Khó khăn khi thực hiện DH tích hợp ba môn này: vì đây là một quan
điểm mới đối với nhà trường, GV và phương diện quản lí. Các chuyên gia,
các GV phụ trách ba môn học trên rất khó để chuyển đổi từ chuyên môn
sang lĩnh vực mới trong đó cần sự kết hợp với chuyên ngành khác. Đào tạo
lại GV phải nắm vững ba môn học là vấn đề khó. GV phải lựa chọn phương
pháp DH phù hợp, linh hoạt với mỗi chủ đề tích hợp. Các phương pháp
thường được sử dụng đó là phương pháp DH theo dự án, phương pháp trực
quan, phương pháp thực địa, phương pháp DH nêu và giải quyết vấn đề
28 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Dạy học xác suất thống kê theo hướng vận dụng vào nghiệp vụ y tế cho sinh viên ngành y – dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu
Dạy học môn XSTK ở trường Đại học Y – Dược theo hướng tăng
cường vận dụng vào nghiệp vụ y tế.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp dạy học XSTK cho SV ngành Y –
Dược theo định hướng tăng cường vận dụng vào nghiệp vụ y tế và sử dụng
hợp lí các biện pháp đó trong quá trình dạy học thì sẽ nâng cao năng lực vận
dụng XSTK vào nghiệp vụ y tế.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lí luận
8.2. Điều tra, quan sát
8.3. Thực nghiệm sư phạm
9. Những vấn đề đƣa ra bảo vệ
- Dạy học XSTK ở các trường đại học Y – Dược hiện nay chưa tạo
điều kiện cho SV liên hệ và vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp; Cần phải
có những biện pháp khắc phục tình trạng đó, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học XSTK ở các Trường Đại học Y – Dược.
5
- Phương án tích hợp ba môn: XSTK, Tin học ứng dụng và NCKH
trong dạy học ở Trường Đại học Y - Dược có cơ sở lý luận và TT.
- Hệ thống các ví dụ và bài tập bổ sung theo hướng phân hóa phù hợp
với các đối tượng SV theo các chuyên ngành khác nhau ở Trường Đại học
Y - Dược.
- Các biện pháp nhằm tăng cường vận dụng XSTK vào lĩnh vực Y tế
cho SV khả thi và hiệu quả.
10. Những đóng góp của luận án
10.1. Về mặt lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận và TT của việc vận dụng XSTK vào nghiệp vụ
y tế.
- Đề xuất phương án tích hợp ba môn: XSTK, Tin học ứng dụng và
NCKH trong dạy học ở Trường Đại học Y - Dược.
- Thiết kế hệ thống các bài tập phân hóa cho phù hợp với các chuyên
ngành trong Trường Đại học Y – Dược.
10.2. Về mặt thực tiễn
- Hệ thống các ví dụ và bài tập theo hướng phân hóa phù hợp với các
đối tượng SV theo các chuyên ngành khác nhau ở Trường Đại học Y -
Dược.
- Xây dựng lại nội dung hai chương “Mẫu và các đặc trưng mẫu” và
“Tương quan - Hồi quy” của giáo trình XSTK của Trường Đại học Kỹ
thuật Y – Dược Đà Nẵng theo hướng tăng cường vận dụng vào nghiệp vụ
y tế.
- Đề xuất các biện pháp tác động vào quá trình dạy học các chương Lí
thuyết mẫu, Ước lượng tham số Thống kê, Kiểm định giả thuyết Thống kê,
Tương quan và Hồi quy cho SV ngành Y tế ở trường Đại học Y – Dược.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Sơ lƣợc về XSTK
1.2. Khái quát về vai trò của XSTK đối với lĩnh vực Y học
1.3. Vấn đề vận dụng XSTK vào thực tiẽn y học
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
* Vận dụng, ứng dụng, áp dụng
* Thực tiễn, thực tế?
* Tình huống thực tiễn
* Bài toán thực tiễn
Bài toán thực tiễn (TT) là bài toán có thực và phù hợp trong TT, nhằm
phục vụ những mục đích thiết thực trong TT và có ý nghĩa trong TT. Kết
quả của bài toán TT phải là một ứng dụng, một bài học hoặc một đóng góp
cho xã hội.
1.3.2. Mối liên hệ giữa XSTK và TT y học
Bài toán XSTK Y học là bài toán sử dụng kiến thức XSTK nhằm
mục đích chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong việc phòng bệnh, khám bệnh
và chữa bệnh.
1.3.3. Năng lực vận dụng XSTK vào TT y học
Năng lực nói chung và năng lực vận dụng XSTK vào TT y học nói
riêng đều tồn tại và phát triển thông qua hoạt động, chúng đều có thể
được bồi dưỡng phát triển thông qua giáo dục đào tạo. Do đó để hình
thành và phát triển các thành tố năng lực này cho SV Đại học Y – Dược
qua dạy học XSTK chúng ta cần phải:
- Biên soạn giáo trình theo quan điểm tăng cường và làm rõ mạch tri
thức XSTK. Trong đó giảm tính toán thuần túy mà chú trọng đến cơ sở dữ
liệu thống kê, xử lý thống kê và năng lực đọc hiểu, suy luận thống kê và tư
duy thống kê.
- Tăng cường khai thác các bài toán thực tế trong y học liên quan đến
XSTK để SV làm quen và có ý thức ứng dụng tri thức đã học để giải quyết
các bài toán xuất hiện trong nghề nghiệp của mình sau này. Đặc biệt, số
liệu đưa ra giảng dạy trong XSTK phải gắn liền với y học, đem lại niềm
vui và hứng thú học tập cho SV trong quá trình học.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo từng chuyên ngành Y – Dược, phù
hợp với từng nội dung XSTK.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo xu hướng tiếp cận năng lực
7
người học, trong đó năng lực vận dụng giải quyết các bài toán TT trong y
học phải được xem trọng trong chương trình.
- Đổi mới thi cử, tăng cường tỉ trọng toán ứng dụng, phần thực hành
trong đánh giá, kiểm tra SV.
- Xây dựng khung đánh giá năng lực vận dụng XSTK vào TT y học
trong đánh giá SV.
1.4. Thực trạng Dạy học XSTK ở Trƣờng Đại học Y – Dƣợc
1.4.1. Giới thiệu một số chuyên ngành Y học ở Trường Đại học Y – Dược
1.4.2. Thực trạng Dạy học XSTK cho SV chuyên ngành Y – Dược ở Việt Nam
Việc dạy học XSTK ở Việt Nam dường như đang bị coi nhẹ. Thực tế
cho thấy nhiều giảng viên (GV) còn lúng túng trong thực hành giảng dạy,
thậm chí có những quan niệm sai lầm về mục đích dạy học XSTK. Các
kiến thức về XSTK được giảng dạy hoàn toàn tách rời và ít vận dụng vào
nghiệp vụ y tế.
1.4.3. Thực trạng việc giảng dạy XSTK ở các trường đào tạo cán bộ y tế
với việc tăng cường vận dụng Toán học vào TT nghề nghiệp.
1.4.3.1. Khảo sát một số giáo trình XSTK tại một số trường Đại học Y – Dược
Một số giáo trình tại các Trường Đại học Y – Dược đã đưa một số nội
dung về y tế nhưng không nhiều, vẫn còn nhiều nội dung không gắn với
nghề nghiệp, một số nội dung thuần túy về lĩnh vực toán. Các nội dung liên
quan đến ngành nghề thì có tính chắp vá và không đi theo một chuyên
ngành nào.
1.4.3.2. Thực trạng việc dạy học XSTK ở một số trường Đại học Y – Dược
1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát thực trạng để làm cơ sở đề xuất các biện pháp dạy học
XSTK theo hướng tăng cường vào nghiệp vụ y tế cho SV Y – Dược.
2. Đối tượng khảo sát
Lập các phiếu điều tra đối với GV, các Y bác sĩ và SV nhằm đánh
giá thực trạng dạy và học XSTK đối với SV Y – Dược, tình hình NCKH
của các cán bộ y tế.
3. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát tháng 4/2015 và tháng 9/2015.
4. Phương pháp khảo sát
Đối với GV: Trao đổi, bàn luận với các GV dạy môn XSTK tại các
trường Đại học Y – Dược, tìm hiểu về Giáo trình, phương pháp giảng dạy,
phương pháp đánh giá SV. Chúng tôi tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc về
nội dung, chương trình và thời lượng, số đơn vị học trình khi dạy môn này.
8
Đối với các cán bộ y tế, bác sĩ, dược sĩ, các SV sau khi ra trường:
Tìm hiểu về công tác tham gia NCKH, tìm ra những khó khăn và lý do yếu
kém của họ khi làm NCKH để tìm hướng khắc phục.
Đối với SV Y – Dược: Trao đổi, dự giờ, thăm lớp và phát phiếu điều tra,
thăm dò nhằm thu thập số lượng thông tin cần thiết về vấn đề học XSTK tại
trường và học môn này theo hướng tăng cường vận dụng vào nghiệp vụ y tế.
5. Kết quả khảo sát và phân tích
a. Đối với GV: Phần lớn các GV dạy học XSTK cho SV ngành Y –
Dược đều có ý kiến cần phải gắn môn học XSTK với nghiệp vụ y tế
(83%). 58% GV không bao giờ giao bài tập lớn về lĩnh vực y học cho SV
khi dạy học XSTK cho SV Y – Dược. Việc đưa TT Y học vào nội dung
trong các bài học XSTK sẽ làm cho SV hứng thú và dễ hiểu bài (58%).
Giáo trình XSTK theo chuyên ngành Y – Dược chưa có (42%).
b. Đối với các y bác sĩ, dược sĩ: Các cán bộ y tế đều có chung nhận
xét rằng: môn Thống kê rất quan trọng đối với việc NCKH (53%). Tuy có
thuận lợi về kinh nghiệm (44%), có nguồn dữ liệu từ việc khám chữa bệnh
(56%) và có thực tế (32%) nhưng các y bác sĩ ít làm NCKH và nếu có làm
thì chất lượng còn yếu kém. Nguyên nhân do họ không nắm vững kiến
thức Thống kê và chỉ sử dụng kiến thức Thống kê sơ sài, đơn giản (54%);
thiếu hiểu biết NCKH (66%) và không biết sử dụng phần mềm Thống kê
SPSS (22%).
c. Nhận xét kết quả điều tra dành cho SV
Qua điều tra, chúng tôi nhận được: 82% SV cho rằng XSTK là môn
học khó, trừu tượng, chỉ có 26% SV thích học môn này. Các em không xác
định được hướng giải bài tập hoặc làm sai ngay từ đầu, hiểu sai bản chất.
Một số SV có ý thức học tốt thì cũng chỉ tập trung vào áp dụng lý thuyết,
công thức đã học để tính toán, giải một số bài toán trong giáo trình. Việc
vận dụng kiến thức XSTK vào các tình huống nghiệp vụ y học còn nhiều
hạn chế. Khi được hỏi: Có nên tăng cường ứng dụng vào nghiệp vụ y tế
đối với môn XSTK không? thì có đến 95% SV trả lời là nên và đồng tình
ủng hộ.
9
CHƢƠNG 2
BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ
THEO HƢỚNG VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN
CHO SINH VIÊN NGÀNH Y – DƢỢC
2.1. Một số định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp sƣ phạm
tăng cƣờng vận dụng Toán học vào TT cho SV Y – Dƣợc
Định hướng 1: Các biện pháp phải hướng đến mục tiêu bồi dưỡng năng
lực vận dụng XSTK vào TT Y học cho SV.
Định hướng 2: Các biện pháp phải phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Định hướng 3: Các biện pháp phải có tính khả thi trong điều kiện hiện nay
của các Trường Đại học Y – Dược.
Định hướng 4: Các biện pháp phải đảm bảo mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo môn XSTK cho SV Y – Dược.
2.2. Một số biện pháp dạy học XSTK theo hƣớng tăng cƣờng vận dụng
Toán học vào TT cho SV ngành Y – Dƣợc
Từ những định hướng trên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp sư
phạm để tăng cường khả năng vận dụng XSTK vào TT cho SV trường
Đại học Y – Dược như sau:
2.2.1. Biện pháp 1: Điều tra, khai thác số liệu thực tế nhằm gợi động cơ,
kích thích hứng thú và bồi dưỡng năng lực suy luận thống kê cho sinh
viên ngành Y – Dược trong dạy học XSTK
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
- Theo Wilbert J. Mckeachie thì: “Một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của dạy học là làm cách nào để hình thành động cơ học tập bên
trong để SV hứng thú học tập”.
- Theo Phan Anh: “Khai thác nguồn gốc TT của các tri thức sẽ gợi
được động cơ trực tiếp cho việc tiếp thu các tri thức toán học cần truyền
thụ. Mặt khác, nó giúp cho SV thấy được ứng dụng thực tế của các tri thức
toán học. Từ đó, dần dần hình thành cho SV động cơ hoạt động vận dụng
Toán học vào TT đời sống.”
2.2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích của biện pháp là gây động cơ và kích thích hứng thú cho
SV thông qua việc khai thác số liệu thực tế trong y học, đồng thời hướng
dẫn SV biết xử lý số liệu và diễn giảng các kết quả sau khi đã xử lý số liệu.
- Ý nghĩa của biện pháp là làm cho SV thấy được việc học XSTK
thực sự là để phục vụ cho nghiệp vụ của mình sau này.
10
2.2.1.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
a. Kỹ thuật 1: Sử dụng những công cụ khám sức khỏe có thật từ thực tế
Dụng cụ đo mắt Dụng cụ đo thể lực
Dụng cụ đo thể lực Dụng cụ đo huyết áp
Thuốc viên bổ sung vitamin tổng hợp
Multivitamin
Thuốc men tiêu hóa sống
Biosubtyl - II
11
b. Kỹ thuật 2: Sử dụng những số liệu thực lấy trên con người thực, vật thực
* Khám sức khỏe lâm sàng cho sinh viên lớp mình.
* Lấy số liệu từ việc hướng dẫn SV phỏng vấn, lập bảng hỏi về thực tế y học.
* SV tự kiểm tra sức khỏe cho mình và cho các người khác.
* Lấy các số liệu để làm ví dụ, minh họa cho bài học; ra bài tập cũng như
bài tập lớn cho SV.
c. Kỹ thuật 3: Yêu cầu SV sáng tạo trong việc tìm ra các đề tài nghiên cứu
y học hoặc đặt ra các bài toán theo chuyên ngành của mình trong môn
XSTK Y học.
d. Kỹ thuật 4: Khi đưa các ví dụ, bài tập từ các giáo trình cho SV tham
khảo phải cụ thể hóa theo chuyên ngành SV theo học và chỉnh sửa cho hợp
lý trong lĩnh vực y học.
e. Kỹ thuật 5: Bồi dưỡng cho SV năng lực suy luận thống kê để diễn giải
các vấn đề y học qua việc đọc số liệu TK và các dự đoán.
Kết quả từ thực hiện biện pháp:
- Lấy được các số liệu, dữ liệu có thực trong thực tế.
- Xử lý được các số liệu qua kiến thức XSTK.
- Diễn giảng các kết quả nhờ suy luận Thống kê.
2.2.1.4. Các chú ý khi thực hiện biện pháp
Để phát huy tác dụng kích thích, thúc đẩy hoạt động học tập, gợi
động cơ, gây hứng thú cho SV trong quá trình dạy học XSTK cho SV
ngành Y – Dược, GV cần phải thường xuyên liên hệ và gắn chặt với nghề
nghiệp của các em.
Việc chuẩn bị các dụng cụ đo đạc để lấy số liệu phải đơn giản và
thuận tiện.
GV phải phân công, chia nhóm, chia tổ, giao công việc hợp lý. Đảm
bảo em nào cũng làm việc. Đảm bảo đúng thời gian và tiến độ.
Việc lấy số liệu phải chính xác và khoa học, SV ghi chép cẩn thận.
2.2.2. Biện pháp 2: Tích hợp ba môn XSTK, Tin học ứng dụng (SPSS) và
NCKH thành một môn TKNCYH để giúp SV có kết quả đầu ra là năng lực
thực hiện Khóa luận hoặc công trình NCKH sau khi ra trường.
2.2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Ở Việt Nam, thực tế tích hợp trong dạy học đã xuất hiện từ rất lâu,
chỉ có điều trước kia không dùng thuật ngữ “tích hợp” và chưa được hiểu
một cách thấu đáo, chỉ dừng lại ở chỗ coi tích hợp là sự liên hệ, lồng ghép.
12
Với các quan điểm tích hợp của Forgaty (1991), của Xavier Rogier,
của Susan M.Drake, Tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và đào tạo về tích
hợp đã đề cập 3 mức độ tích hợp: Tích hợp trong nội bộ môn học; Tích
hợp đa môn; Tích hợp liên môn.
2.2.2.2. Mục đích, Ý nghĩa của biện pháp
Mục đích của biện pháp: Biện pháp này nhằm rèn luyện năng lực tiến
hành các NCKH và thực hiện khóa luận.
Ý nghĩa của biện pháp: Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách
gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ
thể mà SV sẽ gặp sau này. Tập dượt cho SV vận dụng các kiến thức kĩ
năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho công việc.
2.2.2.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
Vận dụng dạy học tích hợp đối với chuyên ngành Y – Dược
Trên cơ sở và các quan điểm dạy học tích hợp hiện nay, chúng tôi đã
thực hiện việc hợp nhất các môn học có liên quan ở Trường Đại học Y –
Dược để có kết quả đầu ra là các kết quả về NCKH và đồng thời giúp SV
liên hệ được các kiến thức đã học với nhau nhằm mục đích phục vụ cho
công tác chăm sóc sức khỏe của các em sau này.
DH tích hợp với các môn Thống kê Y học, Tin học ứng dụng và NCKH
trong các trường Đại học Y – Dược
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào DH Thống kê Y học cho SV
khối ngành Y tế là cần thiết.
Những hạn chế khi dạy và học riêng biệt ba môn Thống kê Y học, Tin học
ứng dụng, NCKH
Quá nặng về phân tích lí thuyết, ít định hướng TT và hành động; Mất
thời gian ôn lại kiến thức cũ; Kiến thức rời rạc, không có tính hệ thống; Lí
thuyết và thực hành tách rời nhau; Không giúp người học làm việc tốt trong
các nhóm; Nội dung trùng lặp; Không có tính kế thừa và sự liên hệ; Các GV
không thống nhất thuật ngữ, không sử dụng cùng một chuẩn; Khó để thực
hiện NCKH.
a. Kỹ thuật 1: Dạy học kiến thức XSTK vững chắc.
b. Kỹ thuật 2: Rèn luyện khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin, kỹ năng
thực hành trong Tin học để phân tích và xử lý số liệu (sử dụng máy tính
cầm tay, một số phần mềm ứng dụng trong phân tích và xử lý số liệu).
c. Kỹ thuật 3: GV tìm các tài liệu về NCKH trong lĩnh vực Y học và
hướng dẫn cho SV.
13
d. Phối hợp ba kỹ thuật trên
2.2.2.4. Các chú ý khi thực hiện biện pháp
Khó khăn khi thực hiện DH tích hợp ba môn này: vì đây là một quan
điểm mới đối với nhà trường, GV và phương diện quản lí. Các chuyên gia,
các GV phụ trách ba môn học trên rất khó để chuyển đổi từ chuyên môn
sang lĩnh vực mới trong đó cần sự kết hợp với chuyên ngành khác. Đào tạo
lại GV phải nắm vững ba môn học là vấn đề khó. GV phải lựa chọn phương
pháp DH phù hợp, linh hoạt với mỗi chủ đề tích hợp. Các phương pháp
thường được sử dụng đó là phương pháp DH theo dự án, phương pháp trực
quan, phương pháp thực địa, phương pháp DH nêu và giải quyết vấn đề.
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện kỹ năng giải một số dạng toán XSTK
thường gặp trong NCKH và hoạt động nghiệp vụ cho SV ngành y tế, phù
hợp theo từng chuyên ngành.
2.2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Để SV có thể tiến hành tốt các NCKH và hoạt động nghiệp vụ y tế,
cần phải rèn luyện cho họ kỹ năng giải một số dạng Toán XSTK thường
gặp trong các lĩnh vực này, với nội dung càng gần với TT hoạt động của
họ càng tốt.
Theo Thái Duy Tuyên: “Kiến thức trong các bài tập không nằm dưới
dạng những khái niệm, định luật và lý thuyết chung chung, mà thường tồn
tại trong những điều kiện nhất định nào đó, phản ánh những trạng thái nhất
định của lí thuyết và TT. Trong trường hợp này, kiến thức không còn là
một cái gì trừu tượng, mà đã được cụ thể hóa trong điều kiện nhất định làm
chỗ dựa cho trí nhớ.”
2.2.3.2. Mục đích, Ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích của biện pháp là rèn luyện kỹ năng giải một số dạng toán
có nội dung gắn với chuyên môn nghiệp vụ y tế, thường có trong NCYH
và hoạt động nghiệp vụ.
- Ý nghĩa của biện pháp là: Kỹ năng giải các dạng toán này là cơ sở
quan trọng để tiến hành các NCYH và hoạt động nghiệp vụ sau này của
SV.
2.2.3.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
a. Kỹ thuật 1:
Chọn lọc, sưu tầm và sáng tác các ví dụ, bài tập liên quan đến đúng
chuyên ngành hoặc chuyên ngành gần đối với SV Y tế qua các bài học,
chương học trong chương trình XSTK
14
b. Kỹ thuật 2:
Kết hợp với cán bộ y tế và SV chuyên ngành Y – Dược chuyển các
bài toán XSTK có nội dung phù hợp với chuyên ngành để bổ sung vào các
ví dụ và bài tập, bài tập lớn cho môn học.
Các bước chuẩn bị để viết Giáo trình XSTK các chuyên ngành Y học
Bước 1: Khuyến khích SV sáng tác các đề toán tương tự ví dụ, bài
tập trong giáo trình phù hợp với chuyên ngành mình đang theo học.
Bước 2: Kết hợp với các bác sĩ chuyên ngành để kiểm định các đề
bài đảm bảo hợp lý và đúng chuyên môn nghiệp vụ y học.
Bước 3: Tích lũy qua việc tìm tòi, sáng tác và sưu tầm các ví dụ và
bài tập minh họa, ứng dụng XSTK trong y học.
Bước 4: Thu thập và chọn lọc để viết Giáo trình XSTK cho mỗi
chuyên ngành y học.
c. Kỹ thuật 3: Trình bày các dạng Toán XSTK thường dùng trong Y học,
NCYH và đưa ra các phương pháp giải đối với mỗi dạng
2.2.3.4. Các chú ý khi thực hành biện pháp
- GV cần nghiên cứu thêm các tài liệu, sách vở về NCKH của lĩnh
vực y tế;
- Thường xuyên tìm tòi, sưu tầm, sáng tác các ví dụ phù hợp với các
chuyên ngành khác nhau;
- Nên viết riêng Giáo trình cho mỗi chuyên ngành, chẳng hạn Giáo
trình XSTK cho chuyên ngành Dược, Giáo trình XSTK cho chuyên ngành
Xét nghiệm, Giáo trình XSTK cho chuyên ngành Nha, Giáo trình XSTK
cho chuyên ngành Bác sĩ Đa khoa, Giáo trình XSTK cho chuyên ngành Hộ
sinh chứ không nên dùng Giáo trình XSTK chung như hiện nay.
2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế hệ thống bài tập lớn theo hướng vận dụng
XSTK trong NCKH và hoạt động nghiệp vụ cho SV ngành y tế.
2.2.4.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Quá trình dạy học ở Đại học, về bản chất là quá trình nhận thức có tính
chất nghiên cứu của SV được thực hiện dưới vai trò chủ đạo của GV, nên
phương pháp dạy học ở Đại học phải xích gần với phương pháp nghiên cứu
khoa học.
2.2.4.2. Mục đích, Ý nghĩa của biện pháp
Mục đích là đào tạo SV biết đem kiến thức ra để phục vụ cho cộng
đồng ngay sau khi rời ghế nhà trường. Đối với môn học Thống kê, ngoài việc
trang bị những kiến thức và kĩ năng cơ bản, GV cần phải giúp cho các em
biết NCKH để phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe con người sau này.
15
2.2.4.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
a. Kỹ thuật 1: Giao Bài tập lớn cho SV.
b. Kỹ thuật 2: Tìm Bài tập lớn từ các tạp chí, luận án, luận vănY học.
c. Kỹ thuật 3: Tìm Bài tập lớn từ việc SV hoặc GV tự đề xuất, hoặc tự nghĩ
ra trong TT Y học và cuộc sống cho SV.
d. Kỹ thuật 4: Phát triển Bài tập lớn thành các đề tài NCKH cho SV.
e. Kỹ thuật 5: Hướng dẫn và trình bày các phương pháp NCKH cho SV và
khuyến khích SV NCKH.
2.2.4.4. Các chú ý khi thực hành biện pháp
Các bước để có được ví dụ, bài tập, bài tập lớn, đề tài NCKH đối với
SV Y - Dược:
1. GV nghiên cứu và soạn kỹ kiến thức bài học theo từng chương với
định nghĩa, công thức, chứng minh và minh hoạ chúng bằng các kiến thức
toán, đảm bảo đầy đủ, chính xác về phương diện toán học.
2. Các ví dụ, bài tập không liên quan đến y học thì chúng tôi thay đổi
nội dung cho phù hợp với các thuật ngữ y học, nếu không chuyển được sang
lĩnh vực y học thì chúng tôi thay thế bằng các ví dụ và bài tập y học khác.
3. Đối với các ví dụ, bài tập thuần tuý về toán ở các Giáo trình, GV
cần đưa chúng về các bài toán có nội dung y học, bằng cách sáng tác hoặc
giao cho SV tự đặt ra đề toán dựa trên nội dung đề toán thuần tuý và
chuyên ngành của SV.
4. Kiểm tra tính đúng đắn và phù hợp với TT và chuyên ngành Y -
Dược, bằng cách tham khảo chuyên môn từ các y bác sĩ về tính hợp lý,
tính khả dụng và tính thời sự cũng như vai trò cần thiết, quan trọng từ các
ví dụ và bài tập này.
5. Cuối cùng, GV sắp xếp, hệ thống và chọn lọc để đưa vào bài soạn
để giảng cho SV và tiến đến việc viết lại Giáo trình Y - Dược cho SV.
6. Phân loại theo từng chuyên ngành để có thể có Giáo trình chuyên
ngành.
Kết quả: SV sẽ được học các kiến thức XSTK có nội dung Y học và tiến
đến việc hoàn thiện Giáo trình XSTK cho mỗi chuyên ngành mà chúng tôi
dự kiến sẽ viết lại các Giáo trình sau này.
2.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (dã ngoại, thâm
nhập thực tế ... ) về sử dụng kiến thức XSTK trong NCKH và hoạt động
nghiệp vụ y tế.
2.2.5.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Theo Nguyễn Bá Kim, mục tiêu bao trùm của các hoạt động ngoại
khóa là nhằm hỗ trợ việc dạy học nội khóa. Sự hỗ trợ này thể hiện ở các
mặt sau đây: Gây hứng thú cho quá trình học tập môn Toán. Bổ sung, đào
16
sâu và mở rộng kiến thức nội khóa. Tạo điều kiện gắn liền nhà trường với
đời sống, lý luận liên hệ với TT, học đi đôi với hành. Rèn luyện cách thức
làm việc tập thể. Tạo điều kiện phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu.
2.2.5.2. Mục đích, Ý nghĩa của biện pháp
Điều quan trọng nhất mà mỗi SV học được từ những buổi sinh hoạt
ngoại khóa chính là kiến thức về xã hội và sự cảm thông, nhạy bén với
những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống. Chính từ những hoạt động
phong phú này, SV có cơ hội hoàn thiện nền tảng kiến thức vững chắc,
nâng cao tính sáng tạo, sự tự tin cũng như kĩ năng giải quyết vần đề, và
nuôi dưỡng tinh thần trách nhiệm đối với xã hội.
2.2.5.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
a. Kỹ thuật 1: Tổ chức trò chơi về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
b. Kỹ thuật 2: Tổ chức cho SV đi dã ngoại, tham quan, Tổ chức buổi dạ hội.
c. Kỹ thuật 3: Tham gia các hoạt động từ thiện.
d. Kỹ thuật 4: Thành lập các Câu lạc bộ Nghiên cứu Y học.
2.2.5.4. Các chú ý khi thực hành biện pháp
Việc ngoại khoá được thực hiện vào các ngày nghĩ, các dịp nghĩ lễ,
hưởng ứng các phong trào... vừa giúp SV vui chơi, giải trí, vừa làm các
công việc từ thiện.... kết hợp với việc lấy số liệu để NCKH.
2.2.6. Biện pháp 6: Tạo sự đồng thuận đối với GV và Cán bộ quản lý
trong các trường Đại học Y – Dược về dạy học XSTK theo hướng tích
hợp, để nâng cao năng lực NCKH cho SV
2.2.6.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
Nghị quyết 29-NQ/TW: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây
dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên
nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học”.
2.2.6.2. Mục đích, Ý nghĩa của biện pháp
Việc dạy học XSTK cho SV trong các trường Đại học Y – Dược theo
hướng tích hợp để nâng cao năng lực NCKH cho SV là cần thiết và bổ ích,
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ Nghị quyết 29 về đổi mới giáo dục và đào
tạo các cấp học nói chung và trình độ đại học nói riêng. Vì vậy, cần phổ
biến những công việc có ích và có kết quả trong việc dạy học cho SV
chuyên ngành Y – Dược.
2.2.6.3. Nội dung và kỹ thuật thực hiện biện pháp
a. Kỹ thuật 1: Tổ chức các buổi Xeminar, Hội thảo về việc dạy Tích hợp
ba môn thành một môn và có kết quả đầu ra.
b. Kỹ thuật 2: Thuyết phục Cán bộ quản lý và GV.
17
c. Kỹ thuật 3: Đề xuất đổi mới DH XSTK trong nhà trường đào tạo cán bộ y tế:
- Thành lập Bộ môn Thống kê Nghiên cứu Y học.
- Đào tạo GV Thống kê Nghiên cứu Y học.
- GV Thống kê kết hợp với các GV NCKH các khoa, bộ môn chuyên
ngành hoặc Trưởng Khoa, Bộ môn chuyên ngành (Khoa Y, Khoa Điều
dưỡng, Khoa Sản, Khoa Xét nghiệm, Khoa Nha, Khoa Dược, Khoa Y tế công
cộng, Khoa Gây mê hồi sức, Khoa Vật lí Trị liệu, Khoa Hình ảnh Y học,...)
- Viết lại Giáo trình TKNCYH chuyên ngành.
- Xây dựng Phòng Thực hành Thống kê Nghiên cứu Y học.
d. Kỹ thuật 4: Góp phần hoàn thiện mục tiêu, nội dung chương trình môn
học XSTK theo hướng tăng cường ứng dụng TT và biên soạn lại giáo trình
XSTK y học theo hướng tích hợp
2.2.6.4. Các chú ý khi thực hành biện pháp
- Để vận động có hiệu quả cần phải có những kết quả thực nghiệm
đáng tin cậy và có tính thuyết phục.
- Trong quá trình thực nghiệm sư phạm cần tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, đồng nghiệp, các y bác sĩ...
18
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, nội dung thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện nhằm kiểm nghiệm tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học đã nêu ra trong luận án. Cụ thể:
+ Thực nghiệm vòng 1: Thực hiện một số nội dung trong các biện
pháp 1, 2, 3, 4 và kiểm nghiệm sự phù hợp của mỗi biện pháp.
+ Thực nghiệm vòng 2: Rút kinh nghiệm từ Thực nghiệm vòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ntt_tomtacluanan1_viet1_bvnn_chthuc_3872_1853704.pdf