MỤC LỤC . i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.vii
CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN .xii
MỞ ĐẦU. xv
1. Bối cảnh nghiên cứu . xv
2. Những vấn đề còn tồn tại . xix
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. xx
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án . xxi
5. Phương pháp nghiên cứu . xxi
6. Đóng góp khoa học của luận án. xxi
7. Bố cục luận án . xxii
CHưƠNG 1. 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG FSO. 1
1.1. Giới thiệu chương . 1
1.2. Mô hình một hệ thống FSO . 1
1.2.1. Máy phát.2
1.2.2. Kênh truyền dẫn khí quyển.3
1.2.3. Máy thu.5
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu năng hệ thống FSO . 7
1.4. Mô hình kênh truyền. 8
1.4.1. Giới thiệu về nhiễu loạn không khí.8
1.4.2. Tham số cấu trúc chỉ số khúc xạ.9
1.4.3. Mô Hình nhiễu loạn Log-Normal.13
1.4.4. Mô hình nhiễu loạn Gamma-Gamma.17
1.4.5. Mô hình pha-đinh do lệch tia.19
1.5. Kỹ thuật MIMO và điều chế trong FSO . 22
1.5.1. Giới thiệu về điều chế trong FSO.22
129 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá hiệu năng hệ thống fso chuyển tiếp sử dụng điều chế sc - Qam dưới ảnh hưởng của lỗi lệch tia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một thông số ngẫu nhiên và việc đánh giá hiệu
năng của hệ thống được thực hiện bởi giá trị trung bình của dung lượng kênh, dung
lượng kênh trung bình ACC có thể được thể hiện như là hiệu suất phổ trung bình
(Average Spectral Efficiency_ASE) với đơn vị bits/s/Hz.
1.6.2.1. Hệ thống SISO/FSO
Dung lượng kênh là một thông số ngẫu nhiên và giá trị trung bình của nó được
gọi là dung lượng kênh trung bình, và được ký hiệu .C Đối với hệ thống truyền
thông quang FSO sử dụng kỹ thuật SISO giá trị của dung lượng kênh trung bình
được xác định bởi công thức [30].
20 Blog 1 ( ) ,C f d
(bit/s/Hz), (1.52)
trong đó, B là băng thông kênh truyền, là giá trị SNR tức thời của hệ thống,
( )f là hàm mật độ xác suất của SNR.
1.6.2.2. Hệ thống MIMO/FSO
Với hệ thống truyền thông quang FSO sử dụng kỹ thuật MIMO, dung lượng
kênh trung bình của hệ thống được xác định [31].
2Blog 1 ( ) ,C f d ΓΓ (bit/s/Hz), (1.53)
trong đó B là băng thông kênh truyền, , 1,..., , 1,...,mn m M n N Γ là ma trận
của kênh nhiễu loạn khí quyển MIMO, hàm mật độ xác suất ( )f Γ được xác định
từ các hàm mật độ xác suất thành phần ( ).
mn mn
f
28
1.7. Kết luận chƣơng 1
Nội dung của Chương 1 trình bày về mô hình, các phần tử và nguyên lý hoạt
động của hệ thống truyền thông quang không dây. Suy hao đường truyền phụ thuộc
vào thời tiết và nhiễu loạn khí quyển và lỗi lệch tia. Ngoài ra, mô hình pha-đinh do
lệch tia giữa máy phát và máy thu trong điều kiện rung lắc của các tòa nhà cũng
được trình bày trong chương này. Các tham số hiệu năng như tỷ lệ lỗi ký tự trung
bình và dung lượng kênh trung bình cho các cấu hình khác nhau của hệ thống được
trình bày ở phần cuối của chương. Nội dung Chương 1 cũng đã trình bày chi tiết về
mô hình giải tích, thống kê của kênh truyền hệ thống thông tin quang không dây
FSO, trong đó mô hình hóa các ảnh hưởng của các tham số chính của kênh truyền
lên cường độ tín hiệu quang tại phía thu như: tổn hao đường truyền, nhiễu loạn khí
quyển và pha-đinh do lỗi lệch tia.
29
CHƢƠNG 2
ẢNH HƢỞNG CỦA LỖI LỆCH TIA LÊN HIỆU NĂNG HỆ
THỐNG FSO CHUYỂN TIẾP SỬ DỤNG ĐIỀU CHẾ SC-QAM
2.1. Giới thiệu chƣơng
Kênh truyền FSO đóng vai trò hết sức quan trọng trong nghiên cứu về hiệu
năng hệ thống FSO do hầu hết các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu năng hệ thống là từ
kênh truyền. Trong các giải pháp cải thiện hiệu năng, truyền dẫn chuyển tiếp là một
giải pháp hiệu quả nhất trong việc cải thiện cự ly của hệ thống FSO. Truyền dẫn
chuyển tiếp cũng giúp loại bỏ yêu cầu về đường truyền tầm nhìn thẳng giữa nút
nguồn và nút đích. Các phương pháp tiếp cận phổ biến được nghiên cứu là khuếch
đại và chuyển tiếp (AF) được phân tích trong [43], [44], [50], [55], [56], [67]. Trong
công bố [67], T. A. Tsiftsis và các cộng sự đã đánh giá xác suất lỗi cho hệ thống
FSO đa chặng xét cho mô hình K và mô hình Gamma-Gamma mà không tính đến
suy hao đường truyền. Trong nghiên cứu [57], xác suất lỗi của hệ thống chuyển tiếp
được tính toán trên cơ sở xem xét cả suy hao đường truyền và ảnh hưởng của nhiễu
loạn. Nghiên cứu trong [50] chỉ ra rằng xác suất lỗi được giảm thiểu khi các nút liên
tiếp được đặt cách đều nhau dọc theo đường truyền. Kết quả của các nghiên cứu đã
chứng minh rằng truyền dẫn FSO chuyển tiếp có các ưu điểm là cải thiện đáng kể
hiệu năng. Các nghiên cứu này đã chứng minh tính hữu ích của truyền dẫn chuyển
tiếp là một phương pháp để mở rộng cự ly truyền dẫn, nhưng không nhấn mạnh nó
là một kỹ thuật chống lại các ảnh hưởng của pha-đinh. Đối với hệ thống FSO
chuyển tiếp, các nghiên cứu đánh giá hiệu năng hệ thống có đầy đủ các tham số
đường truyền còn rất hạn chế, và việc sử dụng phương thức điều chế SC-QAM cho
hệ thống với đầy đủ các tham số đường truyền là chưa được thực hiện.
Nội dung của chương này trình bày về hiệu năng của hệ thống FSO điểm-điểm
sử dụng kỹ thuật khuếch đại-và-chuyển tiếp AF và điều chế SC-QAM. Với hệ thống
FSO chuyển tiếp, nghiên cứu sinh đã xây dựng mô hình giải tích khảo sát hiệu năng
của hệ thống chịu ảnh hưởng của nhiễu loạn khí quyển [J1], [C2] và chịu ảnh hưởng
của lỗi lệch tia [J2], [J3]. Tiếp theo, từ các mô hình giải tích, nghiên cứu sinh tính
toán các công thức của các tham số đánh giá hiệu năng hệ thống như: tỷ lệ lỗi ký tự
trung bình ASER trong trường hợp nhiễu loạn khí quyển yếu [J1], [J3], nhiễu loạn
khí quyển từ trung bình đến mạnh [J1], [C2] và dung lượng kênh trung bình ACC
cho các trường hợp nhiễu loạn [C3]. Cuối cùng là khảo sát, đánh giá hiệu năng của
30
hệ thống dưới ảnh hưởng của các tham số đường truyền, đặc biệt là nhiễu loạn khí
quyển và lỗi lệch tia.
2.2. Hệ thống FSO điểm-điểm sử dụng chuyển tiếp
Như đã phân tích ở Chương 1, do ảnh hưởng của môi trường truyền dẫn, để
đảm bảo hiệu năng, cự ly truyền dẫn của một tuyến FSO bị hạn chế trong phạm vi
cự ly ngắn và yêu cầu đường truyền thẳng LOS. Để mở rộng cự ly truyền dẫn, hệ
thống FSO chuyển tiếp đã được đề xuất và thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên
cứu trong thời gian gần đây. Trong hệ thống FSO điểm-điểm sử dụng kỹ thuật
chuyển tiếp, tín hiệu từ nút nguồn S được truyền tới nút đích D qua c nút trung
gian gọi là nút chuyển tiếp 1 2 1, , ..., , .c cR R R R Các nút chuyển tiếp trung gian không
thực hiện việc tách/ghép mà chỉ thực hiện nhận tín hiệu từ nút trước nó và truyền tín
hiệu tới nút tiếp theo.
Hệ thống FSO chuyển tiếp có thể được minh họa trong Hình 2.1. Tại các nút
chuyển tiếp, tùy thuộc vào các kỹ thuật xử lý tín hiệu trong miền điện hay miền
quang mà hệ thống FSO có thể chia thành hai loại là hệ thống FSO chuyển tiếp điện
và hệ thống FSO chuyển tiếp quang. Với phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên
cứu sinh thực hiện nghiên cứu đánh giá hiệu năng của hệ thống FSO chuyển tiếp
điện AF.
S 1R 2R Dc-1R cR
Hình 2.1. Mô hình hệ thống FSO chuyển tiếp
Mô hình chi tiết hệ thống FSO chuyển tiếp sử dụng điều chế SC-QAM được
mô tả như Hình 2.2. Tại nút nguồn, dữ liệu đầu vào trước tiên được chia thành các
khối, mỗi khối tín hiệu gồm 2log M bit từ nguồn dữ liệu đầu vào sẽ được điều chế
trước tiên bởi bộ điều chế
I Q
M M QAM, trong đó ,
I Q
M M lần lượt là số mức của
tín hiệu đồng pha và tín hiệu cầu phương.
Tín hiệu điện ( )e t tại đầu ra của bộ điều chế điện QAM được xác định:
I Q
( ) ( )cos(2 ) ( )sin(2 ),
c c
e t s t f t s t f t (2.1)
trong đó,
I
( ) ( ) ( )
i
i si
s t a t g t iT
và Q ( ) ( ) ( )
j
j sj
s t b t g t jT
lần lượt là tín
hiệu đồng pha nhánh I và tín hiệu cầu phương nhánh Q ; ( )ia t , ( )jb t lần lượt là
thành phần đồng pha và thành phần cầu phương; ( )g t là hàm tạo dạng xung; sT là
chu kỳ kí tự và cf là tần số sóng mang con.
31
Hình 2.2. Nút nguồn, nút chuyển tiếp và nút đích của hệ thống FSO chuyển tiếp
Tín hiệu điện ( )e t tại đầu ra bộ điều chế điện QAM sẽ được sử dụng điều chế
cường độ bức xạ quang mang tin, sau khi điều chế cường độ quang, tín hiệu ( )s t ở
đầu ra bộ điều chế quang:
I Q1 [ ( )cos(2 ) ( )sin(2 )] ,s c cs t P s t f t s t f t (2.2)
trong đó, sP là công suất phát trung bình trên ký tự, là hệ số điều chế. Tín hiệu
( )s t sẽ được phát đi bởi thấu kính phát và sau khi chịu suy hao trong không khí 1,a
nhiễu loạn khí quyển 1( ),X t tín hiệu quang 1
( )s t nhận được tại nút chuyển tiếp thứ
nhất.
1 1 1( ) 1 [ ( )cos(2 ) ( )sin(2 )] .s I c Q cs t a X t P s t f t s t f t (2.3)
Tín hiệu quang 1( )s t đến nút chuyển tiếp thứ nhất, tại nút này tín hiệu được
chuyển đổi quang-điện, khuếch đại, chuyển đổi điện-quang và được tiếp tục truyền
tới nút tiếp theo. Thành phần một chiều 1 1( ) sa X t P trong 1( )s t sẽ bị lọc bởi sau khi
đi qua bộ lọc thông dải, tín hiệu điện 1( )e t tại đầu ra của nút chuyển tiếp thứ nhất:
1 1 1 1 1( ) ( ) ( ),se t Pa X t P e t v t (2.4)
Điều chế
SC-QAM
a) Nút nguồn
Mạch điều chế
cường độ quang E/O
( )e t
( )s t
Laser
Dữ liệu vào
Thấu kính
b) Nút chuyển tiếp thứ nhất
E/O
1( )s t 1( )e t
Laser
Tín hiệu
vào
O/E
AF
Thấu kính Thấu kính
Tín hiệu
ra
c) Nút đích
Giải điều chế
SC-QAM
( )r t
( )er t Tín hiệu vào
O/E
Thấu kính
Dữ liệu ra
32
trong đó, là hệ số chuyển đổi quang-điện, 1P là hệ số khuếch đại ở trạm chuyển
tiếp thứ nhất, 1( )v t là hàm nhiễu tổng cộng, có thể được mô hình hóa như là một
quá trình nhiễu trắng Gauss (AWGN) với mật độ phổ công suất nhiễu là 0N .
Tiếp tục quá trình như trên cho c nút chuyển tiếp của hệ thống, tại mỗi trạm
chuyển tiếp tín hiệu chuyển đổi quang-điện, khếch đại và chuyển đổi điện-quang,
tín hiệu tới phía thu sẽ thực hiện tổng 1c quá trình chuyển đổi quang-điện, tín
hiệu điện ở đầu ra của diode tách quang (PD) của nút đích sau khi truyền qua c nút
chuyển tiếp được xác định.
11 00( ) ( ) ( ).
c ci
e s i i iii
r t Pe t X t P t
(2.5)
Sử dụng bộ tổ hợp với cùng độ lợi (EGC) tại nút đích để ước tính tín hiệu
truyền đến, tỷ số tín hiệu trên nhiễu của tín hiệu điện tức thời tại đầu ra của bộ điều
chế quang được định nghĩa là tỷ số giữa công suất dòng xoay chiều trung bình với
tổng phương sai nhiễu và được xác định như sau:
2
1
2 21
1
1 1
0 00
SNR ,
c
c
s i i c c
i
i i
i i
P X P
X X
N
(2.6)
trong công thức trên,
2
1
0
1
/
c
c
s i
i
P P N
được định nghĩa là SNR điện trung
bình và 0N là mật độ phổ công suất nhiễu tại máy thu.
2.3. Mô hình trạng thái kênh truyền
Tín hiệu điệu thu được ở phía máy thu với hệ thống FSO điểm-điểm được xác
định bởi công thức (2.5), trong đó iX là trạng thái kênh truyền chặng thứ i , với X
thể hiện thăng giáng ngẫu nhiên của tín hiệu thu gây ra bởi suy hao đường truyền
l
X , nhiễu loạn khí quyển aX và lỗi lệch tia giữa máy thu và máy phát pX .
Trạng thái kênh truyền X được mô hình hóa bởi công thức [70].
.
l a P
X X X X (2.7)
2.3.1. Suy hao đƣờng truyền
Sự suy hao của tín hiệu trong bầu khí quyển là hệ quả của quá trình hấp thụ và
tán xạ, và phụ thuộc vào nồng độ vật chất và điều kiện thời tiết khác nhau, với một
33
tuyến FSO mặt đất, cường độ tín hiệu thu được tại khoảng cách L từ bộ phát có
quan hệ với cường độ tín hiệu phát theo công thức Beer–Lambert [2].
L( )
,
(0)
l
l
P L
X e
P
(2.8)
trong đó, ( )P L là công suất bức xạ tại khoảng cách L , (0)P là công suất bức xạ tại
đầu phát, l (tính theo đơn vị m
-1
) là hệ số suy hao phụ thuộc vào bước sóng cũng
như điều kiện thời tiết. Hệ số suy hao l là tổng của các hệ số hấp thụ và tán xạ từ
hơi nước và các phần tử khí trong khí quyển.
Kích thước hạt sương tương đối lớn so với dải bước sóng sử dụng trong hệ
thống FSO. Do đó, có thể coi sương mù là nguyên nhân chính gây tán xạ photon và
nó góp phần vào sự suy giảm công suất quang. Tán xạ Mie sẽ được mô tả dựa trên
các công thức thực nghiệm theo dải tầm nhìn V (m). Dải tầm nhìn là khoảng cách
mà một chùm sáng song song đi qua trong bầu khí quyển cho đến khi cường độ của
nó giảm xuống còn 2% so với giá trị ban đầu. Mô hình thực nghiệm phổ biến cho
tán xạ Mie được cho bởi mô hình Kruse như sau [74]:
3,91
,
550
q
l
V
(2.9)
trong đó, V là tầm nhìn tính theo km, là giá trị của bước sóng khi tính theo đơn
vị nm, q là thông số phụ thuộc vào phân bố kích thước hạt và tầm nhìn .V Thông
số tầm nhìn theo sự phân bố kích thước các hạt được thể hiện như Bảng 2.1 [74].
Bảng 2.1. Thông số tầm nhìn theo sự phân bố kích thước hạt
Mô hình Kim Mô hình Kruse
1,6 50
1,3 6 50
0,16 0,34 1 6
0,5 0,5 1
0 0,5
V
V
q V V
V V
V
1/3
1,6 50
1,3 6 50
0,585 6
V
q V
V V
2.3.2. Nhiễu loạn khí quyển
Nhiễu loạn khí quyển dẫn tới sự biến đổi ngẫu nhiên của chỉ số khúc xạ khí
quyển dọc theo tuyến đường truyền dẫn của bức xạ quang qua môi trường khí
quyển. Trong công thức mô hình trạng thái kênh truyền (2.7), sự biến đổi tín hiệu
34
gây ra bởi nhiễu loạn khí quyển được đặc trưng bởi thành phần aX là một biến
ngẫu nhiên. Nhiễu loạn khí quyển được phân loại theo các mô hình phụ thuộc vào
sự thay đổi của chỉ số khúc xạ và sự không đồng nhất. Trong phần tiếp theo, luận án
trình bày mô hình nhiễu loạn khí quyển yếu sử dụng mô hình phân bố L-N, trường
hợp nhiễu loạn khí quyển từ trung bình đến mạnh sử dụng mô hình phân bố G-G
đối với hệ thống truyền thông quang không dây FSO chuyển tiếp.
2.3.2.1. Mô hình nhiễu loạn Log-Normal
Hàm mật độ xác suất của sự biến đổi cường độ bức xạ quang aX trong trường
hợp nhiễu loạn khí quyển yếu được xác định bởi mô hình nhiễu loạn L-N [51].
2 2
2
[ln( ) 0,5 ]1
( ) exp ,
22a
a I
X a
Ia I
X
f X
X
(2.10)
trong đó, I là logarit bức xạ được định nghĩa [2]:
2
1 2
exp( ) 1
I
, 1 và 2
lần lượt được xác định bởi các công thức.
2
2
1 7/6
2 12/5
2
0,49
,
1 0,18 0,56d
(2.11)
2 12/5 5/6
2 2
2 2 12/5
2
0,51 (1 0,69 )
,
1 0,9 0,62d
(2.12)
trong công thức (2.11), (2.12), ta có
2
kD /4Ld với 2 /k là số sóng, là bước
sóng và L là khoảng cách truyền dẫn, D là đường kính vòng tròn khẩu độ thu, và
2
là biến Rytov được định nghĩa [51].
2 7/6 11/6
2
0,492 .
n
C k L (2.13)
Để xác định hàm mật độ xác suất của sự biến đổi cường độ bức xạ quang của
hệ thống FSO có kết hợp c trạm chuyển tiếp ta dựa vào công thức (2.10), trong
trường hợp này với c trạm chuyển tiếp tương ứng với 1c chặng nhiễu loạn, các
chặng là đồng nhất và cùng khoảng cách, vì vậy để xác định hàm mật độ xác suất
của sự biến đổi bức xạ quang của hệ thống FSO chuyển tiếp ta cần xác định hàm
mật độ xác suất của trạng thái kênh truyền 1.c
a
X
Xét hàm số:
1
1 1. (2.14)c c
a a
Y X X Y
35
Để xác định hàm mật độ xác suất của aX , ta lấy đạo hàm công thức (2.14)
theo biến Y ta được:
1
1
1
1
.
1
a c
dX
Y
dY c
(2.15)
Từ công thức (2.15), ta có thể xác định được mối liên hệ giữa hàm mật độ xác
suất của trạng thái kênh aX với
1c
a
X . Ở đây aX là trạng thái kênh nhiễu loạn khí
quyển ứng với trường hợp không có trạm chuyển tiếp ( 0)c và
1c
a
X là trạng thái
kênh nhiễu loạn ứng với hệ thống có c trạm chuyển tiếp, mối liên hệ giữa các hàm
mật độ xác suất ( )f Y và ( )af X được xác định như sau:
1
1 1
( ) ( ) ( ).
1 1
c
cc
a a
f Y Y f X X f X
c c
(2.16)
Từ công thức (2.16) kết hợp với công thức (2.10), hàm mật độ xác suất sự biến
đổi cường độ bức xạ quang của kênh truyền hệ thống FSO sử dụng c trạm chuyển
tiếp trong trường hợp phân bố L-N được xác định:
2 2
1
21
1
exp
( 1) 2
[ln( )+0,5 ]
,
2
I
c I
c
I
f X
c X
X
X
(2.17)
Hình 2.3. Hàm mật độ xác suất của phân bố L-N với trạm chuyển tiếp khác nhau
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
X
f X
(X
)
Log-Normal, c = 2, SI = 0,15
Log-Normal, c = 1, SI = 0,15
Log-Normal, c = 0, SI = 0,15
36
Hình 2.3 biểu diễn hàm mật độ xác suất mô hình nhiễu loạn L-N với giá trị
của chỉ số nhấp nháy 0,15.SI Ta thấy rằng, với giá trị của số trạm chuyển tiếp
càng tăng thì phân bố càng trở nên sai lệch. Vì vậy đối trong trường hợp tăng số
trạm chuyển tiếp thì cần phải giảm tối thiểu giá trị của chỉ số nhấp nháy, giá trị này
càng bé thì sự sai lệch càng nhỏ.
2.3.2.2. Mô hình nhiễu loạn Gamma-Gamma
Hàm mật độ xác suất của sự biến đổi cường độ bức xạ quang aX gây ra bởi
nhiễu loạn khí quyển trong trường hợp nhiễu loạn từ trung bình đến mạnh được xác
định bởi mô hình nhiễu loạn G-G [51].
2 1
2
2
2 ,
Γ Γa
X a a a
f X X K X
(2.18)
trong đó, (.) là hàm gamma, (.)K
là hàm Bessel điều chỉnh, và các thông số
và
được xác định bởi công thức.
1
1
exp( ) 1
,
1
2
exp( ) 1 .
(2.19)
Tương tự với trường hợp mô hình nhiễu loạn L-N, đối với trường hợp G-G,
hàm mật độ xác suất của sự biến đổi cường độ bức xạ quang của hệ thống FSO với
c trạm chuyển tiếp tương ứng với 1c kênh nhiễu loạn,
1.c
a
X
Từ công thức (2.16) kết hợp với công thức (2.18), hàm mật độ xác suất sự biến
đổi cường độ bức xạ quang của hệ thống FSO với c trạm chuyển tiếp trong trường
hợp mô hình nhiễu loạn G-G được xác định:
2 1
1 2
2
2 .
1 Γ Γ
c
c
X
f X X K X
c
(2.20)
Hình 2.4 biểu diễn hàm mật độ xác suất G-G đối với hệ thống FSO chuyển
tiếp ( 1c ) với các giá trị của chỉ số nhấp nháy 0,40,SI 0,45,SI 0,50.SI
Trong trường hợp cố định số trạm chuyển tiếp, càng tăng giá trị của chỉ số nhấp
nháy thì phân bố càng trở nên sai lệch. Vì vậy để các phân bố sử dụng chính xác
cho các trường hợp nhiễu loạn thì cần phải giảm tối thiểu giá trị của chỉ số nhấp
nháy nhằm hạn chế trường hợp sai lệch của phân bố.
37
Hình 2. 4. Hàm mật độ xác suất của phân bố G-G với các giá trị SI khác nhau
2.3.3. Lỗi lệch tia
Lỗi lệch tia xảy ra khi tia bức xạ bị lệch đi so với kỳ vọng, đối với hệ thống
FSO vấn đề sẽ được khắc phục và giảm thiểu trong vấn đề thiết kế và đánh giá hiệu
năng của hệ thống khi sử dụng các trạm chuyển tiếp. Như đã phân tích ở Chương 1,
sự dịch chuyển r của điểm tới của tâm tia bức xạ so với tâm vòng tròn khẩu độ
được coi như là tuần theo phân bố Gauss, và mô hình hóa bởi phân bố Rayleigh [1].
2
2 2
( ) exp( ), 0,
2
r
s s
r r
f r r
(2.21)
trong đó s là biến jitter tại máy thu.
Hàm mật độ xác suất của sự biến đổi tín hiệu gây ra bởi lỗi lệch tia thu phát
được cho theo công thức sau [1].
2
2
2
1
0
0
( ) , 0 ,
pX p p
f X X X A
A
(2.22)
trong công thức (2.22), /2
zeq s
với
zeq
là bán kính tia tương đương được tính
cùng với các thông số khác như dưới đây:
2
0
erf ( ) ,A v
/( 2 ),
z
v a
2 2 2erf ( )/2 exp( )
zeq z
v v v ,
0.5
2 2
0 0
1 ( / )
z
L . Với
2
0
2
erf ( )
x
tx e dt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
x
f x
(x
)
Gamma-Gamma, SI = 0,50
Gamma-Gamma, SI = 0,45
Gamma-Gamma, SI = 0,40
38
là hàm lỗi, 0 là bán kính tia bức xạ tại máy phát, z là bán kính tia bức xạ tại
điểm thu,
2 2
0 0
(1 2 / ) và 2 2 3/50 (0,55 )nC k L
là độ dài kết hợp (coherence
length).
2.4. Tổng hợp biến đổi tín hiệu cho toàn hệ thống
Trạng thái kênh truyền được mô hình bởi công thức (2.7), trong phần 2.3 ta đã
xét đến sự biến đổi của bức xạ quang gây ra bởi từng thành phần, sự biến đổi tín
hiệu gây ra bởi suy hao đường truyền lX , nhiễu loạn khí quyển aX và lỗi lệch tia
giữa máy thu và máy phát
p
X . Để mô hình hóa trạng thái kênh cho hệ thống, chúng
ta cần mô hình hóa quá trình biến đổi ngẫu nhiên của X là đại diện cho sự biến đổi
của bức xạ quang trong quá trình truyền từ phía phát đến phía thu. Để phân tích sự
ảnh hưởng của lệch tia lên hiệu năng của hệ thống, ta thực hiện tổng hợp biến đổi
với trường hợp hệ thống chịu ảnh hưởng của nhiễu loạn khí quyển và lỗi lệch tia.
2.4.1. Hệ thống chịu ảnh hƣởng của nhiễu loạn khí quyển
Đối với trường hợp hệ thống chịu ảnh hưởng của nhiễu loạn khí quyển, việc
thực hiện tổng hợp biến đổi tín hiệu cho hệ thống khá đơn giản. Như đã phân tích ở
Chương 1, các tham số hiệu năng là hàm của SNR. Từ công thức lên hệ giữa SNR
và trạng thái kênh của hệ thống (2.6) kết hợp với công thức liên hệ giữa các hàm
mật độ xác suất (2.23), ta thực hiện biến đổi (2.17) và (2.20) về hàm của đại lượng
SNR.
1
( ) ( ).
2
x x
f x f x
x
(2.23)
Hàm mật độ xác suất SNR của trạng thái kênh hệ thống FSO chuyển tiếp cho
trường hợp mô hình nhiễu loạn L-N.
2
1
2 22
1
2
1
exp ln + 8 .
( 1) 2
c
I Ic
I
f
c
(2.24)
Hàm mật độ xác suất SNR của trạng thái kênh hệ thống FSO chuyển tiếp cho
trường hợp mô hình nhiễu loạn G-G.
1
4 2
2
21 2
2 .
(c+1)Γ Γ
c
c
f K
(2.25)
39
Sử dụng mối liên hệ giữa hàm Bessel và hàm Meijer-G [71] được xác định bởi
công thức (2.26).
( )/2 0,20,22 (2 ) , .x K x G x
(2.26)
Sử dụng (2.26) và thực hiện quá trình biến đổi, công thức (2.25) thể hiện qua
hàm Meijer-G.
1
2
1
2,0
2 0,2
1 Γ
1
Γ
, .
c
c
f G
c
(2.27)
2.4.2. Hệ thống chịu ảnh hƣởng của lỗi lệch tia
Với hệ thống chịu ảnh hưởng của lệch tia, để có được biểu thức tổng hợp biến
đổi tín hiệu cho hệ thống, trước tiên ta sử dụng công thức [70].
,
X X X a Xa a a a
f X f X X f X dX (2.28)
trong đó,
X X aa
f X X
là hàm xác suất có điều kiện của X với điều kiện trạng thái
nhiễu loạn ,aX Xa af X là hàm mật độ xác suất của .aX Hàm xác suất có điều kiện
X X aa
f X X được xác định bởi công thức [70].
1
. .
.
a pa
XX X
a l a l
X
f X X f
X X X X
(2.29)
Từ công thức (2.29) kết hợp với công thức hàm mật độ xác suất của sự biến
đổi tín hiệu gây ra do lỗi lệch tia thu phát (2.22). Thay các biểu thức hàm mật độ
xác suất đối với trường hợp L-N (2.17), trường hợp G-G (2.20) vào biểu thức
(2.28). Ta có được hàm phân bố xác suất của quá trình biến đổi ngẫu nhiên X cho
trường hợp nhiễu loạn yếu và trương hợp nhiễu loạn trung bình và mạnh.
2.4.2.1. Nhiễu loạn khí quyển yếu
Công thức xác suất có điều kiện (2.29) kết hợp với hàm mật độ xác suất của sự
biến đổi tín hiệu gây ra do lỗi lệch tia thu phát (2.22), ta viết lại công thức (2.29)
như sau:
2
2
1
2
0
1 1
( ) .
pa
a XX X
a l a l a l a l
X X
f X X f
X X X X X X X XA
(2.30)
40
Thay công thức (2.17) và (2.30) vào công thức (2.28), hàm mật độ xác suất
của trạng thái kênh truyền của hệ thống FSO được xác định:
2
2 2
0
2 2 2
1
21( / )
0
1 [ ln(X ) 0.5 ]
( ) exp
2(c 1)( ) 2
.
l
a I
X acX X A
Il a I
f X X dX
A X X
(2.31)
Đặt
2 2 20.5 ( )
I I
a c và ln( ) / ( 2 ),a It X a công thức đạo hàm
và bình phương của biến t được xác định:
1 1
,
2
a
aI
dt dX
X
(2.32)
2 2
2 2 2 2 2 2
2 ln 0.5 ln 0.5 ( ) ( )2 .
2 2 2 2
a I a I I I
I I I I
X X c c
t
(2.33)
Thay các công thức (2.32) và (2.33) vào công thức (2.31) và sử dụng công
thức erfc( )x (2.34) và thực hiện một số bước biến đổi, tính toán.
22
erfc( ) .t
x
x e dt
(2.34)
Thực hiện tính toán, biến đổi, kết quả công thức (2.31) được xác định:
2
2
2
1
0
0( )
( 1)( )
ln( )1
erfc ,
2 2
X
l
b l
I
f X X
c A X
X / X A a
e
(2.35)
trong đó, ta đã đặt
2 2 2( ){1 ( )}/ 2.
I
b c c
Để có được hàm mật độ xác suất của SNR cho trường hợp phân bố L-N đối
với hệ thống có c trạm chuyển tiếp, từ công thức (2.35) sử dụng công thức mối liên
hệ giữa SNR và X (2.6) kết hợp với công thức (2.23). Ta được biểu thức.
2
20,5 1
2
2
0
2 21
02
0,5
2(c 1)( )
0,5ln( / X )1
erfc .
2
l
c
b l
I
A X
A a
f e
(2.36)
2.4.2.2. Nhiễu loạn khí quyển từ trung bình đến mạnh
Thay công thức hàm mật độ xác suất mô hình nhiễu loạn G-G (2.20) và công
thức (2.30) vào công thức tổng hợp biến đổi tín hiệu (2.28), hàm mật độ xác suất
của trạng thái kênh truyền với trường hợp phân bố G-G.
2
2
2 2
1
0 0
( )/2 ( )
1
2
/
2
( )
( 1)( )
( )
(2 ) .
( ) ( )
X a
l l
c
a a
X X A
f X X dX
c A X
X K X
(2.37)
41
Sử dụng mối quan hệ giữa hàm Bessel điều chỉnh ( )K x và hàm Meijer-G
[71] được xác định bởi (2.38):
2,0
0,2
2
( /2), ( /2)
( )
1
.
2 4
v
v v
K x G
x
(2.38)
Công thức (2.37) được viết lại thành:
2
2
2 2
1
0 0
( )/2 ( )
1
3,02
1,3 ,
2 2/
2
( )
( 1)( )
( ) 1
.
2( ) ( )
X a
l l
c
a a
X X A
f X X dX
c A X
X G X
(2.39)
Sử dụng công thức tính chất của phép tính tích phân của hàm Meijer-G [80] và
thực hiện tính toán, công thức (2.39) được viết lại như sau:
2 2
2
2
2
2
0
( ) 1
2 22
1 3,0
1,3
0 0 , ,
2 2 2
( )
( 1)( )
( )
.
( ) ( )
X
l
c c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_danh_gia_hieu_nang_he_thong_fso_chuyen_tiep_su_dung.pdf