: Tổng hợp từ quả nghiên cứu định tính của tác giả
87
Khẳng định sự phù hợp của thang đo biến Nhóm tham khảo
Kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn sâu khách du lịch cho thấy các ý kiến
đề cập nhiều hơn về các thông tin được truyền tải qua mạng xã hội. Hầu hết các ý kiến
nhận được đều cho thấy phạm vi ảnh hưởng từ nhóm tham khảo là những lời khuyên
trực tiếp từ người thân, bạn bè hoặc người có quan hệ với khách du lịch được hỏi. Ngoài
ra, các câu trả lời khác đề cập đến phần lớn là những lời khuyên, bài viết chia sẻ, những
chủ đề trên các trang mạng xã hội, diễn đàn thông tin hoặc các trang liên lạc của cộng
đồng mà người trả lời tham gia.
“...Thực ra mình chọn tour này vì thấy mọi người review rất tích cực. Nhiều ý kiến của
những người đi trước nói là tour khá hay và hấp dẫn. Phù hợp với sức khỏe của người
Việt. Tuy nhiên, cá nhân mình thì cứ tour an toàn mà chọn...” (Khách 8)
“...Tour này hot đấy chứ, chị thấy trên Facebook mọi người post nhìn hay lắm. Cũng
tham khảo những comment trên đó các mẹ đã đi rồi về nói chung là khen lắm. Mặc dù
một số điểm về mua sắm là không hợp với chị lắm, nhưng thôi kệ, mọi người khen là chị
tin tưởng và chọn thôi...” (Khách 9)
“...Thông thường tôi hay vào các diễn đàn các mẹ hay chia sẻ kinh nghiệm của những
người đi rồi, những lời khuyên này thường là rất chuẩn. Tôi hoàn toàn tin tưởng vào
những lời khuyên ở trên đó...” (Khách 4)
Ngoài ra, 100% ý kiến các chuyên gia có sự đồng thuận về nội hàm và các chỉ
báo trong thang đo Nhóm tham khảo. Mặc dù có những khái niệm mới (eWOM) trong
nội hàm yếu tố Nhóm tham khảo, song các ý kiến cũng nhất trí về sự phù hợp trong mô
hình nghiên cứu đề xuất của yếu tố này.
Như vậy kết quả nghiên cứu định tính có thể thấy sự chọn lọc các yếu tố cơ bản
nhất, có ảnh hưởng nhất tới Quyết định đi du lịch là thông tin truyền miệng (WOM) và
thông tin truyền miệng điện tử (eWOM) là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu này. Đồng
thời nó cũng phù hợp với sự kế thừa từ các nghiên cứu trước đây của Gitelson và Kerstetter
(1995); Murphy và cộng sự (2007); Xiang và Gretzel (2010).
Bổ sung thang đo biến kiểm soát
Ngoài những yếu tố về nhân khẩu học (độ tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập,
nghề nghiệp...) thì các câu trả lời thu được từ kết quả phỏng vấn sâu khách du lịch Việt Nam
cũng cho thấy một số đặc điểm của chuyến du lịch có thể ảnh hưởng tới động cơ du lịch và
quyết định đi du lịch của du khách. Cụ thể, vai trò của người ra quyết định có thể có thể là
bản thân khách du lịch, nhưng cũng có thể là người khác (thành viên khác trong gia đình)
hoặc thành viên khác trong nhóm. Các câu trả lời dưới đây cho thấy rõ hơn:
88
“...Thực ra thì bác có biết Nhật Bản nó ở đâu đâu. Bác thấy con bác gọi điện thoại về
nói là đăng ký cho hai bác tham gia tour thì bác đi thôi. Nghe nói Nhật Bản cũng đẹp
lắm, hai bác cũng thích nên quyết định đi...” (Khách 2)
“...Đi một ngày đàng-học một sàng khôn, các cụ nhà ta nói không sai đâu. Ngày xưa
khó khăn thì chẳng nói, chứ bây giờ có điều kiện phải tranh thủ đi để mà mở mang đầu
óc...” (Khách 10)
“...Con tôi đang du học bên Thụy Sĩ, nó bảo là bố mẹ nên đi Châu Âu một lần trong đời.
Tôi thì nghĩ đi các nước gần gần cũng là đi nước ngoài rồi, cần gì phải tốn tiền sang
tận Châu Âu. Nhưng cuối cùng con tôi tìm hiểu và đặt tour, nên chúng tôi quyết định đi
theo ý nó...” (Khách 3)
Trong các nghiên cứu trước đây của Blackwell và cộng sự (2001) và Decrop
(2006b), các tác giả phân chia vai trò trong tiến trình ra quyết định của những người
tham gia gồm: Người khởi xướng (Initiator), người có ảnh hưởng (Influencer), người ra
quyết định (Decider), người mua (Purchaser) và người sử dụng (User). Với xã hội có
nền văn hóa đề cao tính cá nhân như phương Tây, sự phân chia này tương đối rõ ràng
và được phản ánh bằng các logic mang tính nguyên nhân-kết quả. Tuy nhiên, với người
tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là người tiêu dùng du lịch, sự phân chia này chỉ mang tính
tương đối. Đặc trưng của văn hóa Việt Nam, gia đình thường là gia đình hạt nhân mở
rộng, tức có nhiều thế hệ sống trong cùng gia đình (Trần Ngọc Thêm, 2000). Do đó, thói
quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng bởi các đặc tính về phong tục tập quán, đạo đức và lối
sống của mỗi gia đình.
Phỏng vấn sâu với các chuyên gia cho kết quả 100% ý kiến ủng hộ bổ sung yếu
tố “người đi cùng” để phản ánh rõ hơn về mức độ ảnh hưởng tới động cơ du lịch và
quyết định đi du lịch của người Việt Nam. Đồng thời, đây có thể là cơ sở để cho thấy rõ
hơn sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng bằng việc so sánh biến kiểm soát với giá
trị trung bình các biến khác trong mô hình nghiên cứu. Do đó, câu hỏi “Những ai đi
cùng Ông/Bà trong chuyến đi này” được bổ sung ở phần cung cấp thông tin thêm trong
bảng hỏi.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 100% ý kiến chuyên gia ủng hộ
tính phù hợp của mô hình nghiên cứu được đề xuất trong luận án. Các thang đo một số
biến quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm đối văn hóa và bối cảnh nghiên
cứu khách du lịch Việt Nam đi nước ngoài. Mô hình và thang đo sau khi được điều chỉnh
được sử dụng trong chính thức trong phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.
89
4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng
4.3.1. Kết quả thu thập dữ liệu và mẫu khảo sát
Tổng số phiếu hợp lệ là 754 phiếu và được mô tả theo các tiêu chí về độ tuổi;
giới tính; trình độ học vấn; tình trạng hôn nhân; thu nhập hàng tháng; nhóm việc làm;
kiến thức ngoại ngữ; khu vực sinh sống như sau:
Bảng 4.9 Cơ cấu khách du lịch trong mẫu điều tra
Thành phần Số lượng Tỷ lệ
Giới tính
Nam 354 46,9 %
Nữ 400 53,1 %
Độ tuổi
Dưới 18 tuổi 34 4,5 %
18-34 tuổi 221 29,3 %
35-44 tuổi 221 29,3 %
45-60 tuổi 153 20,3 %
Trên 60 tuổi 125 16,6 %
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân 183 24,3 %
Gia đình có con nhỏ 380 50,4 %
Gia đình có con đã trưởng thành 191 25,3 %
Trình độ học
vấn
Phổ thông 247 32,8 %
Cao đẳng/Đại học 348 46,2 %
Trên đại học 159 21,1 %
Kiến thức
ngoại ngữ
Không biết 267 35,4 %
Biết chút và đủ dùng 309 41,0 %
Sử dụng thành thạo 177 23,5 %
Nhóm việc
làm
Cá nhân làm tự do 137 18,2 %
Cơ sở hộ KD, công ty TNHH/Cổ phần 273 36,2 %
Đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước 135 17,9 %
Nhà nước 200 26,5 %
Thu nhập
trung
bình/tháng
Dưới 10tr 126 16,7 %
10-20tr 277 36,7 %
21-30tr 222 29,4 %
31-40tr 83 11,0 %
Trên 40tr 32 4,2 %
Khu vực sinh
sống
Nông thôn 77 10,2 %
Thành thị 677 89,8 %
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của tác giả
90
Kết quả thống kê tần suất cho thấy nhóm khách tham gia tour du lịch tập trung
chủ yếu ở nhóm từ 18 đến 34 (chiếm 29,3%) và nhóm khách từ 35 đến 44 tuổi (chiếm
29,3%). Phân bổ theo giới tính khá đồng đều khi lượng khách Nam chiếm 46,9% và Nữ
chiếm 53,1%.
Về thu nhập: số liệu khảo sát cho thấy khách du lịch trong mẫu khảo sát phần lớn
có thu nhập ở nhóm từ 10-20 triệu (nhóm 10-15 triệu/tháng chiếm 36,7% và 21-30 triệu
chiếm 29,4%). Bảng thống kê tần suất (Phụ lục 3) cho thấy mức thu nhập trong khoảng
từ 10-20 triệu đồng/tháng chiếm tỷ trọng cao ở các mức độ tuổi 18-34 tuổi, 35-44 tuổi
và 45-60 tuổi.
Về tình trạng hôn nhân: Phần lớn khách đi tour du lịch đều đã có gia đình và có
con nhỏ (50,4%) hoặc đã kết hôn và các con đã trưởng thành (25,3%).
Về trình độ học vấn: Dữ liệu thu được cho thấy phần lớn những khách du lịch
được khảo sát có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Cụ thể trình độ cao/đại học chiếm
46,2%, trình độ trên đại học chiếm 21,1%.
Về kiến thức ngoại ngữ: Tỷ lệ phần trăm của những người có mức kiến thức ngoại
ngữ biết chút và đủ dùng chiếm tới 41%. Số người sử dụng được ngoại ngữ là ở mức
thành thạo là 23,5%. Kết quả cho thấy số lượng người có đủ trình độ ngoại ngữ sử dụng
được tương đối cao, tuy nhiên những cản trở từ ngoại ngữ do khác biệt giữa các quốc
gia điểm đến có thể tồn tại với khách du lịch Việt Nam khi đi nước ngoài.
Về nhóm các khu vực việc làm và khu vực sinh sống: Kết quả phân tích cho thấy
khu vực làm việc của khách du lịch trong mẫu điều tra cho thấy số lượng người đến từ phân
nhóm là Hộ kinh doanh, công ty TNHH/Cổ phần chiếm phần lớn (36,2%) so với các nhóm
còn lại. Đại đa số khách đến từ các khu vực thành thị, chiếm 89,8 % trên tổng số.
Về khu vực điểm đến tour: Mẫu điều cho thấy kết quả phân tích tần suất (trình
bày tại Phụ lục 3) cho thấy điểm đến thuộc khu vực Châu Á (37,1%) chiếm phần lớn,
tiếp đó là các khu vực Châu Úc, Châu Âu và Châu Mỹ chiếm lần lượt là 16,6 %; 15,8
% và 15,5 %.
Về độ dài chuyến đi và người đi cùng trong tour: kết quả thu được từ dữ liệu thực
tế cho thấy phần lớn các tour có độ dài từ 5 đến 7 ngày (chiếm 73,4%). Dữ liệu phản
ánh mức tương quan của số phiếu khảo sát thu được từ những khách tham gia các tour
có điểm đến thuộc khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Số khách đi cùng với gia đình
chiếm phần lớn với 40,2%.
Sử dụng SPSS phiên bản 22, luận án trình bày kết quả xử lý từ mẫu khảo sát
91
và bảng mô tả thống kê thể hiện ở các thông số quan sát, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất của biến quan sát, giá trị trung bình và thông tin về độ lệch chuẩn. Kết quả
thống kê mô tả trên cho thấy số lượng các câu trả lời cho từng biến quan sát đều
bằng 754 (N=754 và bằng với cỡ mẫu dự kiến thu được). Giá trị nhỏ nhất và giá trị
lớn nhất của mỗi biến quan sát lần lượt là 1 và 5, phù hợp với thang đo likert được
thiết kế ban đầu. Không có câu trả lời nào của mỗi biến quan sát vượt qua mức giới
hạn từ 1 đến 5. Các bảng thông tin thống kê mô tả từng biến quan sát được thể hiện
tại Phụ lục 3 của luận án này.
4.3.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, trong luận án này tác giả sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation).
Như đã nêu trong Chương 3, tác giả sử dụng tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha >0,6
và tương quan biến tổng >0,3 để làm căn cứ giữ lại những biến quan sát phù hợp. Với
những biến có Cronbach’s Alpha <0,6 và tương quan biến tổng <0,3 sẽ bị loại bỏ khỏi
thang đo.
Biến hình ảnh điểm đến: thang đo biến hình ảnh điểm đến được đo lường bởi 5
biến quan sát là DES1, DES2, DES3, DES4 và DES5. Từ bảng kết quả cho thấy các hệ
số Cronbach’s Alpha là 0,938 (>0,6) và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 và không có trường hợp loại bỏ biến quan sát nào có
thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0,938. Vì vậy, thang do sử
dụng cho 5 biến nghiên cứu yếu tố Hình ảnh điểm đến là hợp lý, tất cả các biến quan sát
đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích yếu tố tiếp theo.
Bảng 4.10 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Hình ảnh điểm đến
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
DES1 14,90 9,166 0,831 0,924
0,938
DES2 14,90 9,027 0,852 0,920
DES3 15,02 9,193 0,755 0,938
DES4 14,99 8,856 0,863 0,918
DES5 14,94 8,882 0,866 0,917
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
92
Hoạt động tiếp cận khách hàng: thang đo yếu tố hoạt động tiếp cận khách hàng
được đo lường bởi các biến quan sát là ADS1, ADS2, ADS3, ADS4, ADS5 và ADS6.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Hoạt động tiếp cận khách hàng lần 1 được trình
bày ở Phụ lục 4 của luận án. Kết quả đánh giá độ tin cậy ở lần 1 cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,774 đạt chuẩn ( > 0,6). Tuy nhiên, biến quan sát ADS6 có hệ số
tương quan biến tổng là 0,104 (<0,3) không đạt mức tiêu chuẩn, do đó bị loại.
Tác giả tiến hành chạy lại phân tích độ tin cậy của thang đo với các biến còn lại
là ADS1, ADS2, ADS3, ADS4 và ADS5.
Bảng 4.11 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Hoạt động tiếp cận khách hàng
sau khi loại biến
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
ADS1 15,71 7,379 0,854 0,882
0,915
ADS2 15,75 7,365 0,867 0,879
ADS3 15,75 7,484 0,821 0,889
ADS4 15,90 7,727 0,610 0,936
ADS5 15,69 7,583 0,798 0,893
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả sau khi chạy lại phân tích độ tin cậy thang đo lần 2 cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,915 đạt tiêu chuẩn ( > 0,6) và các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Không có biến quan sát nào có hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn 0,915. Vì vậy, thang do sử dụng cho 5 biến
quan sát được giữ lại để đo lường nhân tố Hoạt động tiếp cận khách hàng là hợp lý và
được chấp nhận để sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Biến Nhóm tham khảo: Thang đo yếu tố Nhóm tham khảo được đo bằng các biến
quan sát SOC1, SOC2, SOC3, SOC4 và SOC5. Kết quả kiểm định trong nghiên cứu
cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,917 và các hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang do sử dụng cho 5 biến quan
sát dùng để đo lường yếu tố Nhóm tham khảo là hợp lý, tất cả các biến quan sát đều
được chấp nhận và được giữ lại trong mô hình nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
93
Bảng 4.12 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Nhóm tham khảo
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
SOC1 14,11 10,396 0,728 0,911
0,917
SOC2 14,08 9,886 0,831 0,890
SOC3 14,03 10,077 0,814 0,893
SOC4 13,85 10,424 0,836 0,890
SOC5 14,20 10,222 0,739 0,909
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến Thái độ đối với du lịch nước ngoài: yếu tố Thái độ đối với du lịch nước
ngoài được đo bằng các biến quan sát ATT1, ATT2, ATT3 và ATT4. Kiểm định độ tin
cậy cho kết quả hệ số Cronbach’s Alpha là 0,814 và các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều
được giữ lại và thang do sử dụng cho 4 biến nghiên cứu yếu tố Thái độ đối với du lịch
nước ngoài là đạt độ tin cậy cần thiết, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận.
Bảng 4.13 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Thái độ với tour du lịch
nước ngoài
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
ATT1 8,50 6,064 0,639 0,764
0,814
ATT2 7,91 6,080 0,649 0,760
ATT3 8,62 6,032 0,626 0,770
ATT4 8,47 5,910 0,621 0,773
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến Động cơ du lịch: Thang đo nhân tố Động cơ du lịch được đo bằng phương
pháp thang đo bậc 2 như đã nêu, bao gồm các thang đo bậc 1 là các biến sau đây:
94
Khám phá những điểm mới, thu thập kiến thức, trải nghiệm mới: Được đo bởi
các biến quan sát DIS1, DIS2, DIS3, DIS4, DIS5, DIS6 và DIS7. Kết quả kiểm định độ
tin cậy trên phần mềm SPSS ở lần chạy thứ nhất (trình bày tại Phụ lục 4) cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,527 là không đạt yêu cầu (<0,6) và hệ số tương quan biến tổng
của một số biến quan sát (DIS1,DIS6,DIS7) trong thang đo đều < 0,3 không đạt yêu cầu
và cần hiệu chỉnh.
Để đạt được độ tin cậy cần thiết trong kiểm định lại độ tin cậy của thang đo yếu
tố này, tác giả tiến hành loại bỏ các biến quan sát DIS1, DIS6, DIS7 và tiến hành chạy
lại phân tích. Kết quả như sau:
Bảng 4.14 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Khám phá những điểm mới, thu
thập kiến thức, trải nghiệm mới sau khi hiệu chỉnh
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
DIS2 8,67 5,597 0,636 0,850
0,861
DIS3 8,55 4,886 0,788 0,787
DIS4 8,68 5,096 0,727 0,814
DIS5 8,31 5,140 0,680 0,834
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả phân tích lần 2 bằng phần mềm SPSS cho thấy sau khi loại bỏ các biến
không phù hợp với tiêu chuẩn thang đo sử dụng trong luận án, các biến quan sát còn lại
đều có hệ số tương quan biến tổng >0,3 đạt yêu cầu. Đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha
đạt 0,861 (>0,6). Do vậy, nhân tố Khám phá những điểm mới, thu thập kiến thức, trải
nghiệm mới sau khi được hiệu chỉnh gồm các biến quan sát DIS2, DIS3, DIS4, DIS5,
đạt tính nhất quán nội tại và được chấp nhận trong nghiên cứu này.
Biến Chia sẻ kinh nghiệm và trải nghiệm của mình với người khác được thiết
lập trên các biến quan sát SHA1, SHA2, SHA3 và SHA4. Từ bảng kết quả phân tích độ
tin cậy thang đo (trình bày tại Phụ lục 4) cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,600 có
thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát SHA1 là
0,082 không đạt yêu cầu (<0,30) do đó cần loại bỏ trong thang đo.
Chạy lại phân tích độ tin cậy của thang đo nhân tố này sau khi loại bỏ biến quan
95
sát SHA1. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,843 (>0,6) và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát giữ lại đều đạt yêu cầu (>0,30). Do đó có thể khẳng
định thang đo 3 biến SHA2, SHA3 và SHA4 sử dụng để đo lường nhân tố Chia sẻ kinh
nghiệm và trải nghiệm của mình với người khác là đạt tính nhất quán nội tại, tất cả các
biến quan sát đều được chấp nhận.
Bảng 4.15 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Chia sẻ kinh nghiệm và trải
nghiệm của mình với người khác sau khi hiệu chỉnh
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
SHA2 5,80 2,709 0,662 0,827
0,843 SHA3 5,82 2,615 0,715 0,776
SHA4 5,82 2,557 0,751 0,741
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Biến Tìm kiếm niềm vui: được đánh giá và xem xét trên các biến quan sát cấu
thành nên là FIN1, FIN2, FIN3 và FIN4. Kết quả đánh giá độ tin cậy nhân tố này chỉ ra
rằng hệ số Cronbach’s Alpha là 0,922 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang do sử dụng cho 4 biến nghiên
cứu yếu tố Tìm kiếm niềm vui là hợp lý, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và
giữ lại cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Tìm kiếm niềm vui
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
FIN1 8,78 6,229 0,767 0,917
0,922
FIN2 8,71 6,188 0,809 0,903
FIN3 8,78 5,986 0,843 0,891
FIN4 8,80 6,096 0,864 0,884
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
96
Biến Tìm kiếm và khẳng định giá trị bản thân: là nhân tố bậc 1 cấu thành nhân
tố Động cơ du lịch và được đo lường bởi các biến quan sát SEL1, SEL2, SEL3 và SEL4.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (trình bày tại Phụ lục 4) cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,659 đạt yêu cầu (>0,6). Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát SEL3 trong thang đo có giá trị nhỏ hơn 0,30 và không đạt yêu
cầu, cần loại bỏ.
Sau khi loại bỏ biến SEL3 trong thang đo, kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS
cho kết quả như sau:
Bảng 4.17 Kết quả đánh giá độ tin cậy của biến Tìm kiếm và khẳng định giá trị
bản thân sau khi hiệu chỉnh
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
SEL1 5,82 3,004 0,863 0,902
0,933 SEL2 5,89 3,015 0,866 0,900
SEL4 5,84 2,964 0,857 0,907
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,933 và tất cả các biến quan
sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>0,30). Thang do sử
dụng cho đo lường nhân tố Tìm kiếm và khẳng định giá trị bản thân gồm SEL1, SEL2
và SEL4 là hợp lý, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận.
Biến Quyết định đi du lịch: được đo lường bởi các biến quan sát từ DEC1 đến
DEC13. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (trình bày ở Phụ lục 4) cho thấy hệ
số Cronbach’s Alpha là 0,886 đạt yêu cầu. Tuy nhiên, một số biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,30 và cần được loại bỏ khỏi thang đo. Các biến quan
sát này bao gồm DEC2 và DEC6 có hệ số tương quan biến tổng lần lượt là 0,095 và
0,099.
Kết quả chạy lại phân tích độ tin cậy của thang đo sau khi đã loại bỏ 2 biến DEC2
và DEC6 này như sau:
97
Bảng 4.18 Kết quả đánh giá độ tin cậy biến Quyết định đi du lịch
sau khi hiệu chỉnh
Biến
quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
DEC1 23,60 56,457 0,804 0,932
0,941
DEC3 23,61 56,070 0,780 0,933
DEC4 23,75 58,195 0,729 0,936
DEC5 23,72 56,902 0,774 0,934
DEC7 23,72 57,985 0,738 0,935
DEC8 23,64 57,229 0,735 0,935
DEC9 23,25 58,869 0,522 0,945
DEC10 23,69 56,791 0,788 0,933
DEC11 23,68 57,327 0,731 0,935
DEC12 23,67 56,225 0,806 0,932
DEC13 23,69 56,466 0,810 0,932
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Từ bảng kết quả trên đây cho thấy sau khi loại bỏ biến quan sát không đạt yêu cầu,
hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,941 (>0,6) và không có biến quan sát nào có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0,30. Vì vậy, thang do sử dụng cho 11 biến nghiên cứu yếu tố
Quyết định đi du lịch là hợp lý, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và được
giữ lại trong mô hình nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
4.3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng trong luận án này để đánh giá giá trị
hội tụ của các biến tiềm ẩn. Mục đích làm thu gọn các biến quan sát thành tập các biến
đại diện nhưng vẫn đảm bảo phản ánh được dữ liệu thu được. Các tiêu chí đánh giá được
nêu ở Chương 3 gồm: (1) Hệ số tải nhân tố; (2) Trị số Eigenvalue; (3) Chỉ số KMO; (4)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_di_du_lich_nuoc.pdf