Luận án Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - Từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ - Nguyễn Văn Đồng

MỞ ĐẦU. 1

1. Lý do chọn đề tài . 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .2

3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu . 3

4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu .4

5. Đóng góp của luận án . 5

6. Cấu trúc của luận án . 5

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI . 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ chối.6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến.6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối. 12

1.2. Cơ sở lý thuyết. 14

1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp. 14

1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ . 15

1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại. 18

1.2.3.4. Các đơn vị hội thoại . 22

1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến - từ chối. 25

1.2.5. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ. 28

1.3. Tiểu kết chương 1 . 31

Chương 2. CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN

- TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ. 33

2.1. Khái niệm cấu tạo . 33

2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp

của người Nam Bộ. 33

2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối

trong giao tiếp của người Nam Bộ . 33

2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến -

từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ. 43

2.3. Tiểu kết chương 2 . 74Chương 3. NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG

CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ . 76

3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ. 76

3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước . 76

3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa . 78

3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp

của người Nam Bộ. 79

3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối . 79

3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến - từ chối. 80

3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến – từ chối của người Nam Bộ. 112

3.3. Sự tương tác ngữ nghĩa vai giao tiếp thể hiện quan hệ liên nhân giữa

người cầu khiến và người từ chối. 113

3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị thế giữa người cầu khiến và người

từ chối. 113

3.3.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô. 114

3.3.3. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cách sử dụng hành động từ chối

trực tiếp, gián tiếp. 115

3.4. Tiểu kết chương 3 . 116

Chương 4. CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI

NAM BỘ QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN -

TỪ CHỐI . 118

4.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự . 118

4.1.1. Ở nước ngoài . 118

4.1.2. Ở Việt Nam . 120

4.2. Lịch sự trong hội thoại. 121

4.3. Vấn đề chiến lược lịch sự trong giao tiếp . 123

4.3.1. Khái niệm chiến lược. 123

4.3.2. Chiến lược lịch sự. 124

4.3.3. Chiến lược lịch sự trong quan hệ với giảm lịch sự . 125

4.3.4. Những nhân tố chi phối chiến lược lịch sự. 125

4.3.5. Vai giao tiếp và cách sử dụng phương tiện lịch sự . 1294.4. Biểu hiện chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua

cặp thoại cầu khiến - từ chối. 130

4.4.1. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động cầu khiến của người

Nam Bộ . 130

4.4.2. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động từ chối của người

Nam Bộ . 138

4.5. Những hành động cầu khiến - từ chối giảm lịch sự trong giao tiếp

của người Nam Bộ . 140

4.5.1. Một số hành động cầu khiến được xem là làm giảm lịch sự . 140

4.5.2. Một số hành động từ chối được xem là giảm lịch sự . 143

4.6. Tiểu kết chương 4 . 145

KẾT LUẬN. 147

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ . 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 152

PHỤ LỤC

pdf172 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - Từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ - Nguyễn Văn Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hoàn toàn thoái thác trách nhiệm nhưng cũng không có ý thực hiện một yêu cầu của Sp1. Những kết hợp này, chúng tôi xem là những tham thoại từ chối nửa vời, bởi lẽ, hành 73 động đó không diễn ra ngay tại thời điểm Sp1 và Sp2 thực hiện hành động trao đáp; nó có thể diễn ra hoặc không diễn ra vào một thời điểm ở tương lai. Thành tố kết cấu C - V nêu lí do giúp cho hành động trì hoãn được thực hiện mà không đe doạ thể diện của Sp1. Chẳng hạn: (131) A: Con mở cửa cho mẹ vào đi con. B: Xíu nữa đi mẹ, giờ con đang học bài. - Kết cấu C - V nêu lí do kết hợp kết cấu C - V đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác để thực hiện hành động từ chối gián tiếp Ở kết hợp này, Sp2 từ chối gián tiếp bằng cách đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang Sp3. Nhờ thành tố kết cấu C - V nêu lí do làm cho hành động của Sp2 không đe doạ tới tính thể diện của Sp1, đồng thời cũng được Sp1 dễ dàng chấp nhận. Tuy nhiên, tư liệu khảo sát cho thấy, dạng kết hợp này, chúng tôi chỉ bắt gặp 24/2400 tham thoại chứa hành động từ chối của người Nam Bộ. Chẳng hạn: (132) A: Mày qua tiếp chú một tay quẳng cái lưới lên nhà giùm tí. B: Má con bắt ra đồng xới mấy miếng đất rồi, để con mượn thằng hai qua tiếp chú. e. Kết cấu C - V nhằm đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác Qua tư liệu khảo sát, chúng tôi bắt gặp 60 tham thoại chứa hành động từ chối có thành tố là kết cấu C - V đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác. Trong đó, có 24 tham thoại có thành tố là kết cấu C - V thoái thác trách nhiệm kết hợp với thành tố kết cấu C - V nêu lí do để tạo thành tham thoại từ chối hoàn chỉnh mà chúng tôi đã trình bày ở mục f (trang 72), 36 thành tố mở rộng thoái thác trách nhiệm đứng độc lập đảm nhiệm chức năng từ chối. Khác với các thành tố khác, thành tố này bao giờ cũng xuất hiện ở ngôi thứ 3 (thường vắng mặt tại thời điểm có lời trao đáp của Sp1 và Sp2). Sử dụng tham thoại có kết cấu C - V đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác, Sp2 gián tiếp từ chối bằng cách chuyển hướng trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Sp1 sang cho Sp3. Thành tố này làm cho hành động từ chối dễ được chấp nhận, ít đe doạ tới thể diện của Sp1, đồng thời, cho thấy Sp2 không hoàn toàn thoái thác mà vẫn có trách nhiệm với Sp1, còn Sp1 tin rằng yêu cầu của mình vẫn được thực hiện. Chẳng hạn: (133) A: Bà lau giùm tui cái nhà coi. B: Lát con học về nó lau. 74 f. Kết cấu C - V nhằm hướng đến lùi thời gian thực hiện Lùi thời gian thực hiện là một cách thức từ chối khá phổ biến trong giao tiếp của người Nam Bộ. Qua khảo sát, chúng tôi bắt gặp 282 tham thoại có kết cấu C - V nhằm hướng đến lùi thời gian thực hiện, trong đó, có 164 tham thoại là thành tố kết cấu C - V nhằm hướng đến lùi thời gian đứng độc lập, 118 tham thoại là sự kết hợp với thành tố kết cấu C - V nêu lí do. Việc sử dụng thành tố có kết cấu C - V nhằm đẩy lùi thời gian thực hiện hành động cầu khiến để từ chối nghĩa là Sp2 không hoàn toàn thoái thác trách nhiệm nhưng cũng không đồng thời thực hiện yêu cầu của Sp1, nhưng không đe doạ đến thể diện của đối phương. Chẳng hạn: (134) A: Lau nhà giùm mẹ đi con. B: Lát nữa con lau mẹ ơi. g. Kết cấu C - V cầu khiến ngược lại Thay vì thực hiện yêu cầu của Sp1 hoặc đưa ra một lời từ chối, Sp2 lại thực hiện một hành động cầu khiến ngược lại. Khảo sát 2400 tham thoại, chúng tôi bắt gặp 572 tham thoại chứa hành động từ chối có sự tham gia của thành tố kết cấu C - V cầu khiến ngược lại. Trong đó, có 364 tham thoại là sự kết hợp giữa thành tố kết cấu C - V cầu khiến ngược lại với thành tố kết cấu C - V nêu lí do, 208 tham thoại là thành tố kết cấu C - V cầu khiến ngược lại đứng độc lập để thực hiện hành động từ chối gián tiếp. Sử dụng thành tố này để từ chối là hành động đe doạ thể diện của Sp1 rất cao. Chẳng hạn: (135) A: Chị chỉ em làm bài tập này đi chị. B: Em tự làm đi. 2.3. Tiểu kết chương 2 Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: a. Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ đều ở dạng cầu khiến nguyên cấp (không có sự xuất hiện của động từ ngữ vi mang ý nghĩa cầu khiến). Mô hình cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có hai dạng cơ bản: dạng đầy đủ và dạng tỉnh lược, trong đó, dạng mô hình có cấu tạo tỉnh lược chiếm tỷ lệ cao hơn dạng đầy đủ. Điều này phù hợp với thói quen giao tiếp ngắn gọn, không vòng vo, kể cả khi thực hiện hành động cầu khiến - hành động đe doạ cao tới thể diện vai giao tiếp. b. Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có 4 thành tố: từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp1; từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp2; thành tố chỉ hành động trạng thái 75 do Sp2 thực hiện và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn. Trong đó, từ xưng hô là thành tố thể hiện rõ nhất về nét riêng của con người Nam Bộ về cách sử dụng thứ bậc để xưng hô như: chị hai, anh ba, tư, năm..., sử dụng các từ vay mượn từ người Hoa Triều Châu để làm từ xưng hô như: tía, hia, chế... Bên cạnh đó, có rất nhiều tiểu từ tình thái được sử dụng cuối các phát ngôn cầu khiến chỉ được sử dụng trong phương ngữ Nam Bộ như: nghe, nghen, hen, heng... Như vậy, từ xưng hô và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn cầu khiến là hai thành tố góp phần tạo nên dấu ấn, nét riêng của con người Nam Bộ. c. Ở tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối, có ba dạng cấu tạo cơ bản: dạng một thành tố (là một kết cấu C - V); dạng hai thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa hai kết cấu C - V); và dạng đầy đủ ba thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa ba kết cấu C - V). Trong đó, dạng có cấu tạo một thành tố là kết cấu C - V chiếm tỉ lệ nhiều nhất. d. Tham gia cấu tạo tham thoại từ chối có hai thành tố, gồm: từ, cụm từ phủ định đứng đầu phát ngôn; thành tố là một kết cấu C – V thì trong đó, thành tố là kết cấu C - V chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Các thành tố có thể đứng độc lập hoặc kết hợp với nhau để thực hiện hành động từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp (những tham thoại có sự tham gia của từ, cụm từ phủ định hoặc kết cấu C - V chứa nòng cốt phủ định sẽ là tham thoại từ chối trực tiếp). 76 Chương 3 NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ 3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ 3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước Cho đến nay, việc nghiên cứu ngữ nghĩa trong ngôn ngữ đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nhưng chưa thật thống nhất. a. Ở nước ngoài Theo John Lyons (2006), “Nghĩa học là sự nghiên cứu về nghĩa; và ngữ nghĩa học là sự nghiên cứu về nghĩa trong một chừng mực, nó đã được mã hóa một cách hệ thống trong từ vựng và ngữ pháp của các ngôn ngữ (được gọi là) tự nhiên” [82, tr. 12]. Từ quan niệm về ngữ nghĩa học, tác giả đã trình bày các nội dung về nghĩa từ vựng, nghĩa của câu và nghĩa phát ngôn. Trong đó, ông đặc biệt chú trọng đến nghĩa học về câu và nghĩa học về phát ngôn bằng việc chỉ ra mối quan hệ cũng như nét phân biệt giữa câu và phát ngôn: “nghĩa của câu có quan hệ với nghĩa của phát ngôn thông qua khái niệm về cách dùng đặc trưng, nhưng lại phân biệt ở chỗ: nghĩa của câu thì độc lập với cái ngữ cảnh cụ thể mà câu đó được sử dụng, trong khi đó, để xác định nghĩa của phát ngôn thì phải xem xét đến các yếu tố tình huống. Nghĩa của câu là nghĩa tự thân còn nghĩa của phát ngôn là kết quả của việc dùng câu đó trong ngữ cảnh cụ thể”. Đồng thời ông cũng đưa ra sự phân loại một cách toàn diện về nghĩa miêu tả và nghĩa biểu lộ. Để “làm thành cái tri thức nền” cho nghiên cứu về nghĩa, John Lyons đã nêu ra một số lý thuyết triết học khác nhau về nghĩa, như: thuyết quy chiếu hay sở thị; thuyết ý niệm hay tâm lý; thuyết hành vi; thuyết nghĩa - là - cách - dùng; thuyết thẩm định; thuyết điều kiện chân trị [82, tr. 75]. Dik Geeraerts (2010) trong Các lí thuyết ngữ nghĩa học từ vựng cho rằng: “Nghĩa ngôn ngữ được định nghĩa như là một hiện tượng tâm lí học, và đặc biệt hơn nữa, nghĩa chính là kết quả của quá trình tâm lý học, tức là các loại tư duy hay tư tưởng” [35, tr. 35]. Nghĩa, theo H. Paul, lại gắn với ngữ cảnh và cách dùng, đó là: a) Trụ cột đầu tiên liên quan đến sự phân biệt giữa nghĩa “thường dùng” và nghĩa “tạm thời” của biểu thức ngôn ngữ. Nghĩa thường dùng là nghĩa đã được cố định hóa, được các thành viên của cộng đồng ngôn ngữ chia sẻ. Nghĩa tạm thời liên quan tới những điều chỉnh mà nghĩa thường dùng có thể kinh qua ở lời nói; b) Trụ cột thứ hai liên quan đến ngữ cảnh là một cái gì đó tối quan trọng đối với việc nhận hiểu sự chuyển đổi từ nghĩa thường dùng sang nghĩa tạm thời. Chúng ta có thể dễ dàng định giá đúng luận điểm này nếu chúng ta để mắt tới hàng loạt những kiểu loại ngữ cảnh khác nhau về nghĩa tạm thời và cái cách mà chúng thường được hình thành từ nghĩa thường dùng; c) Trụ cột thứ ba nói 77 về mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc ngôn ngữ và việc sử dụng ngôn ngữ: các nghĩa tạm thời được sử dụng thường xuyên có thể trở thành nghĩa thường dùng, tức là chúng có thể đạt được một vị thế độc lập. Những nghĩa thường dùng, một mặt, là cơ sở cho sự hình thành những nghĩa tạm thời, nhưng mặt khác, các nghĩa đã được ngữ cảnh hóa có thể trở thành nghĩa quy ước và phi ngữ cảnh [35, tr. 40]. a. Trong nước Trước hết phải kể đến khái niệm nghĩa trong cuốn Từ điển giải thích trhuaatj ngữ ngôn ngữ học do Nguyễn Như Ý chủ biên. Nhóm tác giả trong cuấn từ điển do Nguyễn Như Ý chủ biên đã có sự phân biệt 3 khái niệm nghĩa, ý nghĩa và ngữ nghĩa trong ngôn ngữ. Theo ông, nghĩa là: 1. Sự phản ánh đối tượng của hiện thực (các hiện tượng, các quan hệ, phẩm chất, quá trình) vào trong nhận thức, trở thành một yếu tố của ngôn ngữ nhờ việc tạo nên mối liên hệ thường trực liên tục với một chuỗi âm thanh nhất định nhờ đó sự phản ánh hiện thực trong nhận thức được hiện thực hoá. Sự phản ánh hiện thực này tham gia trong cấu trúc của từ như là mặt bên trong, mặt nội dung trong quan hệ với mặt âm thanh như là vỏ vật chất cần thiết không chỉ để biểu hiện nghĩa và thông báo nó cho người khác, mà còn cần thiết cho chính sự hình thành, nảy sinh, tồn tại và phát triển của nó. 2. Toàn bộ các chức năng của đơn vị ngôn ngữ; tất cả những điều được các đơn vị ngôn ngữ này biểu hiện, phản ánh là mặt nội dung của chúng. Ví dụ: nghĩa chuyển; nghĩa số lượng; nghĩa nguyên nhân [122, tr.143]. Ý nghĩa là: 1. Sự phản ánh đối tượng của hiện thực (hiện tượng, quan hệ, phẩm chất, qua trình) vào nhận thức, trở thành yếu tố ngôn ngữ do hình thành mối liên hệ thường xuyên liên tục với một âm tố nhất định mà trong đó nó được biểu hiện; sự phản ánh này về hiện thực xâm nhập vào cấu trúc từ như là mặt bên trong (mặt nội dung) của từ, và quan hệ với mặt nội dung của từ, thì mặt bên ngoài (mặt hình thức), tức vỏ vật chất của từ lại cần thiết không những để biểu thị ý nghĩa và sự thông báo của từ mà còn cần cho chính sự nảy sinh, hình thành, tồn tại và phát triển của từ. Ý nghĩa là nội dung của từ, phản ánh trong nhận thức và cố định trong nhận thức một biểu tượng về đối tượng, thuộc tính, quá trình, hiện tượng, v.v... Ý nghĩa thường gắn liền với khái niệm, nhưng không đồng nhất với khái niệm. 2. Đặc trưng chung cho tất cả cảnh huống trong đó người nói có thể phát âm một đơn vị ngôn ngữ (một từ) nào đó, và cho tất cả những phản ứng mà sự phát âm đơn vị ngôn ngữ đó trong các cảnh huống kiểu như thế gây ra ở người nghe. 3. Toàn bộ các chức năng của các đơn vị ngôn ngữ học, tất cả những cái mà những đơn vị ấy biểu thị, thể hiện, là nội dung của chúng. Ý nghĩa thời gian, Ý nghĩa số lượng. ý nghĩa nguyên nhân [122, tr. 432]. Còn ngữ nghĩa là: Toàn bộ nội dung, thông tin được ngôn ngữ truyền đạt hoặc được đơn vị nào đó của ngôn ngữ thể hiện (như từ, hình thái ngữ pháp của từ, cụm từ, câu) [122, tr. 183]. 78 Như vậy, nghĩa, ý nghĩa và ngữ nghĩa, theo nhóm tác giả trong cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học do Nguyễn Như Ý chủ biên, là ba phạm trù không hoàn toàn đồng nhất. Ngữ nghĩa là đối tượng nghiên cứu của ngành ngôn ngữ nói chung, ngữ nghĩa học nói riêng. Lấy ngữ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, “Ngữ nghĩa học hiện đại nghiên cứu không chỉ những ý nghĩa hiển ngôn mà còn cả nghĩa hàm ẩn, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị đoạn tính mà cả các yếu tố không có đoạn tính, nghiên cứu ý nghĩa không chỉ của các đơn vị lập thành hệ thống mà của các hành vi sử dụng chúng, của những quan hệ giữa các đơn vị hệ thống với hoàn cảnh giao tiếp” [17; tr.11]. Theo Lê Quang Thiêm, “Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường gặp các từ nghĩa, ý nghĩa. Nội dung của các từ này thường là khó xác định Phạm vi nghiên cứu nghĩa trong ngôn ngữ học dù rất đa dạng, phức tạp thì cũng được xác định hẹp hơn. Về đại thể, phạm vi ngôn ngữ học quan tâm là giải thích, là trả lời câu hỏi: từ có nghĩa là gì? Câu có nghĩa là gì? Nếu liệt kê cho đầy đủ thì đó là: “các hình thức ngôn ngữ, các biểu thức ngôn ngữ, các văn bản, diễn ngôn có nghĩa gì?” [115, tr. 54]. Ông cho rằng: “Nghĩa là một thực thể tinh thần trừu tượng tồn tại trong mọi biểu hiện, cấp độ của ngôn ngữ để ngôn ngữ thực hiện chức năng công cụ giao tiếp và tư duy cũng như mọi loại chức năng cụ thể, đa dạng khác, đặc biệt trong lời nói, trong văn bản diễn ngôn?” [116, tr.11]. Lê Quang Thiêm, đề xuất các tầng chức năng tương ứng ngữ nghĩa như sau: a) Tầng chức năng - ngữ nghĩa trí tuệ. b) Tầng chức năng - ngữ nghĩa phản ánh, miêu tả. c) Tầng chức năng - ngữ nghĩa tương tác. d) Tầng chức năng - ngữ nghĩa biểu cảm văn hóa [115, tr. 99 - 100]. Tác giả giải thích, chức năng không phải là nghĩa. Chức năng là cơ sở, là biểu hiện của nghĩa. Nghĩa là cái được tổng hợp từ một chuỗi, một loại lớp chức năng. Nghĩa cũng không phải là cách dùng mà là sự tổng hợp từ cách dùng. Nghĩa gắn với hoạt động chức năng, nghĩa có mối liên hệ bản chất với giao tiếp, tư duy, hoạt động có ý thức của con người. Nghĩa có mối liên hệ bản chất với giao tiếp, tư duy và chức năng của các loại đơn vị, yếu tố, biểu thức của ngôn ngữ trong cấu tạo cũng như trong hoạt động của chúng thể hiện ở các loại hình phong cách chức năng ngôn ngữ đa dạng khác nhau mà trước đây dưới tu từ học và nay là ngữ dụng học chú ý khám phá [115, tr. 100]. 3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa Từ quan điểm của các tác giả đi trước về nghĩa, ý nghĩa và ngữ nghĩa, chúng tôi nhận thấy đây là ba khái niệm dễ gây sự hiểu lầm. Cho đến nay, vấn đề phân biệt ba khái niệm nghĩa, ý nghĩa và ngữ nghĩa vẫn chưa rạch ròi, còn nhiều tranh cãi. Chúng tôi phân biệt ba khái niệm này như sau: 79 Nghĩa là mặt thứ hai của lời nói, là một thực thể tinh thần trừu tượng tồn tại trong mọi biểu hiện, mọi cấp độ của ngôn ngữ để ngôn ngữ thực hiện chức năng công cụ giao tiếp và tư duy cũng như mọi loại chức năng cụ thể, đa dạng khác, đặc biệt trong lời nói, trong văn bản diễn ngôn. Ý nghĩa là nội dung của từ, phản ánh trong nhận thức và cố định trong nhận thức. Là sự phản ánh hiện thực vào trong nhận thức, sự phản ánh này như là mặt bên trong của từ (mặt nội dung) và quan hệ với mặt nội dung của từ. Ý nghĩa thường gắn liền với khái niệm nhưng không đồng nhất với khái niệm. Ngữ nghĩa là toàn bộ nội dung mà người nói muốn hướng tới người nghe, ứng với các tầng chức năng: tầng chức năng - ngữ nghĩa trí tuệ; tầng chức năng - ngữ nghĩa phản ánh miêu tả; tầng chức năng - ngữ nghĩa tương tác; tầng chức năng - ngữ nghĩa biểu cảm văn hóa. Như vậy, ngữ nghĩa là cái được tổng hợp từ một chuỗi, một loạt lớp chức năng. Như vậy, nghĩa là cái trừu tượng tồn tại trong mọi cấp độ của ngôn ngữ. Ý nghĩa là mặt nội dung của từ được biểu thị qua vỏ vật chất của từ. Còn ngữ nghĩa là toàn bộ nội dung của ngôn ngữ mà người nói hướng tới người nghe, gắn với các tầng chức năng. 3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối Dựa vào nghĩa xuất hiện thành trường (miền) và đích tác động đến người thực hiện (Sp2), chúng tôi chia ra 9 nhóm: khiến, cầu, rủ, vay mượn, xin, mệnh lệnh, nhắc nhở, mời, khuyên. Dưới đây là bảng 3.1, thống kê định lượng các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ. Bảng 3.1. Các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối TT Các nhóm ngữ nghĩa Số lượng Tỉ lệ % 1 Hành động khiến 784 32,67 2 Hành động cầu 527 21,96 3 Hành động rủ 341 14,21 4 Hành động vay mượn 223 9,29 5 Hành động xin 134 5,58 6 Hành động mệnh lệnh 113 4,71 7 Hành động nhắc nhở 104 4,33 8 Hành động mời 93 3,88 9 Hành động khuyên 81 3,38 Tổng 2400 100 80 Từ bảng 3.1, chúng ta thấy ngữ nghĩa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ đa dạng, gồm 9 nhóm ngữ nghĩa khác nhau. Nhóm ngữ nghĩa khiến chiếm tỷ lệ cao nhất (784 cặp thoại, chiếm 32,67%); tiếp đến là nhóm ngữ nghĩa cầu, có 527 cặp thoại, chiếm 31,96%; nhóm ngữ nghĩa rủ có 341 cặp thoại, chiếm 14,21%. Trong khi đó, các nhóm ngữ nghĩa mệnh lệnh, mời, nhắc nhở, khuyên có số lượng rất ít (mệnh lệnh có 113 cặp thoại, chiếm 4,71%; nhắc nhở 104 cặp thoại, chiếm 4,33%; mời có 93 cặp thoại, chiếm 3,88% và khuyên có 81 cặp thoại, chiếm 3,38%). Số liệu thống kê cho thấy hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ rất đa dạng về ngữ nghĩa nhưng tỉ lệ giữa các nhóm lại có sự chênh lệch rất rõ rệt. Sự chênh lệch tỉ lệ giữa các nhóm một phần bị chi phối bởi các yếu tố văn hoá, thói quen giao tiếp của vùng miền. Sau đây chúng tôi sẽ đi vào miêu tả từng nhóm: 3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến - từ chối Như chúng tôi đã nói ở chương 2, hành động từ chối không bao giờ xuất hiện ở tham thoại trao mà chỉ xuất hiện khi có tham thoại đi trước - tham thoại chứa hành động cầu khiến, vì vậy ở phần ngữ nghĩa này chúng tôi luôn đặt hành động cầu khiến - từ chối trong sự tương tác. 3.2.2.1. Hành động khiến và từ chối xét trong sự tương tác Khiến là “bảo làm một việc gì đó vì cần đến” [91; tr. 632]. Từ tư liệu khảo sát trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi thấy hành động khiến là hành động mà Sp1 xuất phát từ một nhu cầu cần thiết của bản thân và mong muốn Sp2 đáp ứng ngay khi phát ngôn được đưa ra. Hành động này chỉ có thể được thực hiện bởi Sp2, nhưng Sp2 có thể thực hiện hoặc không thực hiện. Đây là nhóm hành động chiếm số lượng lớn nhất (784 cặp thoại, chiếm 32,67%). a. Điều kiện để xếp vào hành động khiến là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 sai khiến Sp2 phải thực hiện hành động nào đó ngay. Nếu không thực hiện thì Sp2 sẽ nhận tổn thất về phía mình (bị trách móc, bị chê, bị phê bình, ) 2) Vị thế xã hội, gia tộc, tuổi tác của Sp1 cao hơn Sp2. b. Biểu hiện ngữ nghĩa cùa hành động khiến Qua nguồn tư liệu khảo sát được, chúng tôi thấy những sự việc được nhóm hành động khiến đề cập đến là: lấy cho ông cái ghế, lấy cho mẹ cái khẩu trang, đi lẹ lên cưng, de xe (lùi xe)... Dựa vào mục đích lời trao (Sp1), chúng tôi thấy hành động khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ có năm tiểu nhóm sau: - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 phải dừng một hoạt động cụ thể nào đó nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến người khác. Chẳng hạn: (136) Con thôi cái trò bắt nạt em đi nghe. 81 - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 thực hiện một hành động theo chỉ dẫn của Sp1. Chẳng hạn: (137) De, de đi, de nữa đi mày. - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 trả lại cho Sp1 môt đồ vật nào đó thuộc quyền sở hữu của Sp1. Chẳng hạn: (138) Trả cái viết đây mày. - Hành động khiến có nội dung buộc Sp2 phải rời khỏi địa điểm hiện tại khi Sp1 cảm thấy mình bị làm phiền. Chẳng hạn: (139) Mấy cưng ra chỗ khác tám cho tui học bài coi. - Hành động khiến sai khiến Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho Sp1. Chẳng hạn: (140) Em dắt xe ra đi rử cho chị đi. c. Hành động từ chối của nhóm hành động khiến đặt trong sự tương tác Xem xét ngữ nghĩa của hành động từ chối (tham thoại đáp), đặt trong sự tương tác với ngữ nghĩa của hành động khiến (tham thoại trao), chúng tôi thấy hành động từ chối của nhóm khiến có hai nhóm là từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp. - Nhóm từ chối trực tiếp bao gồm năm tiểu nhóm: 1) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + nêu lí do; 3) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn; 4) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại; 5) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do. - Nhóm từ chối gián tiếp gồm tám tiểu nhóm: 1) Nêu lí do; 2) Trì hoãn; 3) Cầu khiến ngược lại; 4) Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do; 5) Nêu lí do + Cầu khiến ngược lại; 6) Nêu lí do + Trì hoãn; 7) Trì hoãn + nêu lí do; 8)Nêu lí do + đẩy trách nhiệm sáng Sp3. Dưới đây là bảng 3.2, thống kê ngữ nghĩa các nhóm từ chối của nhóm hành động khiến. Bảng 3.2. Các nhóm nhóm hành động từ chối của nhóm hành động khiến Nhóm hành động từ chối Số lượng (tỉ lệ %) Tổng Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập 26 (3,32%) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Nêu lí do 52 (6,63%) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn 7 (0,89%) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại 20 (2,55%) Từ chối trực tiếp Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do 14 (1,79) 120 (15,18%) 82 Nhóm hành động từ chối Số lượng (tỉ lệ %) Tổng Nêu lí do 297 (37.88%) Trì hoãn 92 (11,73%) Cầu khiến ngược lại 72 (9,18%) Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do 46 (5,87%) Nêu lí do + Cầu khiến ngược lại 76 (9,69%) Nêu lí do + Trì hoãn 25 (3,19%) Trì hoãn + nêu lí do 29 (3,76%) Từ chối gián tiếp Nêu lí do + đẩy trách nhiệm sang Sp3 28 (3,57%) 664 (84,82%) Tổng 784 (100%) Từ bảng 3.2, chúng ta thấy số lượng giữa hai nhóm từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp của nhóm khiến có sự chênh lệch rất lớn. Theo đó, nhóm từ chối gián tiếp nhiều hơn 5,5 lần tiểu nhóm từ chối trực tiếp. Trong nhóm từ chối gián tiếp, từ chối bằng cách nêu lí do chiếm tỉ lệ rất cao (297 tham thoại, chiếm 37,88% tổng số ngữ nghĩa từ chối của nhóm cầu khiến). Tiếp đến là từ chối bằng cách trì hoãn có 92 tham thoại, chiếm 11,73%. Thấp nhất là từ chối trực tiếp bằng cách thức dùng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp trì hoãn (7 tham thoại, chiếm 0,89%). Dưới đây chúng tôi sẽ đi vào miêu tả từng tiểu nhóm cụ thể đặt trong sự tương tác với ngữ nghĩa thuộc tham thoại trao. c1. Nhóm từ chối trực tiếp. Như chúng tôi đã trình bày, từ chối trực tiếp là các tham thoại từ chối có sự xuất hiện của từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định thôi/thui, thôi khỏi, không, không đâu, không được, không được đâu...được tách biệt hoặc tách bộ phận khác bằng dấu phẩy. Căn cứ vào ngữ nghĩa từng tham thoại đặt trong sự tương tác với ngữ nghĩa tham thoại trao, chúng tôi chia nhóm từ chối trực tiếp của nhóm khiến ra làm 5 tiểu nhóm: 1) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + nêu lí do; 3) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn; 4) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại; 5) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do. 1) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập. Sử dụng các từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định: thôi, không, chưa, không được, không được đâu...để từ chối hành động khiến một cách trực tiếp là không nhiều. Qua khảo sát, chúng tôi chỉ bắt gặp 26 trên tổng số 784 cặp thoại thuộc nhóm ngữ nghĩa khiến sử dụng từ, cụm từ phủ định đứng độc lập để thực hiện hành động từ chối. (141) A: Vào ăn cơm đi con. B: Thôi, con không ăn đâu. 83 Sử dụng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập tạo nên một tham thoại từ chối hoàn chỉnh mà không cần một thành tố nào đi kèm làm cho hành động từ chối trở nên ngắn gọn, dứt khoát. Tuy nhiên, đây là cách thức từ chối đe dọa cao tới thể diện của Sp1. 2) Từ, cụm từ phủ mang ý nghĩa phủ định kết hợp nêu lí do. Qua khảo sát, chúng tôi thấy, đây là tiểu nhóm có số lượng nhiều nhất trong nhóm ngữ nghĩa từ chối trực tiếp của nhóm hành động khiến. Lực ngôn trung của hành động từ chối rơi vào từ, cụm từ có ý nghĩa phủ định. Thành phần ngữ nghĩa nêu lí do đi kèm chỉ đóng vai trò giải thích cho hành động từ chối, nhằm mục đích giảm nhẹ sự đe dọa thể diện cho vai giao tiếp. (142) A: Bà may tui một bộ đồ coi. B: Không được, tuần này tui mắc việc rồi. Ở cặp thoại (142), phần ngữ nghĩa nêu lí do đi kèm nhằm mục đích giải thích cho hành động từ chối của thành phần mang ngữ nghĩa phủ định đi trước, làm cho hành động từ chối dễ được Sp1 chấp nhận, giảm nhẹ sự đe dọa thể diện cho vai giao tiếp. 3) Từ, cụm từ có ý nghĩa phủ định kết hợp thành phần mang nội dung ngữ nghĩa trì hoãn. Trong nhóm ngữ nghĩa cầu khiến, đây là tiểu nhóm có số lượng ít nhất (7 cặp thoại, chiếm 0,89%). Cũng như các tiểu nhóm từ chối trực tiếp nêu trên, lực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cap_thoai_chua_hanh_dong_cau_khien_tu_choi_trong_gia.pdf
Tài liệu liên quan