Sự đa dạng và phức tạp trên chính trường đông Bắc Á buộc Hàn
Quốc phải lựa chọn khu vực này là hướng ưu tiên trong chiến lược đối
ngoại của mình. Về cơ bản, chiến lược ngoại giao của Hàn Quốc sẽ tập
trung vào ba nhóm vấn đề lớn: Một là, tích cực giải quyết vấn đề hạt
nhân trên bán đảo Triều Tiên, thúc đẩy hòa giải dân tộc, chấm dứt tình
trạng chia cắt hai miền; hai là, tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa – xã
hội nhưng vẫn cảnh giác vấn đề an ninh – chính trị với Nhật Bản; ba là,
củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị chiến lược với Trung Quốc. đặc
biệt, từ sau khi quan hệ quốc tế bước vào thời kỳ hòa dịu, Hàn Quốc
luôn nỗ lực tạo dựng một môi trường hòa bình, thịnh vượng ở đông Bắc
Á, khởi đầu bằng việc điều chỉnh chính sách đối ngoại nhằm cải thiện và
tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên
trên các lĩnh vực hợp tác cơ bản của đời sống xã hội.
CHƯƠNG 2.
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH đỐI
NGOẠI CỦA HÀN QUỐC đỐI VỚI CÁC NƯỚC đÔNG BẮC Á
(1989 – 2010)
2.1. Trên lĩnh vực an ninh - chính trị
2.1.1. đối với Nhật Bản
đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, làn sóng chống Nhật ở Hàn
Quốc vẫn chưa hề lắng dịu. Do vậy, chính sách “Ngoại giao phương Bắc”
của chính quyền Roh Tae Woo vẫn chú trọng cải thiện quan hệ liên Triều
hơn là đẩy mạnh liên kết với Nhật Bản. đến năm 1994, Kim Young Sam
đề ra chính sách “ngoại giao bốn bên” (hay chính sách “ngoại giao tứ
cường”) nhằm duy trì quan hệ đồng minh với Mỹ, Nhật Bản và phát triển
quan hệ hữu nghị với Nga, Trung Quốc. Thế nhưng, khi Trung Q
14 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Chính sách đối ngoại của Hàn quốc đối với các nước đông bắc á (1989 – 2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành riêng một chuyên khảo về: “Chính sách
ñối ngoại của Hàn Quốc” nhằm phân tích chính sách ñối ngoại của quốc
gia này trong tương quan ñịa – chính trị ở ðông Bắc Á.
2.2. Tình hình nghiên cứu vấn ñề ở nước ngoài
Các công trình ñược chia thành ba nhóm nội dung lớn:
Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu tổng quan về chính sách ñối ngoại
của Hàn Quốc. Trước hết, các công trình nghiên cứu tổng hợp dưới
dạng thông sử:“Korea’s Place in the Sun: A Modern History” của
Cumings, Bruces (New York: Norton, 2005); “Everlasting Flower: A
History of Korea” của Keith Pratt (Reaktion Book, 2007) Trong ñó,
tiêu biểu nhất là: “Understanding Korean Politics – An Introduction”
(2001) của ñồng tác giả Soong Hoom Kil và Chung In Moon (New York
University, Albany) với việc tái hiện tương ñối ñầy ñủ cơ sở lịch sử,
chính trị, chính sách ñối ngoại và chính sách thống nhất dân tộc của Hàn
Quốc từ sau Chiến tranh lạnh.
Nhóm thứ hai: Nghiên cứu chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc
ñối với các nước ðông Bắc Á. Các công trình của Choong Nam Kim:
4
“The Roh Moon Hyun Government’s Policy toward North Korea”
(East-West Center Working Papers, 2005); Gilbert Rozman, In Taek
Hyun, Shin Wha Lee: “South Korean Strategic Thought toward Asia”
(2008) v..v bàn về nhân tố tác ñộng, hoàn cảnh ra ñời của chính sách
Hàn Quốc trên cơ sở vấn ñề hạt nhân và kết quả thiết lập trật tự khu vực.
Công trình của Kim Hosup: “Evaluation of President Roh Moo Hyun’s
Policy toward Japan” (Korea Focus, 2005); Sukhee Han: “From
Engagement to Hedging: South Korea’s New China Policy” (The
Korean Journal of Defense Analysis, 2008) làm rõ thành công, hạn
chế của chính sách và giải mã lợi ích chiến lược của các nước lớn khi
cùng Hàn Quốc tham gia tiến trình hợp tác khu vực. Ngoài ra, còn có
loạt nghiên cứu của các học giả phương Tây: Dlynn Faith Armstrong:
“South Korea’s Foreign Policy in the Post - Cold War Era: A Middle
Power Perspective” (1997); Scott Snyder: “Lee Myung Bak and the
Future of Sino-South Korean Relations” (2008) v..v. ðây ñều là những
công trình viết riêng về Hàn Quốc hoặc viết chung về quá trình hợp tác
khu vực, trong ñó ñề cập ñến khả năng và triển vọng liên kết giữa Hàn
Quốc với các quốc gia ở ðông Bắc Á.
Nhóm thứ ba, nghiên cứu về hệ quả chung và riêng của chính
sách Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á. Phân tích hệ quả chung
của chính sách (nâng cao vai trò, vị thế của Hàn Quốc và gia tăng liên
kết khu vực) là Kim Choong Nam: “The Sunshine Policy and Its Impact
on South Korea’s Relations with Major Powers” (Korean Observer,
2004); Lytton L. Guimaras: “South Korea’s Foreign and Security
Policies and the Process of East Asia Integration” (2010) Trong khi
ñó, nhóm tác giả Seongho Sheen: “Japan-South Korea Relations: Slowly
Lifting the Burden of History” (Asia-Pacific Center for Security Studies,
2003) và Francoise Nicolas với “The Changing Economic Relations
between China and Korea: Patterns, Trends and Policy Implications”
(The Journal of the Korean Economy, 2009) v..v lại tập trung nghiên cứu
hệ quả riêng của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc (tăng cường hợp tác,
phát triển quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên).
Thông qua việc trình bày tình hình nghiên cứu về chính sách của
Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á, chúng tôi rút ra ba nhận xét:
Thứ nhất, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách ñối
ngoại Hàn Quốc một cách toàn diện và hệ thống, ñặc biệt là dưới góc ñộ
21
3.2. Những thành công và hạn chế trong chính sách của Hàn Quốc
ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010)
3.2.1. Những thành công ñạt ñược
3.2.1.1. Góp phần thúc ñẩy sự ra ñời của các nghị quyết hòa bình về vấn
ñề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên
3.2.1.2. Thúc ñẩy các lĩnh vực hợp tác chủ yếu, từng bước cải thiện quan
hệ giữa các nước và gia tăng liên kết khu vực
3.2.1.3. Nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Hàn Quốc
3.2.2 Những hạn chế cơ bản
3.2.2.1. Tính kém ổn ñịnh, chưa triệt ñể, thiếu minh bạch và bộc lộ nhiều
tham vọng trong chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên
3.2.2.2. Sự phụ thuộc chủ yếu vào quan ñiểm chính trị của cá nhân tổng
thống cầm quyền trong chính sách ñối với khu vực
3.2.2.3. Chính sách của Hàn Quốc vẫn làm nổi bật ñặc ñiểm “nóng” về
kinh tế, văn hóa – xã hội nhưng “lạnh” về an ninh – chính trị
3.3. Những bài học kinh nghiệm
3.3.1. Một số vấn ñề ñặt ra ñối với Hàn Quốc
Thứ nhất, thể hiện sự cân bằng trong chính sách ñối với
CHDCND Triều Tiên. Cụ thể:
[1] Hàn Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa chính sách thống
nhất ñất nước và chính sách ñối với CHDCND Triều Tiên. [2] Hàn
Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa sức mạnh kinh tế và lòng tin
chính trị. [3] Hàn Quốc cần ñạt ñược sự cân bằng giữa giải pháp răn
ñe và giải pháp hòa giải với Bắc Triều Tiên.
Thứ hai, thực hiện chính sách ngoại giao “trung lập” và “ña
phương” ñối với các nước trong khu vực. Cụ thể:
[1] Ngoại giao Hàn Quốc phải “trung lập” hơn trong những vấn ñề
ñối ngoại khu vực. [2] Duy trì mối quan hệ ña phương ở ðông Bắc Á.
[3] ða dạng hóa các chương trình nghị sự của khu vực.
Thứ ba, tách biệt chính sách phát triển kinh tế với hợp tác an
ninh – chính trị.
Thứ tư, ñẩy mạnh chính sách “ngoại giao nhân dân” trên lĩnh vực
văn hóa – xã hội.
Thứ năm, củng cố và gia tăng sức mạnh mềm trong chính sách
ñối với khu vực.
20
Thứ ba, chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc
và CHDCND Triều Tiên ñều thể hiện tính hai mặt: Vừa tương trợ, hợp
tác vừa cạnh tranh, kiềm chế trong quá trình cùng tồn tại và phát triển.
3.1.2. Những ñiểm riêng
Do bản chất mối quan hệ song phương giữa hai miền bị chia
cắt, chính sách của Hàn Quốc ñối với CHDCND Triều Tiên không phải
là “chính sách ñối ngoại” thông thường mà là chính sách dành cho
“mối quan hệ ñặc biệt” với nửa kia của một dân tộc thống nhất trước
ñây.Ngay từ khi lập quốc (1948), Hàn Quốc ñã chủ ñộng “hướng Bắc”
và coi thống nhất ñất nước (kể cả bằng vũ lực) là nhiệm vụ hàng ñầu
trong chính sách khu vực. Thời kỳ ñầu sau Chiến tranh lạnh, mục tiêu
chính sách của Hàn Quốc dù là phi hạt nhân hóa hay tồn tại hòa bình ñều
tập trung chủ yếu vào CHDCND Triều Tiên, trong khi ñó, mối quan hệ
với Nhật Bản và Trung Quốc có phần bị xem nhẹ. Cho ñến cuối thập
niên 80 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn chưa xác lập chính sách cụ thể
nào nhằm cải thiện, phát triển “quan hệ trực tiếp” với Nhật Bản và Trung
Quốc như hai chủ thể chính trị ñộc lập mà không thông qua “lăng kính”
chính sách của Bắc Triều Tiên.
Từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX ñến nay, ngoài nhiệm vụ
hòa giải – hòa hợp với CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc bắt ñầu ñạt
ñược bước tiến dài trên con ñường xây dựng tình bằng hữu với Trung
Quốc, củng cố liên minh chiến lược với Nhật Bản trên các lĩnh vực hợp
tác cơ bản: An ninh – chính trị, kinh tế và văn hóa – xã hội. Tuy nhiên,
so với Trung Quốc, quan hệ Hàn - Nhật ñang bị “xói mòn” dưới tác
ñộng của chính sách ñối ngoại Hàn Quốc. Khi ảnh hưởng của Nhật Bản
không còn như trước, tình trạng thâm hụt thương mại của Hàn Quốc với
nước này ñang kéo dài thì Trung Quốc lại vươn lên trở thành ñối tác hợp
tác chiến lược trong vai trò bạn hàng kinh tế số một (nước mang lại
nguồn thặng dư thương mại lớn nhất cho Hàn Quốc) và cũng là quốc gia
nắm giữ chìa khóa cho vấn ñề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên. Dù ra
ñời muộn hơn nhiều so với ñồng minh Hàn – Nhật nhưng “ñối tác hợp
tác chiến lược Hàn – Trung” vẫn là lựa chọn thiết thực của ngoại giao
Hàn Quốc nhằm duy trì lợi ích kinh tế, chính trị và hiện thực hóa mục
tiêu thống nhất dân tộc trong thế kỷ XXI.
5
sử học. Thứ hai, các công trình chỉ lựa chọn một số giai ñoạn ngắn hoặc
những khía cạnh ñơn lẻ ñể nghiên cứu. Thứ ba, còn khá nhiều nội dung
liên quan ñến ñề tài chưa ñược làm rõ một cách thấu ñáo, cần tiếp tục
tìm hiểu như: Cơ sở hình thành chính sách; nguyên nhân dẫn ñến những
thành công, hạn chế của chính sách v..v. Mặc dù vậy, các công trình nói
trên ñã giúp tác giả luận án bước ñầu ñịnh hình ý tưởng, xác lập nội
dung và lựa chọn phương pháp triển khai ñề tài một cách hiệu quả.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
ðề tài khôi phục và phân tích một cách hệ thống, toàn diện chính
sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, người nghiên cứu sẽ thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thứ nhất, trình bày cơ sở hình thành chính sách ñối ngoại của
Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010); trong ñó, phân
tích khái quát về chính sách của Hàn Quốc (1948 - 1989) (kể từ khi Hàn
Quốc lập quốc cho ñến khi Chiến tranh lạnh ñi vào hồi kết). ðồng thời,
nêu bật những chuyển biến mới của tình hình quốc tế, khu vực và trong
nước từ sau Chiến tranh lạnh.
- Thứ hai, nhận diện và phân tích những nội dung chủ yếu trong
chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á từ năm 1989 ñến
năm 2010; qua ñó, nêu lên những ñiều chỉnh chiến lược trong chính sách
của nước này trên các lĩnh vực hợp tác song phương.
- Thứ ba, xác ñịnh những ñiểm chung và riêng trong chính sách của
Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên. Rút
ra nhận xét, ñánh giá về chính sách của Hàn Quốc trên cả hai mặt thành
công và hạn chế. Trên cơ sở ñó, ñúc kết những bài học kinh nghiệm
trong việc ñiều chỉnh chính sách ñối ngoại cho Hàn Quốc và Việt Nam.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Chính sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á trên 3
lĩnh vực quan hệ cơ bản: An ninh – chính trị, kinh tế và văn hóa – xã hội
(1989 – 2010).
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, ñề tài tập trung nghiên cứu chính sách của Hàn
Quốc ñối với ba quốc gia ở khu vực ðông Bắc Á: Nhật Bản, Trung Quốc
và CHDCND Triều Tiên. Ngoài ra, một số chủ thể khác liên quan, ñề tài
cũng sẽ ñề cập ñến trong chừng mực nhất ñịnh (ñối chiếu, so sánh) nhằm
ñảm bảo tính toàn diện của ñề tài.
Về mặt thời gian, ñề tài dành trọng tâm nghiên cứu chính sách của
Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á trong những năm 1989 - 2010.
Dù Chiến tranh lạnh ñược tuyên bố chấm dứt vào 1989 và chỉ thực sự
kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991) nhưng chúng tôi vẫn chú ý phân
tích kỹ các sự kiện có liên quan từ trước ñó cũng như cả hai mốc 1989
và 1991 nhằm ñảm bảo tính logic của vấn ñề.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Tác giả luận án ñã tập hợp và khai thác bốn nhóm tư liệu sau ñây:
[1] Các tài liệu của Chính phủ, Cơ quan ở Hàn Quốc và nhóm
Nghiên cứu ðông Á. [2] Các giáo trình, sách chuyên khảo - tham khảo
của học giả Việt Nam và quốc tế. [3] Các nghiên cứu của tác giả Hàn
Quốc và nước ngoài; các trang báo uy tín của Mỹ; cơ quan truyền thông
của Hàn Quốc, cơ quan báo chí của Nhật Bản và CHDCND Triều Tiên.
[4] Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ ở trong nước. Tài liệu từ một số
ñịa chỉ website trên mạng Internet.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Luận án quán triệt phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của ðảng
Cộng sản Việt Nam về các vấn ñề quan hệ quốc tế ñể xem xét, ñánh giá
chính sách của Hàn Quốc ñối với khu vực ðông Bắc Á.
- Về phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lịch sử, phương
pháp logic và sự kết hợp giữa chúng ñược sử dụng như dòng mạch
chủ yếu. Bên cạnh ñó, ñề tài còn vận dụng linh hoạt một số phương
pháp khoa học liên ngành của các ngành Quan hệ quốc tế, Quan hệ
kinh tế quốc tế, ðịa - Chính trị... như các phương pháp: Phân tích,
tổng hợp, so sánh, ñối chiếu, thống kê, dự báo khoa học khi ñi sâu
nghiên cứu từng nội dung cụ thể nhằm nhìn nhận và ñánh giá vấn ñề
một cách xác thực.
19
trước hết ở Trung Quốc. Ông cũng khẳng ñịnh “chính sách mở rộng
các hoạt ñộng giao lưu thanh niên nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau;
ñồng thời củng cố tình hữu nghị với Chính phủ và nhân dân Trung
Quốc”.
2.3.3. ðối với CHDCND Triều Tiên
Hàn Quốc ñã từng bước ñiều chỉnh chính sách với CHDCND
Triều Tiên trên lĩnh vực văn hóa – xã hội bằng việc thực hiện song
song ba nội dung cơ bản: Viện trợ nhân ñạo, ñoàn tụ gia ñình ly tán
và giao lưu văn hóa theo hướng tiếp cận gần gũi và trên lập trường
dân tộc chủ nghĩa. Theo ñó, Tổng thống Roh Tae Woo là người “tiên
phong” khởi ñộng các chương trình hợp tác trên lĩnh vực này với
CHDCND Triều Tiên bằng tuyên bố ngày 07-7-1988. Chính sách văn
hóa – xã hội của Hàn Quốc ñã thực sự phát huy tác dụng trong thời
kỳ cầm quyền của Kim Dae Jung (thông qua: “Tuyên bố chung của
Hội nghị Thượng ñỉnh liên Triều”, 2000) và Roh Moo Hyun (thông
qua: “Hiệp ước Giao lưu văn hóa hai miền”, 2003 và “Tuyên bố về
sự tiến bộ của quan hệ liên Triều, hòa bình và thịnh vượng”, 2007).
ðiều này cho thấy sự chuyển biến lớn về mặt nhận thức của Hàn
Quốc nhằm xoa dịu vết thương dân tộc suốt hơn nửa thế kỷ.
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI CỦA
HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á
(1989 - 2010)
3.1. Những ñiểm chung và riêng trong chính sách của Hàn Quốc ñối
với Nhật Bản, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên (1989 – 2010)
3.1.1. Những ñiểm chung
Thứ nhất, khu vực ðông Bắc Á trong ñó cả Nhật Bản, Trung Quốc
và CHDCND Triều Tiên ñều là trọng tâm ñiều chỉnh chính sách của
Hàn Quốc sau Chiến tranh lạnh.
Thứ hai, chính sách của Hàn Quốc ñối với Nhật Bản, Trung Quốc
và CHDCND Triều Tiên ñều nằm trong tổng thể chính sách thống nhất
dân tộc và liên kết khu vực từ sau Chiến tranh lạnh.
18
Về ñầu tư
Trong hợp tác ñầu tư giữa hai bên, Tổ hợp công nghiệp Kaesong,
dự án khu du lịch núi Kumkang và dự án khôi phục các tuyến ñường
giao thông liên Triều ñược coi là tiêu biểu nhất. Các dự án này ñược ví
như con “át chủ bài” trong chính sách “Ánh dương” nhằm duy trì hòa
bình trên bán ñảo Triều Tiên bằng giải pháp nhân nhượng, tập trung
giúp ñỡ kinh tế nhưng vẫn tác ñộng mạnh mẽ ñến tư duy mở cửa và ñổi
mới kinh tế của miền Bắc.
2.3. Trên lĩnh vực văn hóa, xã hội
2.3.1. ðối với Nhật Bản
ðầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do nhu cầu thúc ñẩy quan hệ với
khu vực, Hàn Quốc bắt ñầu tiếp cận hạn chế với truyền hình, âm nhạc và
phim ảnh của Nhật Bản. Tuy nhiên, sự “dè dặt” này chỉ thực sự giảm bớt
khi Tổng thống Kim Dae Jung chống ñối quan ñiểm văn hóa “bài ngoại”
của các thế hệ lãnh ñạo tiền nhiệm và tuyên bố chính sách “mở cửa” ñối
với văn hóa Nhật Bản. Năm 2003, Hàn Quốc tái khẳng ñịnh: “Tiếp tục
thực hiện chính sách mở cửa ñối với văn hóa Nhật Bản bằng việc duy trì
các hoạt ñộng giao lưu thể dục - thể thao, trao ñổi thanh niên, gặp gỡ
lãnh ñạo các cấp”. Dựa trên chính sách “ngoại giao thực dụng”, từ năm
2008, Lee Myung Bak không ñối ñầu trực diện với Nhật Bản về vấn ñề
sách giáo khoa lịch sử và tranh chấp chủ quyền mà tăng cường giao lưu
văn hóa và tiếp xúc xã hội nhằm hạn chế sự lấn át của chủ nghĩa dân
tộcvới mục tiêu phát triển quan hệ song phương.
2.3.2. ðối với Trung Quốc
Trong chuyến thăm Trung Quốc của Kim Young Sam, Hàn Quốc
ñã ký kết “Hiệp ñịnh hợp tác văn hóa Hàn - Trung” (1994). ðây là văn
kiện ngoại giao ñầu tiên giữa hai bên từ sau Chiến tranh lạnh có nội
dung ñịnh hướng chính sách và khuyến khích giao lưu, hợp tác trên các
lĩnh vực phi chính trị. Năm 2003, Hàn Quốc ñồng ý thúc ñẩy quan hệ
hữu nghị láng giềng trên cơ sở coi Trung Quốc là ñối tác quan trọng
trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa; ñồng thời là “ñiểm khởi ñầu”
của “làn sóng Hàn Quốc” (Hallyu) tại ðông Á. ðây là nội dung cơ bản
trong chính sách văn hóa – xã hội của Hàn Quốc. Với mục tiêu ñưa
nước nhà ñứng vào top 5 trong ngành công nghiệp văn hóa thế giới,
Lee Myung Bak ñã nỗ lực xây dựng Hàn Quốc trở thành “Hollywood
của phương ðông” và bước ñầu phát triển thương hiệu “Hallyu-wood”
7
6. ðóng góp của ñề tài
6.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, luận án là công trình khoa học ñầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu một cách chi tiết, toàn diện và hệ thống về chính
sách của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010), góp
phần khỏa lấp khoảng trống trong các nghiên cứu về chính sách
ñối ngoại của Hàn Quốc thời hiện ñại.
Thứ hai, luận án rút ra một số nhận xét về chính sách ñối
ngoại của Hàn Quốc trong giai ñoạn này (ñặc biệt là những
thành công ñạt ñược và hạn chế cơ bản của các chính sách) .
Thứ ba, nhận biết sự chuyển hướng ñường lối ñối ngoại của Hàn
Quốc từ cuối thế kỷ XX, ñầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở ñó, xác ñịnh một
số vấn ñề ñặt ra cho Hàn Quốc và liên hệ ñối với Việt Nam trong lĩnh
vực quan hệ quốc tế.
6.2. Về mặt thực tiễn
ðề tài có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu và
giảng dạy cho sinh viên và học viên cao học các chuyên ngành: Lịch sử
thế giới, Quan hệ quốc tế, Quốc tế học, ðông phương học và những ai
quan tâm ñến vấn ñề này. Kết quả nghiên cứu của ñề tài luận án (ở một
mức ñộ nhất ñịnh) có thể cung cấp thêm những thông tin hữu ích cho
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch ñịnh chính sách của Việt Nam trong
lĩnh vực ñối ngoại. Từ ñó, tiếp tục củng cố và tăng cường quan hệ giữa
Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở ñầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, bố
cục của luận án gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở hình thành chính sách ñối ngoại của Hàn
Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 – 2010)
Chương 2. Những nội dung chủ yếu trong chính sách ñối
ngoại của Hàn Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010)
Chương 3. Một số nhận xét về chính sách ñối ngoại của Hàn
Quốc ñối với các nước ðông Bắc Á (1989 - 2010).
8
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH ðỐI NGOẠI
CỦA HÀN QUỐC ðỐI VỚI CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á
(1989 – 2010)
1.1. Yếu tố lịch sử: Chính sách ñối ngoại của Hàn Quốc ñối với các
nước ðông Bắc Á (1948 – 1989)
1.1.1. ðối với Nhật Bản
Những năm ñầu sau CTTG thứ hai, phong trào chống Nhật tiếp tục
dâng cao trong các tầng lớp nhân dân Hàn Quốc do ký ức về thời kỳ
Nhật Bản chiếm ñóng bán ñảo Triều Tiên (1910 – 1945). Sau khi Hiệp
ước phòng thủ chung ra ñời (1953), Mỹ “ñịnh hướng” Hàn Quốc cải
thiện quan hệ với Nhật Bản. Bị buộc vào “thế chân vạc” của mối quan
hệ Mỹ - Nhật - Hàn, Hàn Quốc ñã lựa chọn chính sách ngoại giao “nước
ñôi” – vừa quan hệ, vừa ñề phòng nước láng giềng vào những năm 1950.
Khi Park Chung Hee lên nắm quyền (1961), ông ñã chuyển dịch trọng
tâm ñối ngoại của Hàn Quốc từ CHDCND Triều Tiên sang Nhật Bản.
Theo ñó, từ tháng 10-1961, các cuộc ñàm phán song phương ñã ñược nối
lại, tạo cơ sở ký kết “Hiệp ước quan hệ cơ bản” (22-6-1965) nhằm chính
thức thiết lập ngoại giao giữa hai nước. Park Chung Hee trở thành “cha
ñẻ” của chính sách “thân Nhật” ngay từ ñầu thập niên 60.
Bước vào thập niên 80 của thế kỷ XX, nhà cầm quyền Chun
Doo Hwan thực hiện ña nguyên hóa chính sách ñối ngoại, tăng cường
giao lưu với các ñối tác phi truyền thống nhưng vẫn coi quan hệ với
Nhật Bản là trụ cột. Thái ñộ hợp tác của Seoul ñã ñược Thủ tướng
Nhật Bản Yasuhiro Nakasone ghi nhận bằng chuyến viếng thăm ñầu
tiên ñến Hàn Quốc (1983). Tuy nhiên, bầu không khí “hòa dịu” này
chẳng thể duy trì ñến ñầu thập niên 90 do Chính phủ Nhật Bản tuyên
bố chủ quyền với quần ñảo Liancourt (Dokdo/Takeshima). Không
tìm ñược tiếng nói chung ñể hóa giải xung ñột, Hàn Quốc và Nhật
Bản tiếp tục duy trì tình trạng “gần mặt, cách lòng” cho ñến sát thời
ñiểm kết thúc Chiến tranh lạnh.
1.2.2. ðối với Trung Quốc
Sự ra ñời của hai mô hình Nhà nước: TBCN ở Hàn Quốc (1948)
và XHCN ở Trung Quốc (1949) ñã ñẩy hai nước rơi vào cuộc ñối ñầu
gay gắt về ý thức hệ. Trung Quốc ủng hộ CHDCND Triều Tiên, không
17
AFTA) trong hơn hai thập niên, Hàn Quốc ñã tìm ñược ñối tác
thương mại lớn nhất, thị trường xuất khẩu lớn nhất, nước nhập khẩu
nhiều nhất với nguồn thặng dư thương mại cao nhất cho mình. ðây là
tiền ñề quan trọng ñể Hàn Quốc tiếp tục củng cố mối quan hệ ñối tác
hợp tác chiến lược với Trung Quốc trong thế kỷ XXI.
Về ñầu tư
Sau khi hai nước ký kết Hiệp ñịnh bảo hộ ñầu tư (30-9-1992), các
công ty Hàn Quốc coi Trung Quốc là ñiểm ñến về ñầu tư nước ngoài.
Giai ñoạn 1998 - 2003, Hàn Quốc ñã thực hiện chính sách khuyến khích
các ngành công nghiệp thâm dụng lao ñộng ñầu tư ra bên ngoài ñể kích
thích sự phát triển của các ngành công nghiệp mới và ñẩy nhanh quá
trình nâng cấp cơ cấu lao ñộng. Nhờ ñó, Trung Quốc ñã thay thế Mỹ trở
thành ñiểm ñầu tư số một của Hàn Quốc trong những năm 2000. Với số
vốn 28,8 tỷ USD FDI của Hàn Quốc ở Trung Quốc (2003 - 2010), mạng
lưới thương mại và sản xuất của hai nền kinh tế ñược mở rộng, quan hệ
song phương cũng trở nên sâu sắc hơn.
2.2.3. ðối với CHDCND Triều Tiên
Về thương mại
Khi Tổng thống Hàn Quốc Roh Tae Woo ñơn phương ñưa ra
“Tuyên bố ñặc biệt về quốc gia tự chủ, thống nhất và thịnh vượng” (07-7-
1988) với chính sách “mở cửa buôn bán liên Triều, coi ñây là buôn bán
trong nước, trong phạm vi cộng ñồng dân tộc” thì thương mại gián tiếp
(thông qua nước thứ ba) giữa hai bên mới bắt ñầu hình thành. Hợp tác
buôn bán liên Triều bắt ñầu gia tăng liên tục và ổn ñịnh kể từ khi Tổng
thống Kim Dae Jung thực hiện chính sách “Ánh dương” với phương châm
hòa giải, hợp tác với CHDCND Triều Tiên. Logic của chính sách này là
thông qua quá trình hợp tác thương mại, hai miền có thể tạo dựng lòng tin,
giảm ñối ñầu quân sự trên chiến tuyến cuối cùng của Chiến tranh lạnh. Từ
năm 2003, Hàn Quốc ñưa ra Thông cáo 9 ñiểm về xúc tiến hợp tác liên
Triều với nội dung“nhanh chóng chuyển ñổi hình thức giao dịch và gia
công hàng hóa giữa hai miền từ gián tiếp sang trực tiếp”. Tuy nhiên, do
sự ñiều chỉnh chính sách của Hàn Quốcñầu năm 2008 với việc lồng ghép
chính trị vào với kinh tế và “chính trị ñi trước, kinh tế theo sau” nên kim
ngạch thương mại liên Triều bắt ñầu dịch chuyển theo chiều hướng ñi
xuống. Dù vậy, ñến cuối năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều
vẫn ñạt 1.912 triệu USD.
16
dịch tự do Nhật Bản – Hàn Quốc. Từ năm 2003, chính sách của Hàn
Quốc trên lĩnh vực kinh tế ñược phản ánh thông qua cam kết thúc ñẩy
trao ñổi thương mại, thắt chặt quan hệ theo “Hiệp ñịnh ñối tác kinh tế
Nhật Bản - Hàn Quốc” (EPA) và “Tuyên bố chung Nhật - Hàn”. So với
chính quyền tiền nhiệm, Lee Myung Bak từ ñầu ñã công khai mục tiêu
chính sách “ngoại giao toàn cầu” và “quan hệ thực dụng” nhằm cộng
hưởng tốt hơn với Nhật Bản trên cơ sở lợi ích kinh tế. Qua ñó, lấy kết quả
hợp tác thương mại làm “hạt nhân” cho việc nâng tầm quan hệ ñối tác
giữa hai nước trong thế kỷ XXI.
Về ñầu tư
Từ năm 1998, Hàn Quốc ñạt ñược bước tiến thực sự trong việc
thu hút FDI của Nhật Bản và phát triển FDI của chính mình. Trong ñó,
Tổng thống Kim Dae Jung là người chủ trương cân bằng kim ngạch
thương mại thông qua chính sách phát triển ñầu tư. Sau khi ra ñời Tuyên
bố chung: “Xây dựng nền tảng hợp tác Nhật Bản - Hàn Quốc hướng tới
một kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng ở ðông Bắc Á”, Hàn Quốc ñã
cam kết mở rộng hoạt ñộng ñầu tư với Nhật Bản bằng việc tìm kiếm cơ
hội hợp tác thông qua ký kết Hiệp ñịnh ðầu tư song phương; ñồng thời
ñẩy nhanh sự ra ñời của Hiệp ñịnh này. Giai ñoạn 2008 - 2010, với việc
ñưa “chủ nghĩa thực dụng” vào trong chính sách kinh tế, cụ thể là xúc
tiến ñầu tư với Nhật Bản ñể ñiều tiết cán cân thương mại, các công ty
Hàn Quốc ñã mạnh dạn ñưa vốn ra bên ngoài ñể mở rộng sản xuất.
2.2.2. ðối với Trung Quốc
Về thương mại
Với chủ trương lấy lợi ích kinh tế “mở ñường” cho ngoại giao,
Tổng thống Roh Tae Woo ñã thuyết phục ðặng Tiểu Bình thiết lập
quan hệ buôn bán với Hàn Quốc thông qua chính sách “Ngoại giao
phương Bắc”. Sau khi thiết lập quan hệ (1992), kim ngạch thương
mại song phương ñã tăng hơn 20% mỗi năm và vượt quá 40 tỷ USD
vào năm 2002. Trung Quốc thậm chí còn làm lu mờ vai trò của Mỹ,
trở thành ñối tác thương mại lớn nhất của Hàn Quốc (2003). Trong
nhiệm kỳ của mình, Lee Myung Park ñã coi việc cải thiện quan hệ
với Trung Quốc và nâng cấp kết quả hợp tác kinh tế giữa hai nước là
ưu tiên hàng ñầu trong chính sách ñối ngoại. Nhờ thực hiện nhất quán
ba nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế (thúc ñẩy kim ngạch
thương mại; cân ñối cán cân xuất – nhập khẩu và xúc tiến ký kết
9
công nhận chính phủ Hàn Quốc và sử dụng cách mạng XHCN ñể
“cộng sản hóa” miền Nam. ðến thập niên 70 của thế kỷ XX, Trung
Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản (1972) và Mỹ (1979)
nhưng không thực hiện chính sách “hai Triều Tiên”. Tương tự, Hàn
Quốc cũng không ñề xuất một chính sách nào nhằm tháo gỡ vướng mắc
với nước láng giềng do không thể lôi kéo Trung Quốc từ bỏ liên minh
“môi hở răng lạnh” với Bình Nhưỡng. ðến ñầu thập niên 80 của thế kỷ
XX, Hàn Quốc buộc phải ñiều chỉnh tư duy Chiến tranh lạnh thông qua
chính sách cải thiện quan hệ với Trung Quốc. Tuy nhiên, giới chức hai
bên chỉ thực sự có liên hệ chính thức từ năm 1983. Kết quả này ñạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_tom_tat_tieng_viet_8877_1854411.pdf