MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục đồ thị x
Danh mục phụ lục xi
Danh mục từ viết tắt xiii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cần giải quyết 3
3 Mục tiêu nghiên cứu 4
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5 Những đóng góp mới của luận án 6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1 Những khái niệm cơ bản 7
1.1.1 Khái niệm về làng nghề chế biến nông sản 7
1.1.2 Khái niệm về chất thải và tác động của chất thải tại các làng nghề 8
1.1.3 Khái niệm về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh 10
1.1.4 Khái niệm về biện pháp quản lý môi trường làng nghề 11
1.2 Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế 13
1.2.1 Cơ sở khoa học xác định các thiệt hại kinh tế 13
1.2.2 Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế 22
1.2.3 Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế 26
1.3 Thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế 35
1.3.1 Trên thế giới 35
1.3.2 Tại Việt Nam 39
1.4 Bài học kinh nghiệm 41iv
1.5 Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề 42
1.6 Lựa chọn phương pháp xác định các biện pháp quản lý thiệt hại kinh tế 45
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1 Khái quát chung hoạt động sản xuất làng nghề vùng đồng bằng sôngHồng 47
2.1.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 47
2.1.2 Hoạt động sản xuất làng nghề chế biến nông sản 48
2.1.3 Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn 50
2.1.4 Những vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề 51
2.2 Phương pháp tiếp cận 53
2.2.1 Tiếp cận kế thừa 53
2.2.2 Tiếp cận có sự tham gia 53
2.2.3 Tiếp cận hệ thống 54
2.2.4 Tiếp cận theo vùng phân bố làng nghề 54
2.2.5 Tiếp cận theo lĩnh vực hoạt động của làng nghề 54
2.2.6 Xác định khung logic trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề 54
2.3 Phương pháp nghiên cứu 56
2.3.1 Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu 56
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 65
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường 72
2.3.4 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế 73
Chương 3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 83
3.1 Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề chế biến nông sản 83
3.1.1 Sơ lược về xu hướng biến đổi chất lượng môi trường ở làng nghề 83
3.1.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nôngsản 85
3.2 Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản 90v
3.2.1 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản 90
3.2.2 Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải 94
3.2.3 Thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng do ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường 98
3.2.4 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi
trường ở làng nghề 103
3.2.5 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải
quyết chất thải phát sinh ở các làng nghề 106
3.2.6 Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất
nghề ở làng nghề 107
3.3 Thực trạng triển khai chính sách quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh ở làng nghề 112
3.3.1 Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề 112
3.3.2 Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý môi trường ở các làng nghề 120
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ DO
CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG
SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 132
4.1 Quan điểm và định hướng giải pháp 132
4.1.1 Quan điểm 132
4.1.2 Định hướng giải pháp 133
4.2 Một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại kinh tế tại làng nghề
chế biến nông sản 134
4.2.1 Giải pháp kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề 134
4.2.2 Giải pháp kiểm soát thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất ở làng nghề 137
4.2.3 Giải pháp về cơ chế chính sách 139
4.2.4 Giải pháp về tổ chức quản lý 141
4.3.5 Giải pháp về thông tin, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức
và năng lực bảo vệ môi trường ở các làng nghề 143vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145
1 Kết luận 145
2 Kiến nghị 146
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án 149
Tài liệu tham khảo 150
Tiếng Việt 150
Tiếng Anh 153
Phụ lục 157
212 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rãnh;
đất có biểu hiện ô nhiễm, chai và
giảm độ phì
3. Làng nghề chế biến
tinh bột sắn Quế Dương
(xã Cát Quế, huyện Hoài
Đức, Hà Nội)
Bắt đầu ô nhiễm nước
mặt nhưng chưa nghiêm
trọng, đất và không khí
chưa bị ô nhiễm
Nước mặt ao, hồ bị ô nhiễm mạnh,
cá không sống được, hữu cơ lắng
đọng làm tắc nghẽn dòng chảy; mùi
khó chịu, bụi, tiềng ồn.
Có hiện tượng bị ô nhiễm hữu cơ
nặng đối với vùng rau bị ảnh hưởng
bởi nước tưới làng nghề
4. Làng nghề bún khô,
miến xuất khẩu Minh
Hòa (xã Minh Khai,
huyện Hoài Đức, Hà Nội)
Bắt đầu bị ô nhiễm nước
mặt, đất, không khí vẫn
còn tốt
Ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao
hồ lớn, khói bụi, khói than và chất
thải nhiều, độ phì của đất cũng bị
giảm
5. Làng nghề miến
dong Kim Phượng (xã
Nam Dương, huyện
Nam Trực, tỉnh Nam
Định)
Ô nhiễm nước mặt khu
dân cư nhưng không
nghiêm trọng, đất độ phì
tốt, không khí chưa bị ô
nhiễm
Nước mặt bị ô nhiễm nặng và ứ
đọng do thu hẹp diện tích ao hồ
chứa nước, khói bụi, khói than, đất
bị suy giảm do canh tác sử dụng
hóa chất lâu dài
6. Làng nghề bún thôn
Thượng (thị trấn Yên
Ninh, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình)
Nước, đất bị ô nhiễm
nhẹ, không khí vẫn đảm
bảo
Nước mặt bị ô nhiễm trầm trọng,
khói, bụi than và mùi nước thải, đất
bị ảnh hưởng hữu cơ cao, lốp đổ
85
Kết quả đánh giá ở các nhóm hộ nông dân ở các làng thuần nông đối chứng
không có hoạt động làng nghề, không bị tác động bởi làng nghề cho thấy môi
trường cũng bắt đầu trở nên ô nhiễm hơn trong những năm gần đây do sức ép về gia
tăng dân số và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, kết quả đánh giá của nông dân là ô
nhiễm môi trường ở các khu vực này ít nghiêm trọng hơn so với khu vực làng nghề
và khu vực bị tác động bởi làng nghề.
3.1.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường tại làng nghề chế biến nông sản
Diễn biến chất lượng môi trường ở các làng nghề CBNS cho thấy môi trường
ngày càng trở nên nghiêm trọng trong những năm gần đây, nhất là từ giai đoạn sau
1990 trở về đây do có sự gia tăng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở làng nghề. Hiện
trạng môi trường ở các làng nghề CBNS được đánh giá dựa trên kết quả phân tích
mẫu đất, nước có so sánh với quy chuẩn Việt Nam. Chi tiết kết quả phân tích các
chỉ tiêu nước thải được tổng hợp trong Phụ lục 18, 19, 20 và 21.
- Đối với chất lượng nước thải: Kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng nước
thải tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm của Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy
mặc dù các chỉ tiêu độc chất kim loại nặng trong nước thải không cao nhưng các chỉ
tiêu biểu hiện ô nhiễm hữu cơ tương đối cao. Mặc dù chưa vượt QCVN nhưng hàm
lượng COD5 có trong nước thải ở làng nghề đều cao hơn nhiều so khu vực bị tác
động và khu vực thuần nông làm đối chứng (Đồ thị 3.1). Kết quả này cho thấy vận
dụng quy chuẩn QCVN40:2011 (cột B) về hàm lượng tối đa độc chất gây ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp đối với làng nghề là không phù hợp. Tuy nhiên, kết quả
phân tích chất lượng nước thải ở làng nghề cũng cho thấy đáng lưu ý là hàm lượng
TSS trong nước thải ở các làng nghề rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 1,59
đến 7,22 lần, và cao hơn hơn khu vực thuần nông từ 1,18 đến 4,92 lần (Đồ thị 3.2.).
Do sản xuất làng nghề CBNS sử dụng sản phẩm nông sản tươi làm nguyên liệu chế
biến là chủ yếu nên dễ bị phân hủy tạo thành môi trường thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển. Kết quả phân tích hàm lượng coliform trong nước thải ở các làng nghể
rất cao, vượt QCVN40:2011 (cột B) từ 4,4 đến 22 lần và cao hơn khu vực thuần
nông nghiệp từ 1,89 đến 7,93 lần (Đồ thị 3.3). Do vậy, cần phải có các giải pháp
phù hợp để kiểm soát hàm lượng coliform gây bệnh ở khu vực làng nghề CBNS.
86
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
140,00
160,00
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam
Hợp
Làng
nghề
bún khô
XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề
bún ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai
Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
C
O
D
5
(
m
g
/l
)
Làng nghề, làng bị tác động
COD5 (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN40/2011 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.1. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề nấu
rượu Đại
Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam Hợp
Làng
nghề bún
khô XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề bún
ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
T
S
S
(
m
g
/l
)
Làng nghề, làng bị tác động
TSS (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN40/2011 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.2. Kết quả so sánh hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải
giữa làng nghề CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
87
0
5
10
15
20
25
30
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề nấu
rượu Đại
Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam Hợp
Làng
nghề bún
khô XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề bún
ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
C
o
li
fo
rm
(
M
P
N
/1
0
0
m
l)
*
1
0
^
4
Làng nghề, làng bị tác động
Coliform (MPN/100ml)*10^4 (làng nghề, làng tác động)
QCVN40/2011 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.3. Kết quả so sánh hàm lượng coliform trong nước thải giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
- Đối với chất lượng nước mặt: Kết quả lấy mẫu và phân tích chất lượng
nước mặt cho thấy mặc dù COD5 trong nước thải không cao so với quy chuẩn
nhưng đã có sự tích tụ hữu cơ cao trong nước mặt và vượt QCVN08:2008 (cột B) từ
1,44-3,69 lần, cao hơn làng thuần nông nghiệp từ 1,35 đến 4,55 lần (Đồ thị 3.4). Kết
quả phân tích hàm lượng TSS cho thấy nước mặt ở làng nghề bị ô nhiễm nặng, vượt
QCVN QCVN08:2008 (cột B) từ 4,31 đến 24,38 lần và cao hơn làng thuần nông
1,07-5,66 lần (Đồ thị 3.5). Hàm lượng coliform cao trong nước thải dẫn đến sự gia
tăng ô nhiễm coliform trong nước mặt. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng
coliform trong nước mặt vượt quy chuẩn từ 2,3 đến 12,13 lần, cao hơn khu vực
thuần nông từ 2,03 đến 5,28 lần (Đồ thị 3.6). Hàm lượng độc chất có trong nước
thải từ làng nghề đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước mặt ở các khu vực bị
tác động bởi làng nghề. Kết quả phân tích cho thấy, nhiều chỉ tiêu phân tích trong
nước thải ở các khu vực bị tác động không vượt quy chuẩn nhưng trong nước mặt
lại vượt quy chuẩn nhiều lần và cao hơn so với khu vực thuần nông do có sự tích tụ
hàm lượng hữu cơ cao.
88
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề nấu
rượu Đại
Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam
Hợp
Làng
nghề bún
khô XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề bún
ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
C
O
D
5
(
m
g
/l
)
Làng nghề, làng tác động
COD5 (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN08/2008 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.4. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước mặt giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
0,00
200,00
400,00
600,00
800,00
1000,00
1200,00
1400,00
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề
nấu rượu
Đại Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam
Hợp
Làng
nghề
bún khô
XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề
bún ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
T
S
S
(
m
g
/l
)
Làng nghề, làng tác động
TSS (mg/l) (làng nghề, làng tác động)
QCVN08/2008 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.5. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
89
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
8,00
9,00
10,00
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng bị
tác động
Vọng
Nguyệt
Làng
nghề
nấu rượu
Đại Lâm
Làng bị
tác động
Phấn
Động
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng bị
tác động
Tam
Hợp
Làng
nghề
bún khô
XK
Minh
Hòa
Làng bị
tác động
Minh
Hiệp
Làng
nghề
miền
rong
Kim
Phượng
Làng bị
tác động
Chiền B
Làng
nghề
bún ướt
Thượng
Làng bị
tác động
Mai Hoa
Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh
C
o
li
fo
rm
(
M
P
N
/1
0
0
m
l)
*
1
0
^
4
Làng nghề, làng bị tác động
Coliform (MPN/100ml)*10^4 (làng nghề, làng tác đông)
QCVN08/2008 (cột B)
Khu vực thuần nông
Đồ thị 3.6. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước mặt giữa làng nghề
CBNS với làng bị tác động và làng thuần nông đối chứng
- Đối với chất lượng đất khu dân cư: Mặc dù hàm lượng các chất ô nhiễm
cao trong nước thải và nước mặt nhưng các chi tiêu chất gây ô nhiễm trong đất khu
dân cư còn tương đối an toàn. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều dưới ngưỡng cho
phép, tuy nhiên chỉ tiêu kim loại năng như As đã có biểu hiện tích tụ cao và có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường nếu không có các giải pháp phù hợp và kịp thời.
- Đối với chất lượng đất nông nghiệp: Kết quả phân tích chất lượng đất sản
xuất nông nghiệp ở hầu hết các làng nghề chế biến nông sản vẫn còn dưới ngưỡng
cho phép (QCVN08: 2008 cột B). Mặc dù các làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm
nước mặt cao nhưng chưa ảnh hưởng lớn đến đất nông nghiệp bởi độc chất gây ô
nhiễm chủ yếu là hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên, sự gia tăng chất ô nhiễm vượt QCVN
trong nước thải, nước mặt ở làng nghề nếu không được kiểm soát tốt để tràn vào các
khu sản xuất nông nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất
trồng trọt, thủy sản, sức khỏe cộng đồng không chỉ đối với nông dân ở làng nghề mà
còn ảnh hưởng đến cộng đồng ở các khu vực bị tác động bởi làng nghề.
90
3.2. Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại làng nghề chế biến nông sản
3.2.1. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
Thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản được tính
dựa trên suy giảm diện tích và năng suất bị ảnh hưởng do tác động của ô nhiễm môi
trường ở làng nghề. Diện tích bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra tại các
làng nghề, số liệu thống kê và điều tra cán bộ quản lý môi trường của xã. Năng suất
bị ảnh hưởng được dựa trên kết quả điều tra 60 hộ nông dân và số liệu thống kê của
cán bộ nông nghiệp tại làng nghề điều tra. Chi tiết cách tính đã được mô tả trong
phần phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế. Kết quả điều tra 360 hộ
nông dân làng nghề, 360 hộ nông dân ở làng bị tác động bởi làng nghề và 240 hộ
nông dân ở các làng thuần nông (đối chứng) cho thấy trên 75,2% hộ nông dân tại
các làng nghề cho rằng hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy sản bị ảnh hưởng
nặng nề của ô nhiễm môi trường nước do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
làng nghề CBNS. Kết quả khảo sát ở các làng bị tác động bởi làng nghề cũng cho
kết quả tương tự.
Kết quả thống kê và điều tra cán bộ phụ trách môi trường tại các xã cho thấy
hoạt động sản xuất làng nghề gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và thủy
sản. Cụ thể, phát thải chất thải (chủ yếu là nước thải) ở thôn Đoài gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến 27,0 ha đất trồng lúa và 18,0 ha đất mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong giai đoạn 2009-2011. Phát sinh chất thải ở các làng nghề chế biến tinh bột sắn
Quế Dương gây ảnh hưởng đến khoảng 68,0 ha đất trồng lúa và 28,0 ha mặt nước
có thể nuôi trồng thủy sản ở làng nghề và các khu vực phụ cận làng nghề. Theo kết
quả điều tra tại các xã có làng nghề, hoạt động sản xuất nghề gây phát thải chất thải
không chỉ ảnh hưởng đến canh tác lúa và thủy sản tại làng nghề mà gây tổn thất lớn
cho các khu vực bị tác động bởi làng nghề. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng cho
thấy các ảnh hưởng do phát sinh chất thải đến hoạt động chăn nuôi ở các làng nghề
và khu vực bị tác động không biểu hiện rõ theo kết quả điều tra nông dân và cán bộ
địa phương. Thực tế, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy do diện tích đất thổ cư
ngày càng bị thu hẹp, dịch bệnh gia tăng, giá thịt hơi giảm mạnh trong những năm
qua dẫn đến chăn nuôi ở các làng nghể và làng bị tác động bởi làng nghề có xu
hướng giảm rõ rệt.
91
Bảng 3.2. Diện tích đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng
do chất thải phát sinh từ sản xuất ở làng nghề CBNS
TT Chỉ tiêu
Bắc Ninh Hà Nội
Nam
Định
Ninh
Bình
Làng
nghề
bánh
đa
thôn
Đoài
Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng
nghề
bún
khô
Minh
Hòa
Làng
nghề
miến
dong
Kim
Phượng
Làng
nghề
bún ướt
thôn
Thượng
1 Diện tích lúa bị ảnh hưởng (ha) 27,0 42,0 68,0 45,0 48,0 36,0
- Các hộ làm nghề 12,0 22,0 28,0 15,0 12,0 12,0
- Cộng đồng, xã hội 15,0 20,0 40,0 30,0 36,0 24,0
2 Diện tích thủy sản bị ảnh
hưởng (ha)
18,0 12,0 28,0 20,0 15,0 26,9
- Các hộ làm nghề 6,0 4,0 12,0 6,0 5,2 9,0
- Cộng đồng xã hội 12,0 8,0 16,0 14,0 9,8 17,9
Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột săn
Theo kết quả điều tra, năng suất lúa ở khu vực làng nghề giảm từ 0,56 đến
1,50 tấn/ha đối với làng nghề và từ 0,36-1,20 tấn đối với làng bị tác động bởi làng
nghề, không có diện tích mất trắng. Phát sinh chất thải ở làng nghề chế biến miến
dong và bún khô xuất khẩu được nông dân đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến năng
suất lúa do lượng chất thải phát sinh lớn và tập trung trên hệ thống công trình thủy
lợi. Năng suất thủy sản giảm mạnh 1,2-1,5 tấn/ha/năm, đây là các diện tích mất
trắng do năng suất mất tương đương với năng suất cá thu được từ các diện tích nuôi
trồng thủy sản. Theo đánh giá của nông dân và cán bộ địa phương nhiều diện tích ao
cá không thể tiếp tục nuôi cá do ô nhiễm hữu cơ nặng và không có nguồn cung cấp
nước sạch cho ao nuôi nên một số hộ sở hữu ao, hồ nuôi cá không còn nguồn thu từ
nuôi cá ở các làng nghề và khu vực bị tác động bởi làng nghề. Ngoài ảnh hưởng trực
tiếp đến ao nuôi thủy sản, kết quả điều tra nông dân còn cho thấy ở hệ thống sông ngòi,
mương máng quanh làng nghề không còn xuất hiện các loại cá đồng mà thay thay vào
đó là các loại cá ưa môi trường ô nhiễm như cá dọn bể, cá vạn long không có khả năng
sử dụng và giá trị kinh tế.
92
Bảng 3.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS
TT Chỉ tiêu
Bắc Ninh Hà Nội
Nam
Định
Ninh
Bình
Làng
nghề
bánh đa
thôn
Đoài
Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương
Làng
nghề
bún khô
Minh
Hòa
Làng
nghề
miến
dong Kim
Phượng
Làng
nghề bún
ướt thôn
Thượng
1 Sản lượng nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (tấn/làng nghề/năm)
3 - Lúa 12,12 30,4 68,0 54,0 46,8 19,20
- Thủy sản 27,00 18,0 34,0 30,0 22,5 25,12
2 Giá trị nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (triệu đồng/làng nghề/năm)
- Lúa (tr.đ/năm) 66,66 167,2 374,0 297,0 257,4 105,6
- Thủy sản (tr.đ) 810,0 540,0 1.020,0 900,0 675,0 753,6
3 Thiệt hại kinh tế về thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản (tr.đ/làng nghề/năm)
- Các hộ làm nghề 306,96 301,0 694.0 369,0 333,0 363,6
- Cộng đồng, xã hội 569,70 406,2 700.0 828,0 599,4 495,6
Cộng (1) 876,66 707,2 1.394,0 1.197,0 932,4 859,2
Ghi chú: CBTBS: Chế biến tinh bột sắn
Dựa trên kết quả điều tra về suy giảm năng suất lúa và thủy sản so với đối
chứng và giá bán lúa và thủy sản tại các làng nghề tại thời điểm điều tra, kết quả
tính toán chi tiết thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản
được mô tả ch tiết trong Phụ lục 23 và tổng hợp trong bảng Bảng 3.3. Theo kết quả
ước tính, thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ 0,7 đến
1,39 tỷ đồng/làng nghề/năm tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm và diện tích bị ảnh
hưởng theo đặc thù phát sinh chất thải từ làng nghề. Cụ thể, cùng với giá trị kinh tế
mang lại, sản xuất chế biến tinh bột sắn tại Quế Dương gây thiệt hại kinh tế 1,39 tỷ
đồng/năm cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, cao nhất trong số các làng nghề
CBNS được điều tra. Thực tế khảo sát cho thấy các làng nghề chế biến tinh bột sắn
93
thải ra nhiều nước chứa hàm lượng hữu cơ và độc tố cao đã gây ảnh hưởng và làm
giảm năng suất cây trồng và thủy sản ở khu vực làng nghề và các làng bị tác động
xung quanh làng nghề bị ảnh hưởng trực tiếp của nước thải. Các làng nghề tận dụng
được chất thải sau chế biến làm để chăn nuôi và sử dụng hầm biogas từ chất thải
chăn nuôi như làng nghề nấu rượu Đại Lâm và bánh đa thôn Đoài (trên 200 hầm
biogas) đã góp phần giảm nhẹ thiệt hại kinh tế đế thủy sản và cây trồng do hàm
lượng ô nhiễm hữu cơ giảm so với các làng nghề chế biến tinh bột và sản xuất miến
dong. Ngoài ra, kết quả khảo sát thực tế cũng cho thấy các làng nghề nấu rượu Đại
Lâm nằm gần sông Cầu có tốc độ dòng chảy lớn nên nước thoát nhanh ra sông nên
mặc dù sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại làng nghề và khu vực phụ cận làng
nghề bị ảnh hưởng thấp nhưng sẽ làm nguy cơ lan truyền ô nhiễm rộng hơn ở vùng
hạ lưu của các con sông này. Kết quả này cho thấy khi vận dụng phương pháp này
cần phải đánh giá chi tiết hơn, nhất là đánh giá đầy đủ mức độ lan truyền ô nhiễm
trong khoảng thời gian xác định, dựa trên các kết quả quan trắc và phân tích chất
lượng môi trường định kỳ.
Theo kết quả đánh giá của nông dân, thiệt hại kinh tế đối với nông nghiệp,
thủy sản ngày càng nghiêm trọng hơn so với giai đoạn trước đây. Nông dân cho biết
15 năm trước đây, nước thải từ hoạt động làng nghề CBNS có mức độ ô nhiễm vừa
phải và ít sử dụng chất hóa học còn có tác dụng bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây
trồng, thủy sản khi có thể kiểm soát được nguồn nước thủy lợi thì hiện nay nước
thải có hàm lượng hữu cơ rất cao và có chứa chất tẩy trắng và độc tố đã gây ra hiện
tượng phú dưỡng đất làm giảm năng suất lúa từ 0,2-1,5 tấn/ha, làm thiếu ô-xy và
gây chết cá tại các diện tích nuôi trồng thủy sản. Thực tế, nhiều nông dân không có
nguồn thu nhập từ mặt nước thủy sản từ nhiều năm nay (từ 10-15 năm) do ô nhiễm
môi trường nên đã tiến hành san lấp diện tích ao hồ sở hữu riêng để trồng cây, lấn
chiếm diện tích mặt nước sử dụng chung ở làng nghề, do vậy, ngoài những thiệt hại
kinh tế trực tiếp cho hộ nông dân còn gây nên nhiều bức xúc trong dư luận và gây
khó khăn cho công tác quản lý môi trường ở các làng nghề và khu vực phụ cận làng
nghề như hiện tượng ngập tràn nước thải khi mưa to, giảm hiệu quả của kênh tiêu
94
thoát nước và giảm khả năng tích trữ nước thải.
Kết quả tính toán cũng cho thấy nông dân ở làng nghề chịu thiệt hại kinh tế
do thay đổi sản xuất nông nghiệp và thủy sản thấp hơn so với nông dân ở các khu
vực bị tác động bởi làng nghề (chỉ 39,4% giá trị thiệt hại). Kết quả này phù hợp với
thực tế bởi quy mô diện tích đất nông nghiệp và thủy sản ở làng nghề thấp hơn so
với làng bị tác động, sự quan tâm đầu tư cho nông nghiệp của hộ làm nghề cũng
kém hơn do bị cạnh tranh về lao động và sức hút của thu nhập từ hoạt động sản xuất
ở làng nghề CBNS. Các giải pháp về quản lý nguồn nước tưới và nước thải ở làng
nghề cần được ưu tiên hơn để giảm nhẹ tác động của ô nhiễm chất thải phát sinh
từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và
thủy sản ở các khu vực phụ cận làng nghề.
3.2.2. Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải
Như đã mô tả ở phần cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, thiệt hại kinh
tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải ở làng nghề CBNS bao gồm
các khoản chi cho xử lý chất thải rắn, nước thải, sửa chữa cơ sở hạ tầng môi trường,
giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề khác liên quan đến xử lý chất thải phát
sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề. Dựa vào quy mô sản xuất, hệ số phát sinh
chất thải và kết quả điều tra hộ nông dân, số liệu theo dõi của cấp xã, kết quả ước
tính lượng chất thải rắn và nước thải tại các làng nghề cho thấy làng nghề bún ướt
thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh) phát thải khoảng 177,15 ngàn m3 khối nước thải
mỗi năm từ các khâu ngâm gạo, lọc bột và hấp bún. Do quy mô sản xuất lớn nên
làng nghề bún ướt thôn Thượng (thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình) có khối lượng phát sinh nước thải lớn nhất trong số các làng nghề nghiên cứu.
Làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội) phát sinh gần 125,27 ngàn m3 nước thải/năm, gấp 2 lần so với xã
có làng nghề chế biến bún khô; 1,6 lần so với xã có làng nghề chế biến miến dong
do sử dụng nhiều nguyên liệu thô và tiêu tốn lượng lớn nước trong công đoạn
nghiền, lọc bột. Những năm gần đây, do nông dân vận dụng máy móc công suất lớn
cho một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình chế biến, bã dong, bã sắn được nghiền
95
nát lẫn với nước trong công đoạn lọc bột nên đã làm cho nước thải có hàm lượng
hữu cơ cao, gây ô nhiễm, lắng đọng và làm ách tắc hệ thống kênh mương tiêu thoát
nước. Thông thường khi nước thải có hàm lượng hữu cơ cao (TSS cao) cần phải
tiến hành xử lý trước khi thải ra môi trường và theo lý thuyết thì các tổn thất do phải
xử lý nước thải được tính là thiệt hại kinh tế đối với xử lý nước thải.
Bảng 3.4. Ước tính khối lượng chất thải phát sinh cần nạo vét do hoạt động sản
xuất từ các làng nghề CBNS
TT Chỉ tiêu
Bắc Ninh Hà Nội
Nam
Định
Ninh
Bình
Làng
nghề
bánh
đa
thôn
Đoài
Làng
nghề
nấu
rượu
Đại
Lâm
Làng
nghề
CBTBS
Quế
Dương*
Làng
nghề
bún
khô
Minh
Hòa
Làng
nghề
miến
dong
Kim
Phượng
Làng
nghề
bún
ướt
thôn
Thượng
1 Phát sinh nước thải từ
hoạt động làng nghề
(m
3/năm)
5.268 4.110 125.278 69.175 79.509 177.153
2 Khối lượng chất thải
rắn thu dọn hàng năm
(tấn/năm)
200,1 138,4 2.005,0 1.138,4 1.741,0 1.242,8
3 Khối lượng chất thải
gây tắc hệ thống kênh
mương được nạo vét
hàng năm (m3/năm)
817,3 615,0 1107,3 860,0 990,3 944,5
Ghi chú: *CBTBS: Chế biến tinh bột sắn
Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại cả 6 làng nghề chưa có bất cứ hoạt động xử lý
nước thải nào nên không thể đánh giá thiệt hại kinh tế do xử lý nước thải. Mặt khác,
khi chất hữu cơ trong nước thải phân hủy, lắng đọng làm ách tắc hệ thống kênh
mương cần phải tiến hành nạo vét để đảm bảo cho hệ thống kênh mương trở lại hoạt
động bình thường (Phụ lục 26 và 27) được tính là thiệt hại kinh tế do xử lý môi
96
trường liên quan đến nước thải. Thực tế khảo sát tại các làng nghề trong 3 năm gần
đây cho thấy, hàng năm chính quyền địa phương phải tiến hành thuê thêm công lao
động nạo vét 1.107,3 m3 hỗn hợp bùn hữu cơ trên hệ thống kênh mương xung quanh
làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương; 990,3 m3 xung quanh làng nghề chế biến
miến dong thôn Kim Phượng; 944,5 m3 xung quanh làng nghề bún ướt thôn Thượng,
860 m
3
xung quanh làng nghề bún khô Minh Hòa; 817,33 m3 xung quanh làng nghề
bánh đa thôn Đoài và 615 m3 xung quanh làng nghề nấu rượu Đại Lâm ngoài các hoạt
động nạo vét kênh mương thủy lợi thông thường (Bảng 3.4).
Cùng với nước thải, do sử dụng nguyên liệu thô nên hoạt động làng nghề
CBNS còn gây phát tải lớn chất thải rắn. Trên cơ sở quy trình sản xuất và hệ số phát
thải chất thải rắn, kết quả ước tính cho thấy làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế
Dương (xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội) phát thải 2.005 tấn bã sắn
chứa hàm lượng độc tố xy-a-nua cao, làng nghề chế biến miến dong thôn Phượng
(xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định) phát thải trên 1.741 tấn bã
dong/năm, làng nghề chế biến bún khô Minh Hòa, bún ướt thôn Thượng cũng gây
phát thải trên ngàn tấn chất thải rắn gồm bã bột gạo, xỉ than. Giống như nước thải,
thông thường và theo quy định thì chất thải rắn phải được thu gom, xử lý, khi đó
thiệt hại kinh tế được tính là các khoản chi xử lý cho mỗi tấn chất thải rắn. Tuy
nhiên, kết quả điều tra chưa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktnn_la_tran_van_the_9598_2005336.pdf