Luận án Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG

TRONG LUẬN ÁN 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 7

1.2. Những điểm đã thống nhất và những điểm cần nghiên cứu trong

luận án về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại 24

1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín dụng

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh

Quảng Nam 25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 32

2.1. Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng Thương mại 32

2.2. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại 46

2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân hàng

Thương mại trong và ngoài nước 66

Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH

QUẢNG NAM 77

3.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 77

3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 85

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM 123

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 123

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam 126

4.3. Một số kiến nghị 148

KẾT LUẬN 155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158

PHỤ LỤC 168

pdf195 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ máy tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam như sau: 79 Chú thích: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Ngoài chức năng quản trị điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động tại các NHNo&PTNT loại 3 trực thuộc, các phòng chuyên môn tại Hội sở chính còn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT loại 3 gồm giám đốc, các phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động của từng chi nhánh NHNo&PTNT loại 3 mà số lượng thành viên trong ban lãnh đạo có từ một đến hai phó giám đốc, mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một số mảng công việc nhất định. Mỗi chi nhánh cấp 3 có từ hai đến ba phòng nghiệp vụ, trong đó: phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kế toán ngân quỹ là hai phòng bắt buộc, phòng hành chính nhân sự được NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập tại những chi nhánh thực sự có nhu cầu. Các phòng nghiệp vụ, ngoài trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, còn Phó giám đốc GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Chi nhánh loại 3 Phòng Tín dụng Phòng Hành chính nhân sự Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Ngân hàng loại 3 (thành phố Tam Kỳ) Phòng Dịch vụ & Market ing Phòng Điện toán Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng thẩm định 80 chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ tại các phòng giao dịch phụ thuộc. Bộ máy tổ chức phòng giao dịch tối thiểu có 5 CBVC, trong đó gồm: giám đốc, phó giám đốc (tùy quy mô từng phòng giao dịch) và các nhân viên với 2 tổ nghiệp vụ: tổ tín dụng và tổ kế toán. Tổ tín dụng chủ yếu thực hiện nghiệp vụ cho vay và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp trong hoạt động cho vay, huy động vốn. Tổ kế toán cung cấp hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng theo quy định. Qua phân tích trên có thể thấy, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam áp dụng mô hình tổ chức chuyên môn hóa cao (chuyên sâu từng nghiệp vụ, phân công nhiệm vụ từng bộ phận rõ ràng), có sự kết hợp với tổng hợp hóa (các thành viên trong mỗi bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc của mình). Mô hình này vận dụng được phương thức hình thành các phân hệ thuộc loại hình cơ cấu tổ chức theo chức năng, ưu điểm là phát huy được lợi thế của chuyên môn hóa (mọi thành viên trong mỗi phòng nghiệp vụ không ngừng trau dồi, tăng kỹ năng làm việc, phấn đấu thành các chuyên gia giỏi, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý theo từng nghiệp vụ), chú trọng tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, từng bước phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, hướng theo mô hình của các ngân hàng phát triển trong khu vực và trên thế giới. Mỗi một phó giám đốc trực tiếp phụ trách các nhóm phòng chức năng riêng biệt. Chẳng hạn phó giám đốc phụ trách tín dụng sẽ trực tiếp kiểm soát và chỉ đạo hoạt động tín dụng toàn Chi nhánh, kịp thời nắm bắt thông tin, chấn chỉnh các sai sót phát sinh trong nghiệp vụ tín dụng, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. 3.1.2. Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Huy động vốn được Chi nhánh coi là nhiệm vụ trọng tâm để duy trì và tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh các hình thức huy động truyền thống, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã áp dụng linh hoạt nhiều hình thức 81 huy động phong phú, đa dạng như: tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước, Ngoài ra, nhờ phong cách giao dịch nhanh nhẹn, lịch thiệp của đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp đáp ứng nhanh chóng yêu cầu gửi tiền của khách hàng, nên nguồn vốn huy động vào Chi nhánh qua các năm không ngừng gia tăng. Tốc độ tăng huy động vốn bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2013 đạt mức từ 20% - 25%. Nguồn vốn tăng trưởng nhanh là nền tảng quan trọng để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chủ động trong việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo ra thu nhập và duy trì hoạt động kinh doanh bền vững cho Ngân hàng. Bảng 3.1 cho thấy, đến cuối năm 2013, tổng nguồn vốn toàn Ngân hàng đạt 6.142 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012, tăng gấp 4.405% lần so với ngày đầu mới thành lập (năm 1997), và chiếm 35,47% thị phần trong hệ thống các ngân hàng thương mại toàn tỉnh. Bảng 3.1: Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2.737 3.146 3.901 5.370 6.142Tổng NV huy động + Tốc độ tăng trưởng (%) 4,04 14,94 24,00 37,66 14,38 1. Phân theo loại tiền 2.737 3.146 3.901 5.370 6.142 1.1 Tiền gửi dân cư 1.877 2.192 3.139 4.361 4.995 - Tỷ trọng (%) 68,58 69,68 80,47 81,21 81,33 1.2 Tiền gửi TCKT 423 624 515 757 671 - Tỷ trọng (%) 15,45 19,83 13,20 14,10 10,92 1.3 Tiền gửi Kho bạc 437 330 247 252 476 - Tỷ trọng (%) 15,97 10,49 6,33 4,69 7,75 2. Phân theo kỳ hạn 2.737 3.146 3.901 5.370 6.142 2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 860 954 762 993 1304 - Tỷ trọng (%) 31,42 30,32 19,53 18,49 21,23 2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 1.877 2.192 3.139 4.376 4.838 - Tỷ trọng (%) 68,58 69,68 80,47 81,49 78,77 - Tiền gửi CKH <12 tháng 1.217 1.327 2.553 3.949 4.282 - Tiền gửi CKH từ 12 đến 24 tháng 501 646 261 288 556 - Tiền gửi trên 24 tháng 159 219 325 139 0 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. 82 - Tiền gửi dân cư năm 2013 đạt 4.995 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 3.118 tỷ đồng tỷ lệ tăng 266% và chiếm tỷ trọng 80% trên tổng nguồn vốn. Có thể nói tỷ trọng tiền gửi dân cư ngày càng tăng qua các năm, năm 2009 là 68,58% thì đến năm 2013 tỷ trọng nguồn vốn này là 81,33%. đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo điều kiện để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tự cân đối trong hoạt động đầu tư tín dụng. - Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong thời gian qua tăng trưởng tương đối ổn định, đây là một trong những nguồn tiền gửi có chi phí huy động thấp nhất và tính ổn định cũng tương đối vì ngân hàng có thể dự báo được phần nào thời điểm thanh toán hoặc rút tiền của các tổ chức kinh tế. Để duy trì ổn định nguồn tiền gửi này, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các chi nhánh phụ thuộc trong toàn tỉnh nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nên đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng là các tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh. - Đối với nguồn tiền gửi có kỳ hạn, do có sự biến động thường xuyên về mặt lãi suất nên lãi suất tiền gửi được xây dựng để thu hút tiền gửi khách hàng, với mức chi phí hợp lý, đồng thời có tính đến yếu tố lạm phát và tránh rủi ro về lãi suất. Tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Cụ thể, đến cuối năm 2012 đạt 4.838 tỷ đồng, tăng 2.961 tỷ đồng, tăng 258% so với năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng và trên 24 tháng giảm dần chiếm tỷ trọng thấp. Có được kết quả trên là nhờ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã có chiến lược phát triển lâu dài được triển khai thực hiện bằng cách áp dụng nhiều giải pháp khác nhau như: + NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện nhiều loại sản phẩm huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn tỉnh và nguồn vốn chưa sử dụng các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên cơ sở cụ thể hóa các loại sản phẩm được Ngân hàng No&PTNT cho phép như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi lãi suất gia tăng theo thời gian gửi, tiền gửi đầu tư tự động, tiền 83 gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm điện tử mở và rút nhiều nơi, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng đã linh hoạt hơn đối với hình thức thanh toán gốc và lãi tiết kiệm, cho phép khách hàng có thể nhận lãi trước, lãi sau và lãi theo định kỳ tháng, quý hoặc năm, tổ chức huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu dự thưởng. + NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam kết hợp tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ ngân hàng thông qua cán bộ viên chức với tuyên truyền, quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng, tranh thủ sự ủng hộ của địa phương, các ban ngành. + Trong nhiều giải pháp thực hiện thì giải pháp về con người là vấn đề được ban lãnh đạo quan tâm nhiều nhất bởi phong cách giao dịch, tính năng động của mỗi cán bộ viên chức tạo được niềm tin, sự an tâm cho người gửi tiền qua đó giúp cho Ngân hàng chủ động hơn về vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tín dụng. Ngoài ra, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng đã không ngừng đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thanh toán và thu hút tiền gửi của người dân. Bằng các phương tiện thanh toán hiện đại như chuyển tiền tự động, dịch vụ thanh toán bằng thẻ thông minh Smart Card, dịch vụ chi trả tiền lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán tiền điện, điện thoại, nước ngân hàng cũng đã huy động tốt nguồn vốn này và cũng nhằm tạo ra sự hấp dẫn và thu hút sự quan tâm của người dân. Bảng 3.2: Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn 7.407 9.472 11.567 14.972 17.316 Trong đó: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam 2.737 3.146 3.901 5.370 6.142 NHTM Nhà nước 1.798 2.408 3.045 3.784 4.558 NHTM Cổ phần 2.601 3.803 4.454 5.517 6.243 NH Nước ngoài 228 46 71 140 160 Quỹ tín dụng 30 42 54 80 97 NH CSXH 13 27 42 81 116 Thị phần NHNo Quảng Nam (%) 36,95 33,2 33,72 35,87 35,47 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam [44]. 84 Bảng 3.2 cho thấy năm 2013 thị phần NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chiếm tỷ trọng 35,47%, chỉ bằng 96% so với năm 2009. Với các chính sách lãi suất linh hoạt, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi... do đó khối các ngân hàng TMCP đã thu hút một lượng lớn khách hàng đang giao dịch của NHNo Quảng Nam làm cho thị phần của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, thị phần huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam vẫn chiếm tỷ lệ lớn trên địa bàn toàn tỉnh. 3.2.1.4. Tình hình tổng tài sản có Hiện nay các ngân hàng có xu hướng mở rộng quy mô tài sản và quy mô hoạt động. Sự gia tăng quy mô của tài sản có giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực tín dụng, tăng tính thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thực trạng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở Bảng 3.3. Bảng 3.3: Tình hình tài sản có giai đoạn 2009-2013 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng tài sản 2.869 3.292 4.221 5.608 6.386 Chênh lệch 0 423 929 1.387 778 Tăng trưởng (%) 0 14,74 28,22 32,86 13,87 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Bảng 3.3 cho thấy, trong giai đoạn 2009 - 2013, tổng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn tăng. Mức tăng bình quân đạt khoảng 22,5%. Năm 2013, tổng giá trị tài sản có của Ngân hàng tăng khoảng 2,5 lần so với năm 2009. 3.2.1.11. Số lượng khách hàng vay vốn Bảng 3.4: Số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Đơn vị tính: Khách hàng Chỉ tiêu Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng số khách hàng vay 60.389 44.609 38.473 37.460 44.037 - Khách hàng tổ chức 515 652 703 785 863 - Khách hàng HSX, CN 59.874 43.957 37.770 36.675 43.147 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. 85 Tổng số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam năm 2009 60.232 khách hàng thì đến năm 2013 con số này là 44.037 khách hàng. Phân loại theo đối tượng khách hàng, đến 2013, có 863 khách hàng là tổ chức, 43.147 khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có quan hệ vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Bảng 3.4 cho thấy số khách hàng là tổ chức có xu hướng tăng lên, số khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có xu hướng giảm xuống. 3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Thực trạng hiệu quả tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam qua các chỉ tiêu đánh giá chung 3.2.1.1. Quy mô tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam Quy mô tín dụng của một NHTM được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu trong đó có chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng dư nợ. Chỉ tiêu này có thể được đánh giá trên cơ sở so sánh sự biến động của số liệu tổng dư nợ qua các năm của Ngân hàng. Mặt khác quy mô tín dụng của ngân hàng có thể được đánh giá thông qua so sánh quy mô dư nợ của Ngân hàng so với ngân hàng khác. Thực hiện chủ trương và biện pháp đổi mới trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đạt được những kết quả đáng khích lệ, đáp ứng một lượng vốn đáng kể cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương. Bảng 3.5: Quy mô, cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 2.464 3.056 3.762 4.231 4.840 Tốc độ tăng trưởng (%) 24,17 24,00 23,10 12,47 14,39 - Ngắn hạn 1.235 1.359 1.747 2.065 2.394 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 50,13 44,47 46,44 48,80 49,46 - Trung, dài hạn 1.229 1.697 2.015 2.166 2.446 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 49,87 55,53 53,56 51,20 50,54 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. 86 Bảng 3.5 cho thấy dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam qua các năm đều tăng trưởng khá cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2009 tăng 24,17% so với năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ các năm 2010, 2011, 2012, 2013 lần lượt là 24,00%; 23,10%, 12,47% và 14,39%. Năm 2012 do nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng và tác động mạnh từ khủng hoảng kinh tế thế giới, tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng đạt thấp nhất trong vòng 5 năm. Đến 2013, tăng trưởng dư nợ bắt đầu tăng lên. Mặc dù tốc độ tăng trưởng qua các năm có sự trồi sụt, tuy nhiên xu hướng tăng là cơ bản. Điều này chứng tỏ khả năng mở rộng, tìm kiếm và cho vay đối với khách hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua được thực hiện tốt, mức độ hoạt động ngày càng được mở rộng ổn định và có hiệu quả, dư nợ cho vay các chương trình tăng trưởng tốt. 2,464 3,056 3,762 4,231 4,840 0.00% 24.03% 23.10% 12.47% 14.39% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 3.1: Dư nợ qua 5 năm 2009 - 2013 Dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng Nguồn: Tính toán của tác giả. Tổng dư nợ đến cuối năm 2013 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt 4.840 tỷ đồng, tăng trên 1.376 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là gần 2 lần so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 18%. Trong cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cho thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm dần từ năm 2009 đến năm 2011 và tăng vào năm 2012, 2013. Mặc dù vậy, dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao, bình quân hàng năm trên 50% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn tập trung chủ yếu vào một số dự án Chi nhánh thực hiện cho 87 vay hợp vốn cùng với các NHTM khác như: Dự án thủy điện Đăk Mi 4 số tiền 550 tỷ đồng; Dự án thủy điện Sông Tranh 2 số tiền 250 tỷ đồng; Dự án thủy điện A Vương số tiền 300 tỷ đồng; Dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai số tiền 600 tỷ đồng; Dự án Nhà máy Kính nổi Chu Lai số tiền 400 tỷ đồng. Trong tổng dư nợ của ngân hàng, có gần 99% số nợ là nợ nhóm 1, Nợ nhóm 4 và 5 chỉ chiếm 0,89%. Số liệu này cho thấy nợ của Ngân hàng chủ yếu là nợ có khả năng thanh toán, độ rủi ro thấp. Bảng 3.6: Dư nợ phân theo nhóm nợ Đơn vị tính: Tỷ đồng Dư nợ phân theo nhóm nợ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 2464 3056 3762 4,231 4,840 Nợ nhóm 1 2287 2951 3694 4170 4779 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 92,82 96,56 98,19 98,56 98,74 Nợ nhóm 2 40 21 19 15.6 17.6 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 1,62 0,69 0,51 0,37 0,36 Nợ nhóm 3 6 4 3 2.9 3 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 0,24 0,13 0,08 0,07 0,001 Nợ nhóm 4 113 3 1 2.9 2.3 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 4,59 0,10 0,03 0,07 0,05 Nợ nhóm 5 18 77 45 39.4 40.7 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 0,73 2,52 1,19 0,93 0,84 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Xét theo thành phần kinh tế, dư nợ của NHNo&PTNT thể hiện ở Bảng. Bảng 3.7: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu dư nợ phân theo thành phần kinh tế Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 2.464 3.056 3.762 4.231 4.840 Hộ sản xuất 1.139 1.215 1.314 1.548 2.092 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 46,23 39,76 34,93 36,59 43,22 DN nhà nước 317 604 751 725 735 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 12,87 19,76 19,96 17,14 15,19 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.008 1.237 1.697 1.958 2.013 Tỷ trọng trên dư nợ (%) 40,90 40,48 45,11 46,27 41,59 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. 88 Dư nợ tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp dân doanh tăng từ 1.008 tỷ đồng năm 2009 lên 2.013 tỷ đồng năm 2013, tăng gần 2 lần so với năm 2009, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 42% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước là 317 tỷ đồng. Đến năm 2013 dư nợ tăng lên 735 tỷ đồng, chiếm trên 15% tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Dư nợ cho vay hộ kinh doanh, cá nhân năm 2013 đạt 2.092 tỷ đồng, tăng trên 409 tỷ đồng so với năm 2009. Mức tăng trưởng cho vay hộ kinh doanh, cá nhân đạt cao nhất trong số các thành phần kinh tế. Tỷ trọng cũng đạt trên 43% tổng dư nợ cho vay. Nổi bật nhất trong cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua là dư nợ cho vay đối với khách hàng ở địa bàn nông thôn. Bảng 3.8 cho thấy điều đó. Bảng 3.8: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 2.464 3.056 3.762 4.231 4.840 Tăng trưởng tuyệt đối 0 592 706 469 609 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 0 24,02 23,10 12,47 14,40 Trong đó: Dư nợ NNNT 1.696 2.340 2.556 3.574 4.405 Tỷ trọng (%) 68,83 76,57 67,94 84,47 91,01 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Kể từ khi Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ra đời và trên cơ sở hướng dẫn Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã quán triệt và triển khai một cách kịp thời, có hiệu quả chính sách cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đến tất cả các chi nhánh loại 3 phụ thuộc trong toàn 89 tỉnh, ký kết chương trình phối hợp số 01/LT ngày 20/12/2010 với Hội nông dân tỉnh Quảng Nam về thực hiện thoả thuận liên ngành số 799/TTLN ngày 19/10/2010 giữa Hội Nông dân Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam; Chỉ đạo các chi nhánh phụ thuộc thực hiện thoả thuận liên ngành giữa Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam để đẩy mạnh và hỗ trợ nông dân, hội viên hội phụ nữ, thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình là hội viên hội nông dân, hội phụ nữ được vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống. Nhờ vậy, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP qua các năm 2010, 2011, 2012 tăng đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ. Cụ thể dư nợ cho vay đối với lĩnh vực kinh tế này năm 2009 chỉ đạt 53,73% tổng dư nợ toàn chi nhánh thì đến năm 2012 tăng lên 84,48% và đạt 91% vào năm 2013, vượt xa so với mục tiêu định hướng của Trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam giao năm 2012 (70%). Tuy nhiên, trong cơ cấu dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn thì dư nợ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch vụ có cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định 41 của Chính phủ chiếm tỷ trọng rất lớn, tập trung vào một số dự án theo phương thức cho vay hợp vốn với tổng dư nợ đến cuối năm 2012 lên đến 1.770 tỷ đồng, chiếm 41,83% trên tổng dư nợ. Trong đó, Chi nhánh tham gia với tư cách ngân hàng đầu mối 3 dự án: Dự án Nhà máy Thủy điện Đăkmi 4, dự án Nhà máy Kính nổi Chu Lai, dự án Nhà máy sản xuất Soda Chu Lai; Tham gia với tư cách ngân hàng đồng tài trợ đối với 2 dự án: dự án Nhà máy Thủy điện Sông Tranh 2, dự án Nhà máy Thủy điện AVương. Dư nợ tập trung vào một số khách hàng lớn là điều kiện để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam quản lý, kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Song đây cũng là nhược điểm lớn nhất trong cơ cấu dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, bởi khi xảy ra rủi ro đối với chỉ một trong số những khách 90 hàng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phân loại nợ (nợ xấu gia tăng đột biến), trích lập dự phòng rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. So sánh với các NHTM khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, quy mô tổng dư nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam khá lớn. Số liệu được thể hiện ở Bảng 3.9 sau đây. Bảng 3.9: Thị phần cho vay củaNHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trên địa bàn Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn 12.576 16.030 20.572 22.179 23.887 Trong đó: NHNo Quảng Nam 2.464 3.056 3.762 4.231 4.840 NHTM Nhà nước 3.732 4.710 6.551 7.125 7.607 NHTM Cổ phần 1.824 2.081 2.660 3.305 3.971 NH Nước ngoài 2.956 4.037 4.967 4.589 4.298 Quỹ tín dụng 31 40 53 71 92 NH CSXH 1.569 2.106 2.579 2.858 3.079 Thị phần NHNo Quảng Nam (%) 19,60 19,06 18,29 19,07 20,26 Nguồn: NHNN tỉnh Quảng Nam [44]. Bảng 3.9 cho thấy, năm 2013 dư nợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt 23.887 tỷ đồng tăng 11.311 tỷ đồng so năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng xấp xỉ 90%. Trong đó dư nợ của khối NHTMNN chiếm tỷ trọng xấp xỉ 32% trên tổng dư nợ và NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt mức dư nợ 4.840 tỷ đồng chiếm trên 20% tổng dư nợ của toàn tỉnh. 3.2.1.2. Tình hình doanh số cho vay Hoạt động cho vay luôn là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT nói riêng. Doanh số cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở Biểu đồ 3.2. 91 Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2009 - 2013 5,145 5,610 2,690 3,789 4,97940.85% 5.57% 31.43% 3.33% 9.04% 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 2009 2010 2011 2012 2013 0.0% 5.0% 10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0% 35.0% 40.0% 45.0% Doanh số cho vay Tốc độ tăng trưởng Nguồn: Tính toán của tác giả. Bảng 3.10: Doanh số cho vay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam 2009-2013 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay 2.690 3.789 4.979 5.145 5.610 Chênh lệch 0 1,099 1.190 166 465 Tăng trưởng 0 40.85 31.40 3.33 9.04 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Qua bảng 3.10 tác giả thấy rằng từ năm 2009 đến năm 2013, doanh số cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tăng trưởng liên tục (tăng 2.920 tỷ đồng) với mức tăng năm sau đều cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng này không đồng đều ở mỗi năm, năm 2009 tăng 9,54% so với 2008; năm 2010 tăng 40,83%; năm 2011: 31,43% và đến năm 2012 tỷ lệ này chỉ đạt 3,32%. Nguyên nhân chủ yếu do các năm 2010 và 2011 Ngân hàng thực hiện giải ngân đối với các dự án cho vay hợp vốn với số tiền lớn như Dự án thủy 92 điện Đăkmi 4: 550 tỷ đồng, dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai 560 tỷ đồng... Đến năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới đã tác động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng doanh số cho vay của hầu hết các TCTD nói chung, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói riêng, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thua lỗ, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay giảm 9,04% so với năm 2012 Đây cũng là thời gian khó khăn đối với NHNo&PTNT nói riêng và toàn hệ thống nói chung do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. 3.2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam qua đánh giá các chỉ tiêu trực tiếp 3.2.2.1. Hệ số rủi ro tín dụng (CRF) Hệ số rủi ro tín dụng đo lường hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản của NHNNo & PTNT được thể hiện ở Hình dưới đây. 2,464 3,056 3,762 4,231 4,840 2,869 3,292 4,221 5,608 6,386 86% 93% 89% 75% 76% 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 70.0% 80.0% 90.0% 100.0% - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 7,000 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 3.3: Hệ số rủi ro tín dụng năm 2009 - 2013 Dư nợ tín dụng Tổng Tài sản có Hệ số rủi ro tín dụng Nguồn: Tính toán của tác giả. Qua biểu đồ 3.3 ta thấy tỷ lệ dư nợ/ tổng tài sản của ngân hàng có sự biến động qua các năm 2009 - 2012. Cụ thể CRF năm 2009 giảm 2% so với 93 năm 2010, có thể lý giải được điều này là do sự tăng trưởng tài sản của ngân hàng nhanh hơn so với sự tăng trưởng dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhưng vào những năm về sau, CRF lại tăng trở lại với năm 2012 tăng 4% so với năm 2010 do ngân hàng đã đưa ra các biện pháp nâng cao dư nợ nhằm nhanh chóng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của mình. Hệ số dư nợ/ tổng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn đạt trên 90% là khá cao so với mức hợp lý là 60-80%. Từ năm 2012 trở lại đây, hệ số rủi ro tín dụng đã giảm xuống còn 75% vào năm 2012 và 76% vào năm 2013 và nằm trong giới hạn của mức hợp lý (60-80%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftv_hieu_qua_tin_dung_cua_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_tinh_quang_nam_7841_1917221.pdf
Tài liệu liên quan