LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của luận án. 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Các luận điểm bảo vệ. 3
5. Những điểm mới của luận án . 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 4
7. Cơ sở tài liệu của luận án. 4
8. Cấu trúc của luận án. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN . 6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. 6
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái. 6
1.1.2 Các nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên . 9
1.1.3 Các nghiên cứu về cảnh quan và đánh giá cảnh quan.11
1.1.4 Các nghiên cứu về vùng Tây Bắc và lưu vực hồ thủy điện Sơn La.15
1.2 Cơ sở lí luận xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái áp dụng cho khu vực
nghiên cứu.19
1.2.1 Hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái .19
1.2.2 Nguồn lực tự nhiên, đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên .27
1.2.3 Cảnh quan và đánh giá cảnh quan phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế
sinh thái .291.3 Quan điểm, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .39
1.3.1 Quan điểm nghiên cứu.39
1.3.2 Hướng tiếp cận nghiên cứu luận án.40
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu.41
1.3.4 Một số mô hình sử dụng trong luận án.43
Tiểu kết chương 1.45
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÂN
HÓA CẤU TRÚC CẢNH QUAN LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA.46
2.1 Nhóm các nhân tố tự nhiên thành tạo cảnh quan.46
2.1.1 Nhóm nhân tố vị trí địa lí – tài nguyên vị thế, địa chính trị .46
2.1.2 Nhóm nhân tố nền vật chất rắn của cảnh quan .48
2.1.3. Nhóm nhân tố nền nhiệt ẩm.55
2.1.4 Nhóm nhân tố nền vật chất hữu cơ .63
2.2 Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của khu vực nghiên cứu.71
2.3.Nhóm các nhân tố kinh tế, xã hội .72
2.3.1 Đặc điểm dân cư, dân tộc.72
2.3.2 Hiện trạng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; khai thác thủy điện và du lịch .74
2.4 Đặc điểm cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La.80
2.4.1 Hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000.80
2.4.2 Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000.83
2.4.3 Phân tích cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La .83
Tiểu kết chương 2.97
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU
VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA.99
3.1 Đánh giá mức độ thích nghi cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp lưu
vực hồ thuỷ điện Sơn La.99
3.1.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho các nhóm cây nông nghiệp.100
3.1.2 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho mục đích phát triển lâm nghiệp.1073.2 Hiện trạng và hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ
kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La.111
3.2.1 Cấu trúc các mô hình hệ kinh tế sinh thái .111
3.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ kinh tế
sinh thái hiện có thuộc lưu vực.112
3.3 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái và kiến nghị.123
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái.123
3.3.2 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái và kiến nghị .140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .149
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ.152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
238 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La - Nguyễn Thị Hồng Nhung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu CQ đặc trưng cho toàn lưu vực là kiểu
CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa. Sự phân hóa của các yếu tố SKH
về lượng nhiệt, lượng mưa, độ dài mùa khô, mùa lạnh đã tạo sự đa dạng, phức tạp
về tính biểu hiện của khí hậu, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
hệ TTV, quy định ngưỡng tới hạn phát triển của các loại thực vật cấu thành nên các
kiểu thảm – cơ sở hình thành 5 phụ kiểu CQ.
Loại CQ - sự tích hợp của 6 kiểu TTV và 16 loại thổ nhưỡng chính của lưu vực
đã hình thành 146 loại CQ (bao gồm cả CQ mặt nước và dân cư). Đây là cấp phân loại
nhỏ nhất trong hệ thống phân loại CQ lưu vực hồ TĐSL được lựa chọn để đánh giá
83
tính thích nghi sinh thái cho mục đích nông, lâm nghiệp; từ đó đề xuất các mô hình hệ
KTST phù hợp. Loại CQ là đơn vị được lựa chọn thể hiện trên bản đồ CQ lưu vực hồ
TĐSL tỉ lệ 1:100.000.
2.4.2 Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000
Quá trình xây dựng bản đồ CQ lưu vực hồ TĐSL tỉ lệ 1:100.000 được thực
hiện trên cơ sở các nguyên tắc: phát sinh – hình thái, tổng hợp, đồng nhất tương đối
kết hợp sử dụng các phương pháp cơ bản trong quá trình thành lập bản đồ (hình 2.8).
Để thành lập bản đồ CQ lưu vực hồ TĐSL, trong luận án đã xây dựng hệ
thống các bản đồ thành phần trên cơ sở kế thừa các bản đồ gốc và thực hiện biên tập
bản đồ theo mục đích nghiên cứu của đề tài luận án. Bản đồ CQ thể hiện mối quan hệ
chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên trên nền ma trận theo chiều dọc và theo chiều
ngang được trình bày trong bảng chú giải của bản đồ. Trong bảng chú giải, các yếu tố
nền tảng rắn có mối quan hệ tương quan, khăng khít với các yếu tố của nền nhiệt - ẩm
và nền vật chất hữu cơ trong tương tác với hoạt động của con người, cho thấy rõ nét sự
phân hóa của cảnh quan.
Cùng với việc thành lập bản đồ CQ, lát cắt cảnh quan A – B, C – D (hình
2.9, 2.10) đã được xây dựng, được bổ sung bằng kết quả phỏng vấn nhằm đề xuất
được các mô hình hệ KTST phù hợp với các loại CQ, góp phần mở rộng các hoạt
động sinh kế cho người dân. Quá trình thực địa tại địa phương cũng giúp tác giả có
những nhìn nhận chính xác về hiện trạng các nguồn TNTN của vùng, phương thức
canh tác sản xuất hiện có.
2.4.3 Phân tích cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.4.3.1 Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
Cấu trúc ngang của CQ là sự phân hóa theo không gian của các đơn vị phân
loại, thể hiện mối quan hệ tương hỗ, chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc hệ thống phân loại
từ cao xuống thấp. Đối với lưu vực hồ TĐSL, cấu trúc ngang của CQ thể hiện sự phân
hóa của các đơn vị phân loại theo chiều Tây – Đông, sự khác biệt, đối xứng hoặc bất
đối xứng của các yếu tố tự nhiên giữa hai bên bờ thung lũng sông. Tuy vậy, hệ thống
phân loại CQ gồm 7 cấp đã thể hiện mối quan hệ gắn kết giữa các cấp phân loại trong
cấu trúc CQ.
84
a. Hệ và phụ hệ cảnh quan
Lưu vực hồ TĐSL nằm trọn trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt
Nam với tổng nhiệt độ năm 7.500 – 8.0000C, nhiệt độ trung bình từ 22,50 – 23,30C,
tổng bức xạ luôn dương 120 – 133kcal/cm2/n, lượng mưa trung bình năm từ 1.500 –
2.000mm/n. Trong năm khu vực này chịu ảnh hưởng của hoàn lưu chế độ gió mùa:
đầu mùa hè gió Tây, Tây Nam gây thời tiết nóng khô ở các vùng thấp, giữa mùa hè
là hệ thống các hình thế gây mưa; mùa đông là gió Bắc, Đông bị biến tính theo
thung lũng sông đi lên nên thời tiết mùa đông không quá khắc nghiệt như phía Đông
Bắc. Mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp của khối khí cực đới, nhưng tác động
của yếu tố địa hình đã làm cho nhiệt độ ở một số khu vực núi trung bình xuống
<180C, mùa lạnh <3 tháng gây tình trạng lạnh buốt vào mùa đông. Vì vậy, với đặc
trưng nhiệt - ẩm, số tháng lạnh – khô đã quy định CQ lưu vực hồ thuộc phụ hệ CQ
nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh khô.
b. Lớp cảnh quan: Các lớp CQ được đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối
của hai quá trình bóc mòn và bồi tụ trong chu trình tuần hoàn vật chất dưới tác động
của nhóm yếu tố nền rắn, do đó, trên phạm vi lưu vực hồ TĐSL được chia thành 3
lớp CQ: lớp CQ núi, lớp CQ thung lũng và lớp CQ đồi.
- Lớp CQ núi
Lớp CQ núi gồm khu vực núi thấp, núi trung bình với 108 loại CQ, được chia
thành hai phụ lớp, chiếm 73,81%, tập trung chủ yếu ở bờ tả sông Đà với các dải núi cao
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam ở phía Đông Bắc, Tây Bắc và rải rác ở bờ
Đông thuộc các huyện Sìn Hồ, Tủa Chùa. Các quá trình sườn diễn ra mạnh mẽ, chủ
yếu là các hoạt động xâm thực, xói mòn, trượt lở đất, lũ quét. Hệ thống mạch sơn văn
đã tạo bức chắn gió mùa Đông Bắc lạnh vào mùa đông, làm giảm tần suất ảnh hưởng
của hoàn lưu gió này đối với các vùng thuộc lưu vực; mặt khác, hệ thống núi phía Tây
Nam (biên giới Việt – Lào) lại khắc sâu tính khô nóng của hoàn lưu gió Tây Nam.
Theo đai cao địa hình và sự phân hóa SKH, quá trình hình thành thổ nhưỡng và lớp
TTV cũng khác nhau. Ở độ cao >1.000m, đất thuộc nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi,
tuy nhiên do địa hình có độ dốc tương đối nên tầng đất mỏng, quá trình rửa trôi mạnh,
TTV chủ yếu là rừng thứ sinh và trảng cỏ cây bụi. Ở độ cao 500 – 1.000m, các loại đất
85
thuộc nhóm đất đỏ vàng chiếm ưu thế, TTV rừng trồng, cây lâu năm và cây hàng năm
xuất hiện với vai trò của con người ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
- Lớp CQ thung lũng
Lớp CQ thung lũng có diện tích 62.302,26ha chiếm 19,73% diện tích. Phân bố
chủ yếu ở các xã Nậm Căn, Nậm Hăn, xã Chiềng Ơn, xã Chiềng Lao. Độ cao tuyệt đối
<200m, độ phân cắt sâu <250m/km2, quá trình xói mòn, rửa trôi được thay thế bằng
quá trình tích tụ vật chất từ sườn. Lớp CQ này gồm 27 loại CQ (từ CQ số 109 – 135).
- Lớp CQ đồi
Diện tích 20.396,27ha (chiếm 6,46% diện tích), lớp CQ này tập trung chủ yếu
ở các xã thuộc Quỳnh Nhai và Thuận Châu. Lớp CQ đồi được chia thành 9 loại CQ.
c. Phụ lớp CQ
Phụ lớp CQ phân chia dựa vào sự phân hóa các yếu tố tự nhiên theo đai cao,
bao gồm trắc lượng hình thái địa hình, đặc điểm khí hậu, đặc trưng TTV. Theo đó, 3
lớp CQ của lưu vực được phân chia thành 4 phụ lớp CQ: phụ lớp CQ núi thấp, phụ
lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ thung lũng, phụ lớp CQ đồi.
Bảng 2.14: Thống kê diện tích các phụ lớp cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
STT Phụ lớp CQ Độ cao (m)
Chia cắt sâu
(m/km2)
Diện tích
ha %
1 PL CQ núi TB 1.000 – >2.000 Trên 400 69.973,45 22,15
2 PL CQ núi thấp 500 – 1.000 250 – 400 163.178,02 51,66
3 PL CQ đồi 200 – 500 40 – 250 20.396,27 6,46
4 PL CQ thung lũng Dưới 200 Dưới 250 62.302,26 19,73
Tổng 315.850 100
(Nguồn: Tính toán từ bản đồ cảnh quan lưu vực hồ TĐSL)
- Phụ lớp CQ núi trung bình
Phụ lớp CQ núi trung bình phân bố ở khu vực có địa hình cao nhất
(>1.000m), diện tích 69.973,45ha (chiếm 22,15%). Phụ lớp CQ tập trung ở các xã Tả
Phình, Nậm Păm, Nậm Tăm, Nùng Nàng, gồm 35 loại CQ (từ loại CQ số 1 – 36).
Khu vực này chủ yếu thuộc hệ tầng Bắc Sơn, bản Páp, Nậm Pìa, Yên Châu, Cẩm
Thủy, Đồng Giao có tuổi Cacbon - Pecmi, Trias, Kreta; thành tạo bởi đá vôi sét, bột
86
kết vôi, sét vôi, đá phiến sét. Độ dốc của sườn lớn (>250), mức độ chia cắt sâu trên
400m/km2 – là tiền đề đẩy mạnh quá trình xói mòn, rửa trôi, bóc mòn tại sườn.
Khí hậu của phụ lớp CQ này mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới miền núi cao
với nền nhiệt phổ biến dưới 200C, mùa lạnh kéo dài, lượng mưa khá. Đặc biệt, ở
phía Đông Bắc và Tây Bắc nhiệt độ các tháng mùa đông giảm sâu dưới 180C, mùa
lạnh kéo dài 6 – 7 tháng, mùa hè lượng mưa tương đối nhiều (p>2.000mm). Các
khu vực núi trung bình nằm rải rác ở phía Đông Quỳnh Nhai, Mường La nhiệt độ
cao hơn, mùa lạnh tương đối ngắn. Nền nhiệt ẩm phân hóa, thuận lợi cho việc hình
thành các nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi, tầng đất mỏng, tầng mùn khá dày. Ở độ
cao >1.800m có sự xuất hiện của đất mùn Alit (khoảng 4.503,06ha) phân bố ở rìa
phía đông xã Nậm Cuổi, Noong Hẻo, Nậm Tăm – đây là khu vực duy nhất trong
toàn lưu vực có đất mùn Alit.
Phụ lớp này là nơi khởi nguồn của hệ thống các phụ lưu đổ vào sông Đà, lớn
nhất là hệ thống sông Nậm Mạ, sông Căn Co, sông Nậm Giôn; hệ thống suối nhỏ ở
đây khá phong phú là nguồn cung cấp nước cho lưu vực hồ.
Trên nền nhiệt ẩm khá đa dạng và phong phú, các loại CQ chiếm ưu thế 11,
13, 16, 19 là CQ rừng lá kim phát triển trên đất mùn vàng nhạt trên đá cát, đất mùn
vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất. Ngoài ra, ở phụ lớp CQ núi trung bình còn có
diện tích núi đá vôi tương đối lớn (xã Phăng Sô Lin, Sín Chải, Tả Sìn Thàng) độ
dốc lớn, phổ biến với CQ rừng lá kim và trảng cỏ cây bụi.
- Phụ lớp CQ núi thấp
Chiếm diện tích lớn nhất trong lưu vực (163.178,02ha, chiếm 51,66% diện
tích), kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Sườn núi có độ dốc dao động từ 20
– 250, mức độ chia cắt sâu trung bình từ 250 – 400m/km2 trên các đá trầm tích thuộc
hệ tầng Bắc Sơn, Mường Trai, Suối Bé, Đồng Giao. Phụ lớp CQ núi thấp chủ yếu
nằm trong phạm vi hành chính xã Mường Giôn (4,46%), Ma Quai (3,55%), Cà
Nàng (3,37%).
Phụ lớp núi thấp chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa hướng Đông, Đông Nam
thổi dọc từ thung lũng sông Đà đi lên. Khí hậu tương đối ấm, nhiệt độ từ 20 – 220C, số
87
tháng lạnh, số tháng khô kéo dài từ 3 – 4 tháng. Sông suối khá phát triển đặc biệt; chủ
yếu là sông ngắn, dốc khả năng tập trung nước nhanh. Hình thái sông ngòi dạng lông
chim kết hợp với độ dốc địa hình đẩy mạnh quá trình xói mòn, rửa trôi, bồi lắng.
Ở độ cao 500 – 1.000m, quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ hình thành các
loại đất đỏ vàng. Khu vực có độ cao >700m nhiệt độ giảm, quá trình feralit chậm, quá
trình tích mùn với sự xuất hiện các loại đất mùn vàng đỏ trên núi đất và núi đá vôi.
TTV phổ biến là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và trảng cỏ cây bụi. Tuy
nhiên, do khu vực này chịu ảnh hưởng bởi phương thức canh tác của người dân nên
nhiều diện tích rừng bị thay thế bằng các khoảng nương rẫy hay các thảm cỏ cây bụi
lớn. Nhiều nơi các dự án trồng rừng được tăng cường (Ma Quai, Nậm Tăm, Tả
Ngảo, Nậm Cuổi), diện tích cây hàng năm, cây lâu năm được mở rộng (Nậm Tăm,
Ma Quai, Liệp Tè, Mường Khiêng, Chiềng Ngàm).
Phụ lớp núi thấp gồm 73 loại CQ từ CQ số 36 – 108; các loại CQ số 70, 77,
81, 83, 85 chiếm ưu thế hơn cả (khoảng 15,1% so với tỉ lệ của phụ lớp). CQ này đã
có xuất hiện vai trò của con người, trong việc khai hoang, cải tạo diện tích đất dốc
thành ruộng bậc thang để trồng lúa hay trồng cây theo băng, xen giữa các loại cây
theo hình thức nông lâm kết hợp điển hình như ở Sính Phình, Tủa Thàng, Mường
Giôn, Chiềng Lao, Nậm Păm, Mường Khiêng.
- Phụ lớp CQ thung lũng
Phụ lớp CQ thung lũng chiếm 19,73% diện tích tự nhiên toàn lưu vực
(62.302,26ha), phân bố chủ yếu ở các xã thuộc huyện Sìn Hồ (Căn Co, Nậm Cha,
Nậm Hăn), xã Chiềng Lao (huyện Mường La).
Khí hậu khu vực này khá nóng, đặc biệt là vào mùa hè; lượng mưa
>1500mm/n, thời gian mùa lạnh ít nhất so với các khu vực khác (dưới 3 tháng), thời
gian mùa khô trung bình từ 3 – 4 tháng. Trên nền nhiệt ẩm dồi dào, các loại đất thuộc
nhóm đất đỏ vàng phát triển mạnh, phần lớn có độ dốc nhỏ (<150), tầng dầy đất dao
động từ 50 – 100cm hoặc >100cm. Đây là khu vực chịu tác động mạnh của con người,
hệ TTV rừng thứ sinh phân bố rải rác, song dần được thay thế bởi hệ TTV nhân tác.
Sau khi hồ TĐSL được hình thành, với cos ngập 215m nhiều diện tích rừng thứ sinh,
rừng trồng và các vùng thấp, bằng phẳng bị thu hẹp, loại hình sinh kế mới được hình
thành và ranh giới canh tác được đẩy lên cao hơn so với trước.
88
Phụ lớp CQ thung lũng gồm 27 loại CQ (từ CQ số 109 – 135), trong đó CQ
nhân tác chiếm ưu thế chủ yếu là cây hàng năm, rừng trồng.
- Phụ lớp CQ đồi
Phụ lớp CQ đồi chiếm diện tích, tỉ lệ nhỏ nhất so với các phụ lớp khác
(20.396,27ha tương đương 6,46%); tập trung ở các xã Nậm Ét, Mường Sại, Mường
Khiêng. Nhiệt độ >220C, lượng mưa >1.500mm/n, mùa lạnh ngắn, mùa khô trung
bình. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất. Số lượng loại
CQ không nhiều, bao gồm 10 loại CQ (từ CQ số 136 – 144) trong đó loại CQ chiếm
ưu thế là CQ rừng lá kim, cây hàng năm và trảng cỏ cây bụi.
d. Kiểu cảnh quan
Căn cứ hệ số nhiệt - ẩm của G.I Xelianhinov:
0,1. t
R
K
(trong đó: K – hệ số
tương quan nhiệt ẩm, R – tổng lượng mưa trung bình năm (mm/n), εt – tổng tích ôn
(0C)), kiểu CQ của lưu vực được xác định, theo đó, hệ số K tại lưu vực hồ TĐSL đạt
giá trị 2,6 (nằm trong khoảng K = 2,01 – 3: ngưỡng ẩm) là cơ sở hình thành kiểu
CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa.
e. Phụ kiểu cảnh quan
Đặc trưng các yếu tố nhiệt, ẩm, số tháng lạnh, khô theo mùa quyết định sự
phát triển của hệ TTV, ngưỡng phát sinh, phát triển của từng loài thực vật.
- Phụ kiểu CQ có mùa lạnh dài, mùa khô ngắn (IVA4a)
Phụ kiểu CQ IVA4a có diện tích nhỏ nhất 11.488,87ha (chiếm 3,64%), gồm
2 khoanh vi nhỏ ở khu vực núi trung bình phía Đông Bắc (xã Nậm Cuổi, Noong
Hẻo, Pu Sam Cáp), phía Tây Bắc (xã Hồng Thu, Phăng Sô Lin, Tả Ngảo, Làng Mô,
Tủa Sín Chải). Nhiệt độ trung bình năm <180C, mùa lạnh dài 6 – 7 tháng, mùa khô
ngắn, địa hình cao chắn gió nên lượng mưa nhiều >2.000mmn. TTV phát triển trong
điều kiện SKH IVA4a xuất hiện chủ yếu trên phụ lớp núi trung bình gồm 11 loại
CQ. Trong đó, TTV rừng thứ sinh (CQ số 1, 4, 11, 26) chiếm diện tích nhiều nhất
>6.457ha với thành phần loài và cấu trúc rừng đơn giản, song có chức năng phòng
hộ và bảo vệ môi trường tự nhiên; trên đỉnh núi rộng và các sườn núi là TTV trảng
cỏ cây bụi (CQ số 3, 5, 13, 28), diện tích không nhiều.
89
- Phụ kiểu CQ có mùa lạnh hơi dài, mùa khô trung bình (IIIB3b)
Phụ kiểu CQ IIIB3b diện tích 39.325,08ha (chiếm 12,45%), thuộc xã Sín Chải,
Tả Sìn Thàng, Tả Phìn, Sính Phình, xã Mường Giàng. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa: nhiệt độ từ 18 – 200C, mùa lạnh kéo dài 4 – 5 tháng, lượng mưa từ 1.500 –
2.000mm, mùa khô trung bình, ít hơn thời gian mùa lạnh 1 – 2 tháng. Chế độ nhiệt ẩm
tương đối phong phú, hình thành các loại đất feralit đặc trưng và nhóm đất mùn vàng
đỏ trên núi, nhiều nhất là đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất và đất mùn vàng nhạt
trên đá cát. Đây cũng là khu vực có khối núi đá vôi vùng Tủa Chùa và vùng đá vôi rải
rác thuộc huyện Thuận Châu có diện tích lớn (10.105,1ha), độ dốc cao, lớp phủ thổ
nhưỡng mỏng, có lớp TTV đặc trưng, các xã Sín Chải, Tà Sìn Thàng không có đất
chuyên trồng lúa nước chủ yếu trồng rừng phòng hộ và cây lâu năm (chè Shan tuyết).
Trong phụ kiểu SKH IIIB3b TTV phát triển chủ yếu trên núi thấp (CQ số 56, 76, 77,
87, 107, 108), chủ yếu là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi và cây lâu năm, đây là các khu
vực có điều kiện SKH phù hợp để trồng rừng, trồng chè có thương hiệu và giá trị cao.
TTV trên núi đá vôi chủ yếu là trảng cỏ cây bụi (CQ số 33, 34, 35, 92, 95) mọc thấp
xen với các loại cây hàng năm khác (ngô).
- Phụ kiểu CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô ngắn (IIA2a)
Diện tích 12.273,26ha (chiếm 3,89%), phụ kiểu CQ IIA2a thuộc ranh giới xã
Hua Trai, Chiềng Lao, Mường Trai và Nậm Păm. Đặc trưng khí hậu ấm, nhiệt độ trung
bình từ 20 – 220C, mưa vừa (1.500 – 2.000mm), thời gian mùa lạnh, mùa khô kéo dài
từ 3 – 4 tháng. TTV phát triển chủ yếu trên đất mùn vàng đỏ và đất đỏ vàng trên đá sét
và đá biến chất là rừng thứ sinh; cấu trúc rừng đơn giản, dưới rừng là trảng cỏ cây bụi
cao. Dọc theo các thung lũng, ven suối hệ thống ruộng bậc thang phát triển.
- Phụ kiểu CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô trung bình (IIB2b)
Phụ kiểu CQ này diện tích lớn nhất 130.408,59ha (chiếm 41,29%) trong
phạm vi lưu vực hồ TĐSL, thuộc phạm vi 39 xã (chiếm diện tích nhiều nhất là xã
Mường Giôn, Chiềng Lao, Cà Nàng, Tủa Thàng và Nậm Giôn). TTV hình thành
trong điều kiện khí hậu khá ấm, nhiệt độ trung bình 20 – 220C, mùa lạnh kéo dài 3 –
4 tháng, lượng mưa vừa (1500 – 2000mm), thời gian mùa khô trung bình. Trên nền
nhiệt ẩm khá dồi dào là điều kiện thuận lợi cho TTV phát triển. Chủ yếu là các TTV
rừng thứ sinh (15,22%), cây lâu năm (5,2%), rừng trồng (3,76%).
90
- Phụ kiểu CQ có mùa lạnh ngắn, mùa khô trung bình (IB1b)
Nằm trong phạm vi của 34 xã (chủ yếu thuộc xã Căn Co, Ma Quai, Nậm
Cha, Nậm Hăn, Nậm Tăm), phụ kiểu CQ IB1b có diện tích 122.354,2ha (38,74%).
TTV phát triển chủ yếu là trảng cỏ cây bụi (15,88%), rừng thứ sinh (9,35%), rừng trồng
(6,15%), diện tích trồng lúa giảm chỉ chiếm 2,01% do sau khi hồ TĐSL hình thành
diện tích hồ chứa tăng, các vùng bán ngập chưa được sử dụng có hiệu quả.
f. Loại cảnh quan
Loại CQ là cấp phân vị thấp nhất trong hệ thống phân loại CQ lưu vực hồ
TĐSL tỉ lệ 1:100.000, đó là sự kết hợp giữa các yếu tố trong nhóm nhân tố hữu cơ
là TTV và thổ nhưỡng, quyết định tính cân bằng vật chất trong cảnh quan trong đó
có xem xét đến vai trò tác động của con người. Lưu vực hồ TĐSL gồm 146 loại CQ
trong đó có một số loại CQ đặc trưng như:
Loại CQ số 83 là CQ trảng cỏ cây bụi phát triển trên đất đỏ vàng trên đá sét
và đá biến chất, có diện tích lớn nhất 12.365,87ha thuộc phụ lớp núi thấp, độ dốc
trung bình từ 15 – 250, độ dày tầng đất chủ yếu từ 50 – 100cm. Loại CQ này tập
trung chủ yếu ở xã Mường Giôn, Tủa Thàng, Nậm Giôn, Liệp Tè. TTV ở khu vực
này bị khai thác mạnh mẽ, một phần là do yếu tố nhân tác, một phần là do hồ TĐSL
được hình thành đã khiến nhiều diện tích rừng bị ngập dưới lòng hồ, nhiều yếu tố tự
nhiên khác bị biến đổi. Loại CQ này đòi hỏi cần được cải tạo bằng cách trồng rừng
sản xuất, các loại cây công nghiệp lâu năm góp phần tăng độ che phủ, giảm xói
mòn, thay đổi CQ theo hướng có lợi cho cuộc sống của người dân TĐC.
Loại CQ số 85 chiếm 3,87% diện tích tự nhiên (12.214,70ha), loại CQ cây
hàng năm phát triển mạnh trên loại đất đỏ vàng hình thành trên đá sét và đá biến
chất thuộc phụ lớp núi thấp. Loại CQ này phân bố ở 19 xã thuộc lưu vực (nhiều nhất
thuộc các xã Liệp Tè, Bó Mười, Mường Khiêng, Tủa Thàng, Chiềng Lao). Phù hợp với
định hướng phát triển KT-XH của các xã, loại CQ này có xu hướng được mở rộng, tập
trung vào các loại cây có năng suất cao, hiệu quả kinh tế như ngô, sắn, đậu tương
Loại CQ số 81 là CQ rừng thứ sinh phát triển trên đất đỏ vàng hình thành
trên đá sét và đá biến chất thuộc phụ lớp núi thấp. CQ số 81 có diện tích khá lớn
91
11.061,10ha với trên 1.000 khoanh vi được phân bố chủ yếu ở các xã Mường Giôn,
Chiềng Lao, Nậm Giôn. Loại CQ này có chức năng phòng hộ, giữ đất, giữ nước,
giảm thiểu khả năng xói mòn đất hai bên bờ hồ thủy điện. Do vậy, TTV rừng thứ
sinh cần được bảo vệ, duy trì, tránh tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy.
Loại CQ số 141 phân bố rải rác ở 16 xã thuộc lưu vực, là loại CQ cây hàng
năm thuộc phụ lớp đồi được phát triển trên đất đỏ vàng hình thành trên đá sét và đá
biến chất. Loại CQ này có diện tích 9.495,64ha (chiếm khoảng 3% diện tích) tập
trung nhiều ở các xã Chiềng Ơn, Mường Sại, Nậm Ét, Mường Giôn – là các xã nằm
ngay hai bên bờ của hồ. Do hoạt động di dân TĐC nên các vùng đất thấp bị ngập,
các khu vực canh tác sản xuất của người dân được đẩy lên cao hơn cos ngập hoặc sử
dụng các vùng đất bán ngập để canh tác. Các khu vực này nhiều nơi chưa được khai
thác triệt để, phần lớn chỉ trồng lúa một vụ hoặc đậu tương, rau các loại trong khi
diện tích này không nhiều và phân bố không đều. Mặt khác, họ chỉ sử dụng vùng
bán ngập nếu có ít diện tích đất sản xuất và diện tích quá xa nơi ở.
Loại CQ số 16 có diện tích 8.972,36ha, là loại CQ rừng thứ sinh phát triển
trên đất mùn vàng nhạt hình thành trên đá cát có độ dốc lớn >250, tầng đất mỏng
<50cm thuộc phụ lớp núi trung bình. Loại CQ này phân bố ở 13 xã trong lưu vực,
trong đó diện tích lớn nhất thuộc xã Nậm Tăm, Ma Quai, Nậm Loỏng. Đây là loại
CQ có chức năng phòng hộ, bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học; đòi hỏi công tác bảo
vệ, duy trì số lượng và chất lượng rừng.
Loại CQ số 10, 15, 23, 61, 72, 86, 104, 111, 120, 124, 129 là các CQ trồng
lúa tuy nhiên chủ yếu là lúa nương do diện tích đất phù sa dọc hai bên hồ thủy điện
bị ngập, diện tích đất màu mỡ ở các khu vực bằng phẳng bị thu hẹp. Duy chỉ có loại
CQ số 104 phát triển trên đất phù sa ngòi suối, có diện tích không lớn 140.67ha
(0,04%) thuộc phụ lớp CQ núi thấp. Loại CQ này đòi hỏi cần có biện pháp tránh
thoái hóa đất, hạn chế tình trạng đất trồng đồi trọc do mở rộng diện tích nương rẫy,
du canh du cư; đồng thời cải tạo các vùng đất bán ngập có độ dốc thấp.
Đối với lưu vực hồ TĐSL, loại CQ có tính chất riêng biệt, đặc thù của khu
vực nghiên cứu chính là loại CQ số 145 – loại CQ mặt nước hay nói cách khác
92
đây chính là CQ mặt nước hồ thủy điện. Việc hình thành loại CQ này đã kéo
theo sự biến đổi hàng loạt của các yếu tố tự nhiên xung quanh hồ (điển hình như
đất, nước, rừng); đồng thời, là nhân tố làm thay đổi khá căn bản phương thức
sinh kế của người dân khu vực ven hồ đặc biệt là các đối tượng di dân TĐC. Các
mô hình sinh kế gắn liền với loại CQ này có xu hướng hình thành mới (du lịch
lòng hồ) hay mở rộng quy mô (nuôi trồng thủy sản, nông lâm kết hợp.). Bên
cạnh đó, do mối liên hệ chặt chẽ của loại CQ này với các loại CQ thuộc phụ lớp
thung lũng và phụ lớp đồi nên hoạt động canh tác sản xuất của người dân cũng
được đẩy mạnh khai thác ở các vùng đất bán ngập với các mô hình kinh tế chủ
yếu là trồng cây ngắn ngày, trồng các giống cây giữ đất, tránh xói mòn (tràm
nước, vàng nước, tần bì).
2.4.3.2 Nhịp điệu mùa, chức năng cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
a. Nhịp điệu mùa của cảnh quan
Mùa là yếu tố thời gian trong năm được biểu hiện thông qua các chỉ số nhiệt,
ẩm thay đổi trong thời gian ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp tới các yếu tố thành
tạo CQ theo các mức độ khác nhau. Có thể thấy, các yếu tố tự nhiên dễ thay đổi do
tác động của thời gian là TTV, thủy văn, thổ nhưỡng; các yếu tố như địa chất, địa
hình có độ nhạy cảm kém hơn so với các thành phần thành tạo còn lại.
Về khí hậu, lưu vực hồ TĐSL nằm trên nền nhiệt, ẩm chung của miền Tây Bắc,
cộng thêm các yếu tố mang nét đặc trưng của địa phương đã tạo tính mùa sâu sắc cho
CQ lưu vực này. Sự kết hợp của địa hình và hoàn lưu đã tạo sự phân hóa khí hậu thành
hai mùa rõ rệt đặc biệt là các vùng trũng thấp dọc thung lũng sông Đà.
Trong thủy văn, nhịp điệu mùa thể hiện rõ trong chế độ dòng chảy, lưu lượng
nước sông và mực nước hồ biến đổi theo mùa.
Bảng 2.15: Mực nước sông Đà trong điều kiện tự nhiên tại trạm Tạ Bú (m)
Tháng
Mùa lũ Mùa kiệt
VI VII VIII IX X XI XII I II III IV V
hTB 84,0 86,6 87,1 87,1 85,0 83,3 82,6 81,4 81,2 81,0 81,1 81,7
hmax 92,1 97,0 97,0 97,0 92,5 92,0 90,8 84,4 84,0 84,4 83,4 90,0
hmin 80,8 81,7 81,7 83,0 82,4 81,8 81,4 81,0 80,8 80,7 80,6 80,5
(Nguồn: Bộ Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam [6])
93
Mực nước mùa lũ và mùa kiệt có sự chênh lệch, mực nước trung bình giữa
tháng mùa lũ và mùa kiệt là 7,1m, mực nước lớn nhất chênh nhau tới 13,6m và thấp
nhất là 2,5m. Mùa lũ kéo dài 5 tháng (tháng VI – X), mực nước biến đổi mạnh: mực
nước trung bình chênh nhau là 3,1m – cao nhất là 4,9m – thấp nhất là 2,2m. Do lưu
vực lòng hồ khá dốc bên bờ trái, sông ngòi ngắn dốc nên khả năng tập trung nước
nhanh, nhiều nơi nước về nhiều có nguy cơ gây lũ quét. Về mùa kiệt, mực nước
tương đối ổn định, độ chênh lệch mực nước lần lượt là 2,3m – 8,6m – 1,3m.
Bảng 2.16: Dao động mực nước hồ chứa Sơn La trung bình nhiều năm
Tháng
Mùa lũ Mùa kiệt
VI VII VIII IX X XI XII I II III IV V
h (m) 175 186 195 206 213 215 212 206 199 189 179 175
(Nguồn: Bộ Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam [6])
Mực nước mùa lũ và mùa kiệt có sự chênh lệch, mực nước trung bình giữa
tháng Tại khu vực hồ chứa của TĐSL, mực nước hồ chứa luôn nhỏ hơn hoặc bằng
cos ngập 215m. Mức độ chênh lệch giữa tháng mùa lũ và mùa kiệt là 38m. Vào mùa
lũ, mực nước trong hồ chứa luôn được giữ ở mức thấp hơn cos ngập. Mùa kiệt, mực
nước hồ có xu hướng thấp dần vào chính giữa mùa. Điều này đảm bảo chức năng
điều tiết lũ của hồ chứa Sơn La về mùa lũ, đồng thời vào mùa kiệt vẫn đủ nước
cung cấp cho nhà máy và vùng hạ lưu đáp ứng nhu cầu sản xuât nông nghiệp.
Về thổ nhưỡng, tuy ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tính mùa của khí hậu,
song thổ nhưỡng cũng nằm trong mối quan hệ tác động qua lại của các thành phần
tự nhiên khác, do vậy, yếu tố này cũng gián tiếp chịu ảnh hưởng bởi tính nhịp điệu
mùa. Ở lưu vực hồ TĐSL, quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ vào mùa mưa, tầng
đất dày, các loại thổ nhưỡng khá phong phú. Do việc hình thành hồ chứa TĐSL nên
quá trình tích nước trong lòng hồ liên quan đến việc hình thành vùng đất bán ngập;
theo đó thời điểm từ tháng 1 – tháng 9 là thời gian đất hở dưới cos 215m thuận lợi
để canh tác vụ chiêm xuân (tháng 2 – giữa tháng 6), vụ mùa (cuối tháng 6 – đầu
tháng 9) chủ yếu trồng lúa, ngô, đậu đỗ, rau
TTV là nhân tố tự nhiên “nhạy cảm” nhất với sự thay đổi khí hậu. Sự phân
chia thành mùa mưa và mùa khô rõ nét đã ảnh hưởng tới khả năng sin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_danh_gia_tong_hop_cac_nguon_luc_tu_nhien_phuc_vu_xay.pdf