MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ . ix
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA MỘT QUỐC GIA . 12
1.1. Bản chất và vai trò của chiến lược marketing xuất khẩu hàng nông sản chủ lực
của một quốc gia . 12
1.1.1. Khái niệm chiến lược và các cấp chiến lược . 12
1.1.2. Khái niệm, bản chất chiến lược marketing quốc gia . 16
1.1.3. Sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu quốc gia . 19
1.1.4. Sự cần thiết xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu hàng nông sản chủ
lực của một quốc gia . 25
1.2. Mô hình xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu hàng nông sản chủ lực quốc
gia. 27
1.2.1. Nguyên lý xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu hàng nông sản chủ
lực quốc gia . 27
1.2.2. Mô hình quá trình xây dựng chiến lược marketing XK nông sản quốc gia 34
1.3. Nội dung cơ bản của xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu nông sản quốc
gia. 36
1.3.1. Phân tích môi trường xuất khẩu, xác định mục tiêu chiến lược marketing
xuất khẩu nông sản quốc gia . 36
1.3.2. Xác lập thị trường xuất khẩu mục tiêu . 38
1.3.3. Xác lập chiến lược marketing xuất khẩu hỗn hợp . 42
1.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược marketing xuất khẩu
nông sản quốc gia . 47
1.4.1. Các nhân tố quốc tế. 47
1.4.2. Các nhân tố trong nước . 49
165 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chiến lược marketing xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của nước CHDCND Lào đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề xuất 9 chiến lược xuất khẩu mặt
hàng và 6 chiến lược về điều kiện và giải pháp thực hiện.Trong đó:
+ Chiến lược xuất khẩu hàng nông sản hữu cơ được đề cập với tư cách là 1
trong 9 chiến lược mặt hàng xuất khẩu của Lào (bên cạnh điện, du lịch, khoáng sản,
may mặc, lụa và vải, gỗ, dược liệu và hàng thủ công mỹ nghệ). Như vậy, trong chiến
lược NES, có thể thấy Chính phủ Lào đã coi nông sản là một trong những mặt hàng
XK trọng tâm của quốc gia, tuy nhiên, nội dung của chiến lược XK hàng nông sản
hữu cơ được trình bày một cách khái quát, không xác định mặt hàng nông sản nào là
chủ lực trong XK. Chiến lược này nhận định rằng các giải pháp đã thực hiện liên quan
đến XK nông sản hữu cơ mới chỉ dừng lại ở: (i) Bộ Nông Lâm nghiệp phát hành tem
đảm bảo chất lượng nông sản XK; (ii) Thành lập Hiệp hội nông sản hữu cơ; (iii) Tổ
chức các khóa đào tạo và hội thảo cho nông dân về tầm quan trọng của nông sản hữu
cơ, nông sản chất lượng tốt, các quy định kỹ thuật có liên quan. Cục Nông nghiệp của
Bộ Nông Lâm nghiệp đã ban hành một cẩm nang hướng dẫn cho nông dân về các nội
dung này; (iv) Các chợ rau hữu cơ được tổ chức 2 lần một tuần vào thứ tư và thứ 7 ở
thủ đô Vientiane và vẫn đang trong quá trình tìm kiếm địa điểm cố định để tổ chức các
chợ này Do đó, trong thời gian tới, sẽ tập trung vào các giải pháp:
(1) Xây dựng một tiêu chuẩn thống nhất về chất lượng nông sản hữu cơ cho
các nhà sản xuất, các nhà bán buôn, nhà hàng, khách sạn và XK.
(2) Xây dựng mạng lưới cho nông dân gắn liền với quản lý chất lượng nông
sản, bao gói dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng, chỉ dẫn địa lý cho nông
sản và lô gô được nhận biết và chấp nhận rộng rãi bởi khách hàng trong và
ngoài nước.
(3) Giảm nhập khẩu hóa chất và chất bảo vệ thực vật nhằm giảm chi phí và
tiết kiệm ngoại tệ.
(4) Thiết lập mạng lưới của Hiệp hội Xúc tiến nông sản hữu cơ Lào với các
nhà phân phối nước ngoài thông qua các trung tâm triển lãm, hội thảo
và nghiên cứu tại hiện trường, tăng cường quảng cáo qua các phương
tiện đại chúng.
+ Chiến lược marketing được đề cập với tư cách là một trong 6 chiến lược về
điều kiện và giải pháp thực hiện, đó là: quản lý chất lượng hàng XK, tài chính cho
66
XK, dịch vụ thông tin thương mại, phát triển cạnh tranh, marketing và nhập khẩu để
tái xuất. Chiến lược marketing với tư cách là chiến lược thành phần không được xây
dựng riêng cho mặt hàng nào, mà là cho XK của Lào nói chung, với mục tiêu là: Lựa
chọn các thị trường phù hợp với đặc điểm và lợi thế cạnh tranh dài hạn của sản phẩm,
kiến thức và năng lực của công dân Lào, qua đó định hướng hành vi của họ theo cơ
chế thị trường. Trong chiến lược marketing, NES chỉ ra 5 thị trường mà nền kinh tế
Lào hướng đến là: (i)Thương mại biên giới; (ii) Thị trường hàng hóa nội địa; (iii) Thị
trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc; (iv) Thị trường EU và Australia
và (v) Thị trường Mỹ.
- Qua phân tích ở trên, có thể thấy trong các nông sản XK của CHDCND Lào,
cà phê, gạo và rau quả là 3 mặt hàng có kim ngạch XK cao nhất, có thể được xác định
là 3 mặt hàng nông sản XK chủ lực của quốc gia. Tuy nhiên, cho đến nay, Chính phủ
Lào mới ban hành Chiến lược phát triển ngành cà phê đến 2025 vào năm 2014, còn
gạo và rau quả thì chưa có chiến lược phát triển. Trong chiến lược phát triển ngành cà
phê của Lào đã xác định tầm nhìn là: “Lĩnh vực cà phê tăng trưởng theo hướng chất
lượng và bảo vệ môi trường, mang lại nguồn thu bền vững và ổn định cho người sản
xuất cũng như các điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các đối tác”. Với tầm nhìn đó,
Chiến lược phát triển ngành cà phê của Lào xác định 5 mục tiêu: (1) Tăng sản xuất cà
phê cả về số lượng và chất lượng; (2) Sản xuất và chế biến cà phê Lào phải đáp ứng
các yêu cầu trong nước và quốc tế về các tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn, sử dụng các
công nghệ chế biến thân thiện với môi trường; (3) Tăng cường marketing và giá trị cho
cà phê Lào; (4) Tăng thu nhập và giá trị gia tăng cho người sản xuất cà phê và (5)
Tăng cường hiệu quả và phát triển tinh thần hợp tác giữa các đối tác trong ngành cà
phê. Một trong những giải pháp được đề xuất trong chiến lược là xúc tiến cà phê Lào
trên các thị trường trong nước và quốc tế, với mục tiêu là tạo ra thương hiệu cà phê
Lào, tập trung vào danh tiếng và chất lượng, xác định các cơ hội thị trường với cà phê
Lào, tập trung vào đặc trưng hương vị của cà phê Lào. Các hoạt động được đề xuất
bao gồm: (i) Phát triển các chiến dịch marketing và quan hệ công chúng (PR) với sự
hỗ trợ của các đối tác, làm nổi bật đặc trưng của cà phê Lào; (ii) Tham dự các hội trợ
và triển lãm quốc tế để giới thiệu về thương hiệu cà phê Cao nguyên Bolaven; (iii)
Thực hiện các hoạt động marketing trên thị trường nội địa để khuyến khích người dân
Lào sử dụng sản phẩm cà phê nội địa thay vì sản phẩm nhập khẩu; (iv) Kết hợp
marketing cho cà phê Lào với lĩnh vực du lịch, tiếp đón khách, đặc biệt là đối với vùng
cao nguyên Bolaven.
- Chiến lược phát triển công nghiệp chế biến và thương mại giai đoạn 2011 -
2020 (Chính phủ ban hành năm 2010) cũng xác định một trong những mục tiêu của
67
Lào là giảm XK thô và tăng hàm lượng chế biến trong XK hàng hóa. Tuy nhiên, chiến
lược này không đề cập đến trọng tâm là XK hàng hóa hay XK nông sản.
- Dự án xúc tiến sản xuất nông sản thành sản phẩm tiêu thụ (Smallholder
Develoment Project - SHDP). Dự án này được sự quản lý và tổ chức thực hiện trực
tiếp của Cục Xúc tiến nông sản và hợp tác xã, được sự chỉ đạo của Bộ Nông - Lâm
nghiệp Lào. Vốn của dự án được vay từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), thực
hiện hai giai đoạn, giai đoạn I bắt đầu thực hiện từ năm 2003 - 2011, Chính phủ chấp
nhận vay với số tiền 12 triệu USD theo hợp đồng vay số 1949 LAO (SF), ngày
07/02/2003 và giai đoạn II (2012 - 2014) Chính phủ Lào chấp nhận vay thêm 5 triệu
USD theo hợp đồng số 2809 - LAO (SF), ngày 24/01/2012.Công việc tổ chức thức
hiện dự án có Uỷ viên chỉ đạo trực tiếp cấp Trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện),
có thể kết với nhau giữa năm bộ là Bộ Nông - Lâm nghiệp, Bộ Công Thương, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao và Bộ Giao thông - Vận tải. Công trình của dự án thực hiện ở 24
huyện thuộc 4 tỉnh của Lào (Viêngchăn, Khămmuôn, Savănnakhet và Chămpasak).
Mục tiêu phát triển XK NSCL là thúc đẩy hộ gia đình sản xuất nhỏ, sản xuất
nông sản kết hợp với chế biến và công tác marketing vững chắc, nghiên cứu và xây
dựng chiến lược marketing XK cho mặt hàng NSCL. Cụ thể: (i) Tổ chức nhóm sản
xuất nông sản thực hiện cùng với nhóm kinh doanh nông sản dựa theo tiềm năng sản
xuất và điều kiện của từng khu vực sản xuất; (ii) Thay đổi cách thức sản xuất thủ
công, trở thành sản xuất theo công nghiệp hóa sử dụng máy móc thiết bị hiện đại; (iii)
Thúc đẩy người nông sản xuất NSCL, thực hiện đáp ứng được cung - cầu của thị
trường, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác marketing về chất lượng sản phẩm, kênh
phân phối, chính sách giá và xúc tiến thương mại để có thể xâm nhập được thị trường
trong nước và quốc tế.
Để thực hiện các mục tiêu trên, dự án đã xác định 5 nội dung công việc lớn cần làm là:
+ Tổ chức nông dân tham gia sản xuất thành nhóm sản xuất và làm công tác
marketing vững chắc.
+ Tăng cường công tác phát triển cơ sở hạ tầng, sử dùng thiết bị hiện đại trước
và sau thu hoạch mặt hàng NSCL.
+ Hoàn thiện hệ thống xúc tiến, thông qua trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông sản.
+ Hoàn thiện nhóm sản xuất và chiến lược marketing trong kinh doanh nông
sản NSCL.
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý quản trị dự án.
68
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Dự án xúc tiến sản xuất nông sản thành sản phẩm
tiêu thụ (Smallholder Develoment Project, SHDP)
Nguồn: Bộ Nông - Lâm nghiệp Lào
Tỉnh Viêng Chăn
Huyện Phôn Hông
Huyền Thu La
Khôm
Huyện Sa Na Kham
Huyện Ca Sy
Tỉnh Khăm Muôn
Huyện Tha Khek
Huyện
Noong Bốc
Huyện Ma Ha Xay
Huyện Xê Băng
Phay
Tỉnh SaVăn Na
Khết
Huyện SônBuLy
Huyện ChămPhon
Huyện Song Khon
Huyện XayBuLy
Huyện
KhănThaBuLy
Huyền
XayPhuThong
Huyện PhaLanXay
Huyện AtSa
PhăngThong
Tỉnh ChămPa Sak
Huyện BaChiêng
Huyện PakXoong
Huyện PônThong
Huyện Không
Huyện ChămPaSak
Huyện SuKhuMa
Huyện
SaNaSômBun
Huyện
MunLaPaMôc
Bộ Nông - Lâm nghiệp
Ửu viên chỉ đạo cấp Trung ương
1. Bộ Nông - Lâm nghiệp
2. Bộ Tài chính
3. Bộ Ngoại giao
4. Bộ Công Thương
5. Bộ Giao thông - vận tải
Ửu viên chỉ đạo cấp địa phương
1. Tỉnh trưởng
2. Sở Nông - Lâm nghiệp
3. Sở Công Thương
4. Sở Giao thông - Vận tải
Vụ Xúc tiến Nông sản và
Lâm nghiệp
Bộ Nông - Lâm nghiệp Cty Tư vấn (LCG)
69
Việcxây dựng chiến lược marketing XK nông sản của dự án SHDP được chia
công việc cho ba bộ phận tổ chức thực hiện với phân công nhiệm vụ như sau: Bộ
Nông - Lâm nghiệp xây dựng chiến lược về sản phẩm, Bộ Công Thương về chính sách
giá, kênh phân phối và xúc tiến thương mại và Bộ Giao thông - vận tải xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn.
2.3.1.2.Lựa chọn và xác lập thị trường mục tiêu cho phát triển xuất khẩu
hàng NSCL Lào
# Phân đoạn thị trường xuất khẩu mặt hàng NSCL Lào :
Qua phân tích thực trạng XK hàng NSCL của Lào, có thể thấy thị trường xuất
khẩu mục tiêu của các mặt hàng này gồm: Thị trường Châu Á, một số nước EU, và
Mỹ.... Đây là các thị trường có quy mô lớn với cơ cấu dân cư phức tạp, nhu cầu về
nông sản rất đa dạng và yêu cầu cao về chất lượng, "khó tính" trong lựa chọn mặt hàng
NSCL... Các thị trường này có mức sống cao so với phần còn lại của thế giới, là thị
trường mục tiêu xuất khẩu của nhiều đối thủ cạnh tranh, có năng lực cạnh tranh lớn,
nguồn lực sản xuất trong nước cũng khá lớn về quy mô, đặc biệt chất lượng mặt hàng
sản xuất trong nước cao, vì vậy đòi hỏi Lào cần phải có chiến lược phân đoạn thị
trường để triển khai, phân đoạn và đánh giá mức độ hấp dẫn của các thị trường và
quyết định lựa chọn các đoạn thị trường phù hợp với quy mô, với chất lượng mặt hàng
NSCL của mình.
* Thị trường Châu Á: gồm có các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
và các nước Đông Nam Á. Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển có tổng thu
nhập và thu nhập bình quân đầu người rất cao nhưng với đặc thù dân số già và có
tính dân tộc cao, yêu cầu của thị trường Nhật Bản có thể nói là khắt khe và khác biệt
so với các nước khác.
* Thị trường EU:Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường xuất khẩu nông sản
chủ lực của CHDCND Lào, với kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 32,57 triệuUSD,
năm 2015 đạt 32,57 triệuUSD. Đây là thị trường rộng lớn và có nhiều tiềm năng
nhưng cũng có những yêu cầu rất khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặt hàng
NSCL của Lào xuất sang thị trường EU gồm các nước: Bỉ, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha,
Ba Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Romania, Ý, Slovenia và Tây Ban Nha... Đây là các
nước có mức tiêu dùng cao nhất so với trên thế giới, đồng thời dân số các nước này lại
trẻ, vì vậy sự năng động cũng được thể hiện ở sự đa dạng trong việc lựa chọn rất nhiều
chủng loại của mặt hàng NSCL.
* Thị trường Mỹ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (The United States of America) là
70
khối liên hiệp nhiều bang của Hoa Kỳ được thành lập năm 1789, với diện tích lãnh thổ
trên 9 triệu km2 và dân số 175 triệu người (năm 2000). Mỹ là một thị trường lớn nhất
thế giới, luôn nhập siêu về hàng hoá và xuất siêu về dịch vụ nên trong quan hệ
thương mạiluôn tìm cách ép buộc các nước mở cửa thị trường dịch vụ, nhưng lại bảo
hộ mậu dịch đối với hàng hoá sản xuất trong nước bằng nhiều luật, chính sách và các
công cụ khác nhau.Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá với Mỹ bị ràng buộc bởi
nhiều đạo luật và do các cơ quan khác nhau thuộc Chính phủ Liên bang hoặc các
bang quản lý. Trước hết đó là các qui định về thuế cũng có các mức khác nhau như
thuế theo qui chế tối huệ quốc, thuế theo chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập
(GSP) dành cho các nước đang phát triển, thuế cho các hiệp định thương mại tự do
và thuế suất thông thường.
Các thị trường xuất khẩu mục tiêu của NSCL Lào như EU, Mỹ, Châu Á bao
gồm các phân đoạn thị trường cơ bản như sau:
(1) Nhà sản xuất lớn, thường đòi hỏi và có nhu cầu mua hàng nông sản dựa trên
những mặt hàng chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực và đòi hỏi chuẩn
mực rất chặt chẽ.
(2) Bộ phận trung gian có thu nhập tương đối cao, có phần nào dễ và thoáng
hơn về nhu cầu măt hàng NSCL (cà phê, rau quả và gạo...). Đối tượng khách hàng này
rất quan tâm đến chất lượng và giá cả phù hợp.
(3) Bộ phận thị trường truyền thống trong khu vực, thường có nhu cầu tiêu
dùng không cao, chủ yếu họ quan tâm đến giá cả khi lựa chọn mặt hàng NSCL Lào.
Trong các phân đoạn thị trường kể trên, hàng NSCL Lào nên chọn phân đoạn thị
trường người tiêu dùng tại các phân đoạn thị trường thứ 2 và 3 , là những phân đoạn có
đòi hỏi ở mức thấp và trung bình trên thị trường. Đây là đoạn thị trường mà mức hấp
dẫn của nó phù hợp với năng lực sản xuất - kinh doanh cũng như hiệu lực các chiến
lược, công cụ marketing, nhất là mặt hàng NSCL Lào chủ yếu xuất khẩu dựa trên
phương thức trực tiếp và hợp tác xuất khẩu với các nhà nhập khẩu. Hiện nay, mặt hàng
NSCL Lào đã chú trọng sản xuất theo công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực sản xuất,
phát triển các mặt hàng có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu bộ phận người tiêu dùng
tại phân đoạn thị trường thứ 1,thứ 2.Trong những năm 2016 – 2020.các mặt hàng NSCL
Lào sẽ tập trung chủ yếu vào 2 phân đoạn thị trường nêu trên.
# Lựa chọn mặt hàng và thị trường xuất khẩu mục tiêu : Nông sản chủ lực của
CHDCND Lào gồm có: cà phê, rau quả và gạo, lựa chọn cặp thị trường – sản phẩm đối
với NSCL của Lào như sau:
71
* Mặt hàng cà phê :Đối với mặt hàng cà phê, thị trường xuất khẩu mục tiêu là
Châu Á, EU và Mỹ. Trong thời gian 10 năm qua (2004 – 2014), sản lượng cà phê nhân
xuất khẩu đạt từ 11.000 tấn/năm đến 23.000 tấn /năm (Biểu đồ 2.7).
Biểu đồ 2.7. Sản lượng Cà phê xuất khẩu 2004 – 2014
Nguồn: Bộ Công Thương Lào
Từ biểu đồ 2.7. có thể thấy trong giai đoạn 2004 – 2014, sản lượng xuất khẩu cà
phê robusta giảm dần, thay vào đó Arabica lại càng ngày càng tăng từ 294,2 tấn năm
2004 đến 11.877,46 tấn năm 2014.Năm 2010 sản lượng nhập khẩu cà phê của các
nước thành viên Tổ chứcCà phê Quốc tế (ICO) là 105 triệu bao(= 6,3 triệu tấn), trong
đó có 11.168 tấn cà phê nhân xuất khẩu từ CHDCND Lào, chỉ chiếm 0.2%. Cà phê
Lào được xuất khẩu đến hơn 20 nước trên thế giới. Thị trường xuất khẩu cà phê của
Lào tập trung chủ yếu vào 3 khu vực là Châu Âu, Châu Á và Hoa Kỳ. EU là thị
trường xuất khẩu có kim ngạch ban đầu cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu cà
phê của Lào.
Theo bảng 2.4, vào năm 2004, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Lào sang EU
đạt 12,84 triệu USD. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trị trường châu Á là
3 triệu USD và Hoa Kỳ là 16 nghìn USD. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cà phê của
Lào sang EU đạt 33,98 triệu USD. Những nước trong EU nhập khẩu nhiều cà phê của
Lào là Pháp, Bỉ, Đức, Áo, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thuỵ Điển, Nga..., trong đó,
thị trường Đức và Áo thiêu thụ cà phê Lào cao nhất so với các nước trong khu vực.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê của Lào sang EU giai đoạn 2004-2014 là
186,37 triệu USD.
12527
21051.46
6323.74
5430.66
17796.03
10432.74
6673.15
13863 14999.16
10018.14
11070.04
294.2
2505.49 2255.02 1277.67
3003.26
3160.73
4494.8 5132.8
8651.41
10748.84
11877.46
0
5000
10000
15000
20000
25000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Robusta
Arabica
72
Bảng 2.4. Kim ngạch XK cà phê của CHDCND Lào phân theo thị trường
giai đoạn 2004 - 2014
Đơn vị: triệu USD
STT Năm xuất khẩu Thị trường EU
Thị trường
Châu Á
Thị trường
Mỹ
1 Năm 2004 12,84 3,002 0,016
2 Năm 2005 6,003 3,71 0,019
3 Năm 2006 5,63 2,79 0,50
4 Năm 2007 16,28 8,20 5,28
5 Năm 2008 13,34 6,77 3,51
6 Năm 2009 7,09 6,36 1,35
7 Năm 2010 15,33 6,85 0,262
8 Năm 2011 22,83 34,15 6,08
9 Năm 2012 24,10 42,04 0,331
10 Năm 2013 28,95 43,18 0,61
11 Năm 2014 33,98 45,69 0,67
Tổng cộng 186,37 202,74 18,63
Nguồn: Bộ Công Thương Lào
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, châu Á trở thành thị trường xuất khẩu cà
phê lớn nhất của Lào với kim ngạch năm 2014 đạt 45,69 triệu USD, chiếm gần 56,9%
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tăng hơn 10 lần so với năm 2004. Tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Lào sang khu vực châu Á giai đoạn 2004-2014 là 202,74 triệu
USD. Cà phê của Lào xuất khẩu sang châu Á chủ yếu là Nhật Bản và một số nước
Đông Nam Á. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Lào sang thị trường Nhật
Bản đạt 31,58 triệu USD chiếm 39,3% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Hoa Kỳ vẫn còn là thị trường xuất khẩu cà phê tiềm năng của Lào với kim
ngạch còn hết sức khiêm tốn. Năm 2011 là năm Lào xuất khẩu cà phê với kim ngạch
cao nhất sang Hoa Kỳ, đạt 6,08 triệu USD. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường này đạt 5,28 triệu USD. Còn lại, các năm từ 2004-2014, hàng năm, Lào xuất cà
phê sang Hoa kỳ chưa vượt qua mức 1 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê
của Lào sang Hoa Kỳ giai đoạn 2004-2014 là 18,63 triệu USD.
73
Lào chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân với tỷ lệ lên tới 95% tổng sản lượng, trong
khi xuất khẩu cà phê đã qua chế biến chỉ chiếm 5%. Đáng lưu ý là giá trị một đơn vị cà
phê qua chế biến cao hơn cà phê nhân tới 3 lần. Do đó, giá trị xuất khẩu mang lại
không lớn và hoạt động xuất khẩu cà phê của Lào xét theo mức độ chế biến vẫn chưa
hiệu quả. Một trong những hạn chế là lượng cà phê nhân chưa đủ lớn để các doanh
nghiệp đầu tư vào công nghệ chế biến. Cà phê nhân của Lào xuất khẩu chủ yếu sang
các thị trường trung gian và từ đó họ chế biến để xuất khẩu cà phê tinh đến các thị
trường khác.
*Mặt hàng Rau quả: Như đã nêu ở phần trên mặt hàng rau quả của CHDCND
Lào chủ yếu là xuất khẩu sang Thái Lan. Thái Lan là nước có quan hệ buôn bán chính
của Lào, cũng như hỗ trợ Lào trong thực hiện dự án trong khuôn khổ hợp tác ECS
(Economics Cooperation Strategy), đồng thời Thái Lan cũng có sự ưu đãi đối với Lào
trong khuôn khổ AISP (ASEAN Integrated System of Preferences) có 186 danh mục
mặt hàng và còn có dự án của tổ chức GMS (Greater Mekong Subregion). Ngoài ra hai
bên còn có sự tư vấn hàng năm để đánh giá sự hợp tác đầu tư về mọi mặt hàng của hai
Chính phủ thông qua hội nghị JC (Joint-Committee). Quan hệ thương mại giữa hai
nước được theo dõi kiểm tra tổ chức thực hiện việc xuất khẩu sang Thái Lan và giảm
thuế nhập khẩu từ Thái Lan, có sự liên kết giữa các bộ phận liên quan của Lào và Thái
Lan trong việc rà soát lại các luật lệ, các quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trao đổi thương mại của hai bên về xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của
Lào sang thị trường Thái Lan thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả của CHDCND Lào
sang thị trường Thái Lan 2007 - 2014
Đơn vị: Triệu USD
STT Năm thực hiện Kim ngạch xuất khẩu
1 Năm 2007 5,91
2 Năm 2008 7,70
3 Năm 2009 8,97
4 Năm 2010 10,38
5 Năm 2011 12,24
6 Năm 2012 16,65
7 Năm 2013 19,23
8 Năm 2014 21,25
Tổng cộng 102,33
Nguồn: Bộ Công Thương Lào
74
Có khoảng 25 mặt hàng rau quả của CHDCND Lào xuất khẩu sang Thái Lan,
phần lớn là các mặt hàng nằm trong dự án Contract Farming (hiệp định thương mại
song phương giữa Thái Lan và Lào). Trong 7 năm thực hiện hiệp định này (2007 -
2014), xuất khẩu sang Thái Lan nhiều nhất là các loại rau với sản lượng đạt 7.758,17
tấn (năm 2007), chiếm 32% tổng giá trị sản lượng xuất khẩu rau qua sang thị trường
Thái Lan trong năm. Năm 2009 sản lượng xuất khẩu rau của Lào đạt 18.119,70 tấn
tăng 1,3 lần so với năm 2007. Năm 2014 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Lào sang
Thái Lan đạt 21,25 triệu USD, chiếmgần 21% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả, tăng
3,5 lần so với năm 2007. Tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Lào sang thị trường
Thái Lan giai đoạn 2007 -2014 là triệu 102,33USD, tăng trưởng bình quân ở mức 15%/
năm.Như vậy, có thể thấy rằng mặt hàng rau quả vẫn có tiềm năng khá lớn trong xuất
khẩu sang thị trường này hiện tại và trong tương lai.
* Mặt hàng gạo: Trong hơn 20 năm qua, sản xuất lương thực ở Lào đã đạt
được những kết quả tốt, giữ vững sự tăng trưởng nhanh và ổn định. Từ cuối những
năm 1986, Lào tiến hành công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý trong ngành
nông nghiệp, nhưng phải đến thập kỷ 90 nền sản xuất nông nghiệp mới thực sự khởi
sắc, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất lương thực. Trong 10 năm trở lại đây, sản lượng
lương thực Lào đã tăng nhanh từ 2 triệu tấn năm 2005 lên 3 triệu tấn năm 2010 và đạt
3,5 triệu tấn năm 2014. Sản lượng lương thực tăng liên tục phần lớn do tăng diện tích
và năng suất sản xuất. Theo tính toán của Bộ Nông Lâm nghiệp Lào, sản lượng gạo
dành cho xuất khẩu từ 0,5 - 1 triệu tấn/năm. Cùng với việc tham gia vào thị trường
xuất khẩu, chất lượng lúa gạo cũng được cải thiện thông qua việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các khâu sản xuất giống, gieo trồng, thu hoạch, chế
biến và cất trữ. Kho và công nghệ bảo quản lương thực được xây dựng chuyên
dụng quy mô và trang bị thiết bị hiện đại nên đã giảm tỷ lệ tổn thất trong quá trình
thu hoạch và bảo quản từ 15 - 20% năm 2000 còn 2-5% như hiện nay.
Đơn vị: Triệu USD
Biểu đồ 2.8. Kim ngạch xuất khẩu gạo của CHDCND Lào 2007 – 2014
Nguồn Bộ Công Thương Lào
3.92
4.96
6.79
6.01
3.49 3.14
3.76
4.2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
75
Trong thời kỳ 2007 – 2014 kim ngạch XK gạo của CHDCND Lào đạt 36,27
triệu USD, nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định. Như đã nêu ở phần trên năm
2007 kim ngạch XK đạt 3,92 triệu USD, kém 26% so với năm 2008. Đến năm 2009 số
kim ngạch XK đạt 6,79 triệu USD tăng 37% so với 2008. Năm 2010 kim ngạch XK gạo
của CHDCND Lào đang có xu hướng giảm dần, giảm 11,5% so với 2009 và tiếp tục
giảm trong năm 2011, 2012. Năm 2014 kim ngạch XK gạo Lào đạt 4,20 triệu USD tăng
11,7% so với năm 2013 và so với năm đầu thời kỳ phân tích 2007 tăng 7,1%.
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu gạo của CHDCND Lào
theo đoàn thị trường mục tiêu
Đơn vị: triệu USD
TT Năm
Thị trường XK
Thái Lan Việt Nam Trung Quốc Pháp
1 2007 0,87 1,63 1,42 0
2 2008 2,48 0,66 1,76 0,07
3 2009 0,10 5,38 1,29 0,03
4 2010 0,97 3,48 1,45 0,11
5 2011 0,88 1,45 0,92 0,24
6 2012 0,76 1,22 0,72 0,44
7 2013 0,91 1,46 0,86 0,53
8 2014 1,01 1,61 0,95 0,63
Tổng cộng 7,98 16,89 9,37 2,05
Nguồn: Bộ Công Thương Lào
Thị trường xuất khẩu gạo cũng ngày càng được mở rộng, năm 2000 mới xuất khẩu
sang 2 nước đến nay đã xuất khẩu đến 4 nước (thêm Trung Quốc và Pháp). Bên cạnh
những thành công đó, tình hình sản xuất chế biến lương thực của Lào cũng bộc lộ nhiều
yếu kém như: cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, nền tảng kỹ thuật nhìn chung còn lạc hậu.
Hiện nay, để hạn chế rủi ro khi bị áp thuế bán phá giá cao tại thị trường EU, Nhà
nước cũng như đơn vị SXKD NSCL Lào đang tích cực tìm hướng chuyển đổi thị trường
XK sang Mỹ, Nhật Bản Những thị trường này có nhu cầu đa dạng, phong phú và
quan hệ song phương được cải thiện, đặc biệt là tranh thủ các lợi thế về ưu đãi thuế
quan, cải thiện quan hệ thương mại khi Lào chính thức gia nhập WTO.
76
# Lựa chọn phương thức xuất khẩu NSCL Lào: Trong xuất khẩu theo phương
thức trực tiếp, đối với mặt hàng NSCL chưa thực hiện nghiên cứu phân đoạn thị
trường, trên cả cơ cấu số lượng và thời gian các đơn hàng vừa thiếu, vừa đơn điệu, giá
trị trên thu nhập từ xuất khẩu trực tiếp thấp. Xuất khẩu NSCL Lào luôn ở tư thế bị
động, không nắm bắt được kịp thời các thông tin về thông tin khách hàng, hiệu quả
kinh tế thấp. Còn về phía các đối tác thì luôn ở tư thế chủ động, họ luôn có điều kiện
lợi thế trong thoả thuận và tranh thủ được giá rẻ tại Lào. Nguyên nhân do sản xuất
nguyên liệu thổ để xuất khẩu chất lượng không cao. Việc bị động về chất lượng mặt
hàng dẫn đến NSCL Lào bị động trong tổ chức sản xuất và làm giảm hiệu quả sản
xuất, dẫn đến giá trị gia tăng tạo ra thấp và nguồn nhân lực được sử dụng chưa khai
thác triệt để năng lực.
Qua phân tích thực trạng triển khai các phương thức xuất khẩu cho thấy, mặt
hàng NSCL Lào có thể xuất khẩu thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp và hợp tác
xuất khẩu, về lý thuyết là có lợi, tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào tại CHDCND
Lào. Mặt khác thông qua 2 hình thức các đơn vị quản lý có liên quan kết với doanh
nghiệp cùng nhau học hỏi và tích luỹ được kinh nghiệm tổ chức, quản lý và kinh
doanh, tiếp thu công nghệ mới, từng bước chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện xuất
khẩu. Xu hướng lâu dài là phải tiến lên thực hiện phương thức xuất khẩu tốt hơn, để từ
đó có thể kiểm soát được quá trình xuất khẩu, thiết lập được quan hệ trực tiếp với
mạng lưới tiêu thụ và người tiêu dùng. Tổng kết kinh nghiệm của nhà kinh doanh nước
ngoài hoạt động trên thị trường Châu Á, EU và Mỹ cho thấy, để có đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_thatsanadeuanekhamkeo_0299_1854517.pdf