Luận án Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT. v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ . vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .viii

DANH MỤC PHỤ LỤC. x

MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .5

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án .6

5. Những đóng góp của luận án .11

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận án .11

7. Kết cấu của luận án .12

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. 13

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến luận án. 13

1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài luận án. 25

Tiểu kết chương 1. 28

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN

NHÂN LỰC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP. 29

2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực sản xuất. 29

2.2. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực sản xuất trong doanh nghiệp . 36

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất

trong doanh nghiệp. 53

2.4. Thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt

Nam và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp hiện nay. 63

Tiểu kết chương 2. 69

 

pdf207 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,050 54,375 62,165 173.500 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT): có trụ sở tại Khu Công nghiệp Yên Bình, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái và bắt đầu đi vào sản xuất từ tháng 3/2014. SEVT có tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD, thu hút 72.000 lao động. SEV và SEVT là 2 Khu tổ hợp sản xuất điện thoại di động lớn nhất của Tập đoàn Samsung trên toàn thế giới, có dây chuyền sản xuất khép kín từ linh kiện cho đến sản phẩm hoàn thiện. Sản phẩm được xuất khẩu tới 52 quốc gia và vùng lãnh thổ. SEV và SEVT là những dự án đầu tư nước ngoài tiêu biểu tại Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam cùng với Hàn Quốc, Trung quốc, Ấn độ và Brazil trở thành những mắt xích chiến lược trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung.Với năng lực sản xuất 150 triệu sản phẩm 1 năm, hai Nhà máy SEV và SEVT đang cung cấp 75 khoảng 30% tổng sản lượng điện thoại của Samsung trên toàn thế giới. Tập đoàn Samsung đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu hàng điện tử hàng đầu thế giới, mà nổi bật là nhóm điện thoại – linh kiện và máy vi tính – sản phẩm điện tử – linh kiện. Tổng doanh thu của các nhà máy sản xuất của Samsung như sau: (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh các nhà máy lớn của Samsung ở Việt Nam 3.2.2. Giới thiệu công ty LG Electronics Việt Nam LG Electronics là tập đoàn công nghệ hàng đầu được thành lập tại Hàn Quốc vào năm 1958, có quy mô toàn cầu khi có mặt trên 119 quốc gia với hơn 86.000 nhân viên. LG Electronics chính thức có mặt tại Việt Nam vào năm 1995 với trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Sau 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển, LG đã trở thành thương hiệu quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam với thị phần các sản phẩm điện tử dân dụng, thiết bị gia dụng luôn nằm trong nhóm dẫn đầu. Từ một công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm điện tử năm 1995, đến nay, LG Việt Nam đã xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh với 3 chi nhánh và 2 nhà máy sản xuất, 80 trung tâm bảo hành và hơn 2.000 nhân viên trên khắp cả nước. Doanh thu của LG năm 2014 là 350,000 USD, tăng gấp 30 lần so với năm 1995. Đặc biệt, nhà máy tại Hải Phòng khai trương vào tháng 3/2015 có diện tích 800.000 m 2 và tổng số vốn đầu tư lên tới 1,5 tỷ USD đánh dấu mốc 20 năm phát 76 triển vững mạnh của LG tại thị trường Việt Nam. Nhà máy LG Hải Phòng đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển của LG, chuyên sản xuất, lắp ráp các sản phẩm như TV, máy giặt, điều hòa, máy hút bụi, các thiết bị kỹ thuật số cho ô tô... cung cấp các sản phẩm công nghệ cao trong cả bốn mảng thiết bị nghe nhìn, thiết bị di động, thiết bị gia dụng và điện lạnh cho thị trường toàn cầu. Trong suốt 20 năm qua, LG Electronics Việt Nam (LGEVN) đã đạt được những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động kinh doanh với tỉ lệ tăng trưởng doanh thu trung bình hằng năm khoảng 20% và thị phần các sản phẩm luôn nằm trong nhóm dẫn đầu. Bên cạnh đó, LG đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ và các quy trình quản lý sản xuất hiện đại cho các nhà máy sản xuất phụ trợ, nhằm đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguyên phụ liệu, thiết bị phụ trợ cho nhà máy của LG, qua đó thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam phát triển; đẩy nhanh quá trình phát triển và hiện đại hóa ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.  Mô hình hoạt động của LGEVN: Mô hình hoạt động của LG có thể phân thành 4 bộ phận tương đối độc lập với nhau bao gồm R & D, tiếp thị, sản xuất, và hỗ trợ. Mỗi khu vực có những đặc trưng về công việc, về nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động khác nhau do đó yêu cầu về nguồn nhân lực của mỗi bộ phần này hoàn toàn khác nhau: - Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R & D): chịu trách nhiệm nghiên cứu, sáng chế, xây dựng chiến lược kế hoạch sản phẩm, thiết kế, bằng sáng chế. Công việc chủ yếu: R & D, thiết kế, và R & D hỗ trợ. - Bộ phận sản xuất: LG Electronics chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất và quản lý, công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và công việc khác liên quan đến sản xuất. Công việc chủ yếu: Quản lý sản xuất, kỹ thuật sản xuất, mua sắm, và đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Marketing: bộ phận tiếp thị của LG Electronics VN có trách nhiệm tiếp thị trong nước và ở nước ngoài, bán hàng, lập kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản phẩm, dịch vụ khách hàng, và công việc khác liên quan đến bán sản phẩm và dịch vụ. Công việc: Kinh doanh & Tiếp thị, bán hàng ở nước ngoài & Marketing, Kế hoạch sản phẩm, và dịch vụ khách hàng. 77 - Bộ phận Hỗ trợ: Bộ phận hỗ trợ của LG Electronics có trách nhiệm xây dựng chính sách của công ty và hỗ trợ các bộ phận: R & D, sản xuất, và bộ phận tiếp thị. Công việc chính bao gồm: Tài chính/Kế toán, pháp lý, Tư vấn nội bộ, nhân sự, PR, IT và một số bộ phận hỗ trợ khác Với LGEVN chủ yếu thực hiện chức năng chính là Marketing do đó nguồn nhân lực của LGEVN chủ yếu tập trung vào bộ phận Marketing và bộ phận hỗ trợ. Xuất phát từ đặc thù đó LGEVN đã chú trọng nhiều hơn tới mục tiêu nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ phận này. 3.2.3. Giới thiệu Công ty Te wang Vina Công ty Te wang Vina được thành lập năm 2003 với vốn đầu tư 100% nước ngoài theo giấy chứng nhận đầu tư số 182043000046 do ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ cấp ngày 12/08/2008. Vốn điều lệ công ty là 58.616.000.000 VNĐ. - Sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ chủ yếu: Chuyên sản xuất các mặt hàng vải bạt nhựa PE cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. - Sản xuất trên dây chuyền công nghệ Hàn Quốc: Máy đùn sợi; Máy dệt nước; Máy tráng phủ 1 mặt; Máy hàn mép, máy dán, máy dập khuy,.. - Khách hàng và thị trường chủ yếu của Công ty: xuất khẩu đi một số nước Châu Âu, Trung Đông - Công ty hiện nay đang có 350 công nhân. Trong đó: + Văn phòng, bảo vệ: 30 nhân viên + Đùn sợi: 45 công nhân + Dệt: 80 công nhân + Tráng phủ: 35 công nhân + Gia công: 160 công nhân - Cơ cấu lao động theo tuổi, giới và trình độ: * Theo độ tuổi, giới tính: + Từ 18-35: 250, trong đó nữ: 90 người + Từ 35-45: 80, trong đó nữ: 38 người + Từ 45- trở lên: 20, trong đó nữ: 15 người * Theo trình độ: + Đại học, cao đẳng: 40 người. + Trung cấp: 20 người 78 + THPT: 290 người Bảng 3.2: Tình hình SXKD, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu Tình hình sản xuất kinh doanh Năm 2015 (VNĐ) Năm 2016 (VNĐ) Năm 2017 (VNĐ) Doanh thu 183.717.533.829 150.400.384.699 180.600.454.000 Lợi nhuận 3.226.160.754 3.874.970.973 5.983.240.245 Thu nhập bình quân 5.170.000 6.083.000 7.450.000 Nộp NSNN 1.267.504.000 1.072.828.973 1.432.671.000 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty) 3.2.4. Giới thiệu Công ty Vina Kookje Công ty TNHH VINA KOOK JE (VINA KOOK JE CO.,LTD.) được thành lập vào ngày 04/12/2002 theo giấy phép đầu tư cũ số 154/GP-HN ngày 04/12/2002 của UBND Thành phố Hà Nội cấp và đổi GPĐT thành giấy chứng nhận đầu tư số: 011043000118 do UBND TP cấp ngày 16/04/2007. Mã số thuế: 0101322652; Trụ sở chính: Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH ba thành viên. Vốn điều lệ: 1.300.000 USD (một triệu ba trăm nghìn đô la Mỹ) do Công ty KOOK JE (Hàn quốc) góp 100% vốn điều lệ, bằng tiền mặt và thiết bị. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty: sản phẩm gia công là thêu vi tính và in lưới các sản phẩm may mặc xuất khẩu 100%. Gồm: Thêu bằng máy trên các sản phẩm may mặc; In nhãn mác, biểu tượng trên các sản phẩm dệt may; Thêu trang trí (gắn, ép và đính hạt trang trí) trên các sản phẩm dệt may.  Xƣởng sản xuất: Xưởng thêu vi tính (computer embroidery): mặt bằng 900m; - Số cán bộ - công nhân viên: 200 người; - Tổng số máy thêu vi tính: hiện tại là 19 máy, kèm theo các thiết bị phụ trợ (máy ép nhiệt, dập con giống).  Xƣởng in lƣới (screen printing): Xưởng A 800m; Xưởng B 500m - Số cán bộ - công nhân viên: 100 người - Dây truyền thiết bị gồm: 01 Dàn máy in tự động 8 màu 28 bàn; 01 dàn máy in bán tự động 6 màu; 02 dây chuyền sấy tự động bàn 1,2x11m; 13 dàn in thủ công 79 có đủ máy sấy, mỗi dàn dài 36m; Có phòng chụp lưới, máy căng lưới, thiết kế mẫu; Kho vật tư kỹ thuật; Máy móc phu trợ (máy ép nhiệt 10 cái, máy bế dập 4 cái) Khu văn phòng – kho vật tư – y tế - nhà ăn công nhân rộng 500m. Công ty có tổ máy phát điện Diezen 500KVA để chủ động sản xuất. Toàn bộ nhà xưởng đạt Tiêu chuẩn Theo Quy định của Hiệp Hội May Mỹ (GAP).  Các đối tác khách hàng chính Trước khi Công ty Vina Kook Je thành lập đơn vị đầu tư và Kook Je Shil Up bên Seoul Hàn Quốc đã có quan hệ và làm rất nhiều đơn hàng liên tục trong 20 năm với các tập đoàn thương mại may mặc lớn của thế giới và Hàn Quốc (như hãng: Nike, Reebok, Colombia, Deashin, Pacific, Kona, Sun. Samna. Từ cuối năm 2002, sau khi đầu tư và thành lập tại Việt Nam Công ty Vina Kook Je tiếp tục duy trì với các đối tác khách hàng truyền thống trên và một số đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt các mặt hàng thêu tay, ren móc, đính cườm.  Sản lƣợng sản xuất hàng năm Bảng 3.3: Sản lƣợng và doanh thu hàng năm Năm Sản phẩm (in+thêu) Doanh thu ($) 2013 3.063.674 486.438,18 2014 3.611.200 726.434,88 2015 3.913.588 1.336.938,84 2016 4.500.000 1.800.000,00 2017 5.646.000 2.245.000,000 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty)  Phƣơng hƣớng thời gian tới: Công ty sẽ tăng cường đầu tư trang - thiết bị máy móc và công nghệ để mở rộng sản xuất. Hiện nay KookJe Shil Up cũng đã thành lập thêm nhà máy tương tự tại Bình Dương và tại Thanh Hóa. 3.2.5. Giới thiệu Công ty Haesung Công ty TNHH Haesung Vina, tên viết tắt HAESUNG VINA CO.,LTD được thành lập ngày 25/03/2011, có trụ sở sản xuất tại lô CN7, khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Công ty TNHH Haesung Vina là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do Công ty TNHH Haesung Optics (Hàn Quốc) làm chủ đầu tư, được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 192043000164 do Ban Quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc cấp chứng nhận lần đầu ngày 25/3/2011, chứng nhận thay đổi lần thứ ba ngày 15/01/2014. Vốn đầu tư 36 triệu USD, Vốn 80 góp 11 triệu USD; Diện tích đất: 35.000 m2. Công ty Haesung Optics là một trong những doanh nghiệp với thế mạnh trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo các thiết bị quang học và quang điện tử. Haesung Optics đã đầu tư 72 triệu USD vào Việt Nam. Đặt mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thiết bị quang học tiên tiến, linh kiện quang điện tử. Hiện Công ty TNHH Haesung Vina đang sản xuất các sản phẩm camera, camera cho điện thoại thông minh; các loại linh kiện camera khác nhau, thiết bị tự động lấy nét cho camera và sản xuất lens, sản xuất dụng cụ quang học chính xác. Từ số vốn đầu tư ban đầu khi mới thành lập năm 2011 là 10 triệu USD, đến tháng 11/2017 Công ty TNHH Haesung Vina tiếp tục thay đổi lần thứ sáu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bổ sung thêm ngành nghề, tăng sản lượng lên 83 triệu sản phẩm/năm và tăng tổng vốn đầu tư lên 115 triệu USD. Công ty Haesung Vina làm chủ công nghệ chế tạo sản phẩm công nghệ cao. Sau nhiều năm là doanh nghiệp vệ tinh cho Công ty TNHH Samsung Việt Nam, Công ty đã trở thành đối tác tin cậy của hãng điện thoại nổi tiếng thế giới này. Theo kế hoạch đến năm 2016, Công ty TNHH Samsung Việt Nam chọn Công ty TNHH Haesung Vina làm nhà cung ứng thêm sản phẩm Lens cho điện thoại di động. Trong ba năm trở lại đây, Haesung Vina liên tục có mức tăng trưởng vượt bậc. Hiện tại, Công ty đang là nhà cung cấp số một cho Tập đoàn SamSung về các sản phẩm linh phụ kiện camera dành cho điện thoại thông minh. Sản phẩm Công ty sản xuất ra dựa trên ứng dụng công nghệ cao vào tích hợp hình ảnh tự động lấy nét. Đến nay, công ty đã làm chủ công nghệ, ngoài việc chế tạo các loại sản phẩm, thiết bị tự động lấy nét cho camera; nghiên cứu cải tiến thành công các loại camera khác nhau cho các ứng dụng khác nhau. Công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công một số sản phẩm có tính ứng dụng cao trong đời sống như modul camera sử dụng trên xe hơi; camera sử dụng trên các thiết bị bay; các sản phẩm camera quang học có độ chính xác cao sử dụng trong lĩnh vực y tế. Các sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao và luôn dẫn đầu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong nước. Doanh thu năm 2017 của công ty đạt gần 6.400 tỷ; nộp ngân sách nhà nước trên 20 tỷ; 6 tháng đầu năm 2018, đạt doanh thu 1.900 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước gần 14 tỷ đồng; thu nhập cho người lao động bình quân 8 triệu 81 đồng/người/tháng. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất, công ty luôn quan tâm cải thiện điều kiện môi trường làm việc, tạo thu nhập ổn định và nâng cao mức sống cho 4.250 chuyên gia, công nhân viên đang trực tiếp lao động. Năm 2017, công ty được đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ. Khách hàng của công ty Haesung ở trong nước là Công ty Samsung, ngoài ra công ty cũng xuất khẩu sang Đài Loan, Trung Quốc cho các hãng điện tử như Oppo. Về lao động, chủ yếu công nhân là nữ chiếm trên 80%, có trình độ từ THCS trở lên và đa số là dân địa phương. Về công nghệ, công ty Haesung có dây chuyền công nghệ tự động và bán tự động với 4 nhà xưởng. 3.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam 3.3.1. Nhu cầu và mục tiêu đào tạo Quy trình đào tạo NNLSX tại các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam được thực hiện các công việc cơ bản bao gồm: đánh giá nhu cầu và xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo. Việc xác định nhu cầu đào tạo từ các bộ phận trong doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch và mục tiêu đào tạo. Mỗi công ty có cách thức xác định nhu cầu đào tạo khác nhau. Có doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đề xuất của các bộ phận cấp dưới, có doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đánh giá của lãnh đạo công ty và của bộ phận nhân sự. Xác định nhu cầu đào tạo tại các doanh nghiệp khảo sát như sau: Tại Samsung, con người luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất. Chính vì vậy, công ty luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu mỗi nhân viên Samsung không chỉ giỏi về chuyên môn, mà còn có kiến thức văn hóa, xã hội rộng lớn. Đào tạo nhân viên luôn được coi là những vấn đề được quan trọng ưu tiên hàng năm tại Samsung. Samsung luôn dành ngân sách để tổ chức chương trình đào tạo nội bộ giúp nâng cao chất lượng nhân sự. Đây là một trong những doanh nghiệp đang góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực lành nghề, có trình độ kỹ thuật cao. Hiện nay Samsung thuê tới hàng chục nghìn nhân viên sản xuất. Ở một quốc gia đang phát triển là Việt Nam, thì việc tìm kiếm được các nhân viên có kiến thức nền tốt về công nghệ là cực kỳ khó. Khi tuyển nhân viên sản xuất, SEV và SEVT 82 thống nhất áp dụng hệ thống đào tạo trên toàn cầu của Tập đoàn Samsung đối với tất cả các nhân viên kể từ khi họ bắt đầu vào làm việc để đánh giá kiến thức chung và kiến thức nền của ứng viên để tuyển dụng. Hệ thống đào tạo của SEV và SEVT do bộ phận Đào tạo – phòng Nhân sự chịu trách nhiệm điều phối, đồng thời các bộ phận chức năng khác trong công ty cũng sẽ cùng phối hợp với bộ phận Đào tạo để lên kế hoạch và thực hiện các khóa đào tạo (Phụ lục 6). Bảng 3.4: Số lƣợng NV đào tạo mới của Samsung Đơn vị tính: Người Năm 2014 2015 2016 2017 2018 SEV 10.500 9.000 8350 7200 5170 SEVT 30.000 45.000 20.000 18.000 15.000 (Nguồn: Công ty Samsung SEV và SEVT) Với mỗi loại nhu cầu đào tạo khác nhau, công ty có những mục tiêu đào tạo tương ứng và rõ ràng nhằm tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện và đánh giá sau đào tạo. Những năm vừa qua, bộ phận chịu trách nhiệm về công tác đào tạo và phát triển đã thực hiện tốt công tác xác định mục tiêu đào tạo cả trong ngắn và trung hạn. Các thông báo về khoá học được gửi đến cho các phòng ban phân xưởng đẩy đủ: tên khoá học, số lượng người dự kiến đào tạo, thời gian, địa điểm dự kiến đào tạo, mục tiêu đào tạo là sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng gì, đối tượng theo học là ai, trình độ như thế nào...? Tại LGEVN thường tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo một cách chính thức, bài bản. Thông thường công việc bắt đầu từ việc trao đổi với các cán bộ quản lý là chủ yếu, cộng với quan sát của giám đốc và cán bộ phụ trách đào tạo và cốt lõi là việc thăm dò ý kiến từ phía nhân viên về nhu cầu đào tạo hàng năm của cá nhân. Trong quá trình thực hiện LGEVN thường quan tâm tới các bước cần thiết trong đánh giá nhu cầu đào tạo như: phân tích công ty, phân tích công việc và phân tích cá nhân từ đó có thể đưa ra được một danh sách nhu cầu cần đào tạo một cách cụ thể và chi tiết. Từ đó Công ty có thể nắm bắt được những nét nhu cầu chính cho các nhóm công việc tiêu biểu trong doanh nghiệp, và nhu cầu đào tạo cho những nhóm người hoặc từng người cụ thể. Điều này làm cho công tác đào tạo không bị lệch hướng và thực sự sát đúng với nhu cầu thực sự của nhân viên và doanh nghiệp. 83 Công ty sẽ xem xét kỹ yêu cầu của việc bố trí, sắp xếp lao động để đảm bảo nhiệm vụ và không ảnh hưởng đến quá trình SX, đồng thời phải chọn đúng đối tượng cần tiến hành đào tạo. Việc lựa chọn đối tượng đào tạo, công ty căn cứ vào hồ sơ NLĐ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ hiện tại của họ để xác định xem ai còn thiếu chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết theo yêu cầu thì xét vào diện đào tạo. Đồng thời phải căn cứ phù hợp với mục tiêu, nội dung của khoá đào tạo; trình độ và khả năng học tập của NLĐ; Nhu cầu, động cơ đào tạo cũng như tác dụng của đào tạo với NLĐ Các công ty TE Vina và công ty Vina Kookje, nhu cầu đào tạo được xác định bởi cán bộ quản lý của công ty, đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn. Cụ thể, kế hoạch đào tạo hội nhập doanh nghiệp trong 1 tuần để công nhân làm quen với văn hóa công ty, các quy định và nội quy, nắm bắt cơ bản quy trình sản xuất, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng, Khi Công ty có nhập loại máy móc, thiết bị công nghệ mới, hoặc nhận các mã hàng với quy cách mới những người vận hành các loại máy móc thiết bị này sẽ thuộc diện xét duyệt để đi đào tạo theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc sẽ bố trí hướng dẫn trước khi nhập các loại máy móc thiết bị này. Thêm vào đó, kế hoạch đào tạo PCCC, ATLĐ cũng được thực hiện theo đúng quy định về lao động. Về mục tiêu đào tạo đối với đối tượng là NNL SX, các doanh nghiệp xác định bao gồm các kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của công việc và hiệu quả áp dụng các kiến thức, kỹ năng đó vào công việc đảm nhận. Lao động sản xuất cũng quan tâm chủ yếu đến chuyên môn và kỹ năng làm việc để có thể hoàn thành tốt công việc cá nhân. Mục tiêu đào tạo được xác định cụ thể trước khi xây dựng các khoá học cho từng đối tượng người lao động. 3.3.2. Xây dựng chương trình đào tạo Các doanh nghiệp Hàn Quốc hoạt động trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam. Trong đó các doanh nghiệp sản xuất tập trung nhiều trong lĩnh vực điện tử, may mặc, dệt, Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy mô, chất lượng nhân lực và sự quan tâm của DN mà hoạt động xây dựng chương trình đào tạo cũng khác nhau. Trước hết cần nhận diện nguồn nhân lực sản xuất của các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam như sau: 84 Hộp 1: Nguồn nhân lực đầu vào Đa số nguồn nhân lực đầu vào công nhân sản xuất là lao động phổ thông có trình độ học vấn thấp. Trình độ văn hóa chủ yếu là tốt nghiệp THPT và THCS. Họ đến từ nhiều vùng quê khác nhau và mong muốn có một công việc với thu nhập ổn định và lâu dài. Công nhân sản xuất đa số tuân thủ nội quy, quy định của công ty tốt. Họ cũng xác định được Công ty cử đi đào tạo là trang bị kiến thức xác thực phục vụ cho công việc nên thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đào tạo. Và trong quy trình đào tạo, giáo viên hay người hướng dẫn trực tiếp (như cán bộ quản lý) đóng vai trò quan trọng đối với sự tiếp thu kiến thức và kỹ năng của người học. Chị Nguyễn Thị Vân – Phòng nhân sự (công ty TNHH Vina Kookje) Đa số các chương trình đào tạo NNL SX được xây dựng bởi các cán bộ trong DN và đào tạo, tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp. Để thiết kế chương trình đào tạo cho lao động sản xuất sẽ căn cứ vào lịch sản xuất, việc sắp xếp lao động, bố trí giáo viên, chuẩn bị sơ sở vật chất cho khóa học. Các khóa đào tạo sau sẽ được điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả hơn. Tuy nhiên các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự quan tâm, thực hiện việc xây dựng chương trình đào tạo khác nhau. Trong khoảng thời gian đầu phát triển ở Việt Nam, Samsung gặp phải vấn đề cực kỳ khó khăn. Đó là nguồn nhân lực tại Việt Nam thiếu hụt về trình độ kỹ thuật chuyên nghiệp. Không chỉ Samsung, mà đây là tình trạng chung cho các doanh nghiệp sản xuất điện tử – công nghệ tại Việt Nam như Intel, IBM, BOSCH,.. Đó cũng là lý do mà Việt Nam thu hút được ít nguồn vốn FDI chỉ dành cho gia công nhẹ, lắp ráp điện tử, Nên khi thuê hàng chục ngàn công nhân ở một nước đang phát triển, rất khó để tìm nhân viên với các nền tảng sâu rộng trong công nghệ cao. Samsung sẽ phải đào tạo tất cả các nhân viên của mình. Vì giáo dục ở Việt Nam chủ yếu dựa trên lý thuyết và thiếu thực hành nên cần rất nhiều kỹ năng thực hành và kỹ năng mềm để làm việc không chỉ ở các nhà máy, mà còn ở các văn phòng bán hàng và những bộ phận khác. Tại Samsung, thiết kế các chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên các kỹ năng cần thiết cho công việc, các khóa đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên rất được đầu tư. Samsung đã đưa ra các chương trình đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, phù hợp với người Việt Nam để tăng năng suất và 85 hiệu quả làm việc. Nội dung đào tạo tập trung vào kỹ năng, kiến thức phù hợp tại doanh nghiệp và đồng thời tổ chức hoạt động ngoại khóa định kỳ để thúc đẩy gắn kết doanh nghiệp với nhân viên. Phương thức đào tạo tại công ty được Samsung đặc biệt chú trọng, cụ thể: + Đào tạo định hướng (Orientation Training): Khóa đào tạo này áp dụng bắt buộc đối với tất cả nhân viên mới sau khi trúng tuyển vào Samsung và được kéo dài trong 5 ngày liên tục. Chức năng của đào tạo định hướng là giới thiệu cho nhân viên mới về công ty (Quá trình phát triển; tầm nhìn, chiến lược; cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty); cung cấp cho nhân viên mới nắm được những thông tin cơ bản về các chính sách nhân sự của công ty; Khóa học cũng giúp cho nhân viên mới có những trải nghiệp thú vị về văn hóa làm việc tại Samsung thông qua các hoạt động tập thể, các hoạt động ngoại khóa ( tình nguyện, hoạt động thể lực). + Đào tạo kỹ năng (Leader Training): Các nhân viên sau khi trải qua khóa đào tạo định hướng sẽ được tiếp tục tham gia khóa đào tạo về kỹ năng trong vòng 1 tháng tiếp theo để thích ứng với công việc chuyên môn. Trong đó: Nhân viên sản xuất sẽ được thực hành tại các phòng mẫu để học về các thao tác lắp ráp sản phẩm; Nhân viên quản lý sẽ được tham gia lớp huấn luyện kỹ năng quản lý. Bên cạnh đó, phòng Đào tạo cũng liên tục mở các lớp đào tạo kỹ năng khác như: Đào tạo ngoại ngữ, Đào tạo tuân thủ pháp luật, + Đào tạo thăng tiến (Promotion Training): Khóa đào tạo này áp dụng đối với những nhân viên có quá trình làm việc tốt và nằm trong diện được thăng cấp bậc. Tham gia khóa đào tạo này nhân viên sẽ được cung cấp những kỹ năng quản lý ở mức độ cao hơn để có thể chịu trách nhiệm quản lý khối lượng công việc lớn hơn khi được đảm nhiệm chức vụ mới. + Đào tạo cho cho nhân viên kinh nghiệm (Mindset Training): Khóa đào tạo này áp dụng cho những nhân viên sản suất đã có 1 năm kinh nghiệm làm việc tại Samsung. Nhân viên sẽ được đào tạo lại về chính sách nhân sự và các chế độ phúc lợi của công ty có sự cập nhật và bổ sung qua từng năm. 86 Kế hoạch đào tạo nội bộ cho nhân viên mới được bắt đầu với khóa đào tạo định hướng và đào tạo kỹ năng. Sau thời gian đào tạo sẽ thực hiện bài kiểm tra và phỏng vấn lại trước khi ký hợp đồng, cam kết bảo mật thông tin và được phân về các bộ phận làm việc (Phụ lục 7). Tại LG, kế hoạch đào tạo nhân viên mới được xây dựng gồm các nội dung triển khai trong 5 ngày. Hai ngày đầu nhân viên được tìm hiểu lịch sử, tầm nhìn mục tiêu, quy định của công ty. Ngày 3 đào tạo thể lực, kỹ năng. Ngày 4 đào tạo kĩ thuật sản xuất, chất lượng. Ngày 5 nhân viên được tìm hiểu chính sách nhân sự, quy định kỉ luật của công ty. Sau đó nhân viên được đánh giá qua 3 bài kiểm tra, nếu đạt yêu cầu sẽ được bàn giao về bộ phận. Tiếp đó là hoạt động đào tạo nhân viên tại phân xưởng. Nhân viên sản xuất đứng line sẽ được đào tạo từ 1 tuần đến một tháng. Nhân viên sản xuất làm công việc kiểm tra sẽ được đào tạo từ khoảng 2 đến 3 tháng. Sau thời gian đó nhân viên sẽ làm việc chính thức (Phụ lục 5). Ở giai đoạn thiết kế nội dung, LGEVN chú trọng hơn tới việc tự đào tạo thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dao_tao_nguon_nhan_luc_san_xuat_tai_cac_doanh_nghiep.pdf
Tài liệu liên quan