LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .viii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
2. Mục đích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
4. Những đóng góp mới của luận án. 5
5. Kết cấu luận án. 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU. 8
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN.8
1.1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu của ngân hàng
thương mại với hoạt động ngân hàng truyền thống .10
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng.14
1.1.3. Các nghiên cứu về tổ chức hoạt động đầu tư/đầu tư trái phiếu tại ngân hàng thương
mại.18
1.2. MỘT SỐ KẾT LUẬN RÚT RA TỪ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU.24
1.2.1. Giá trị khoa học và thực tiễn của các nghiên cứu đã công bố.24
1.2.2. Giới hạn của các nghiên cứu đã công bố.24
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu.25
1.3. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26
1.3.1. Quy trình nghiên cứu .26
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.28
240 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động đầu tư trái phiếu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6,04 6,64 7,29 10,60 16,26
4 Kĩ Thương 7,44 16,10 24,45 16,80 15,90
5 Phát triển TPHCM 4,84 7,61 12,22 17,39 18,15
6 An Bình 5,58 4,55 8,44 11,51 13,43
7 Sài Gòn Hà Nội 7,50 6,80 10,46 10,11 11,98
8 Bưu điện Liên Việt 4,60 12,76 14,58 9,41 12,72
Một số ngân hàng có mức ROE thấp hoặc lỗ
1 Bảo Việt 2,55 2,75 2,92 1,13 2,13
2 Sài Gòn 0,68 0,44 0,70 0,91 0,97
3 Bản Việt 1,65 1,37 0,94 2,75 3,41
4 Xăng dầu Petrolimex 1,28 3,50 2,68 4,39 2,80
5 Đại chúng Việt Nam 0,56 (8,92) (4,41) 0,91 0,93
ROE trung bình toàn hệ thống 7,22 8,50 10,93 12,91 14,48
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.2.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt
Nam, ngoài các văn bản luật (Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Luật Doanh
83
nghiệp), Nghị định của Chính phủ về phát hành trái phiếu), trong những năm qua,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân
hàng đã ban hành các văn bản pháp luật sau:
(i) Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 ban hành Quy định các
giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (có hiệu lực từ 01/02/2015);
(ii) Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016, sửa đổi bổ sung Thông tư
36/2014/TT-NHNN ban hành Quy định các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 01/7/2016);
(iii) Thông tư 19/2017/TT-NHNN, ngày 28/12/2017, sửa đổi bổ sung Thông
tư 36/2014/TT-NHNN ban hành Quy định các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực thi hành từ ngày
12/02/2018);
(iv) Thông tư 02/2018/VBHN-NHNN ngày 10/01/2018 ban hành Quy định
các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
(v) Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 ban hành Quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp;
(vi) Thông tư số 15/2018/TT-NHNN ngày 18/6/2018 sửa đổi một số điều của
Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc NHNN ban hành
quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu
doanh nghiệp;
(vii) Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 ban hành Quy định
các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 01/01/2020).
3.2.1.1. Các quy định về điều kiện đầu tư trái phiếu
Theo quy định hiện hành, NHTM muốn đầu tư trái phiếu doanh nghiệp phải
có: (i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái
phiếu; và (ii) Ban hành quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp
84
quy định hiện hành của các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có tối thiểu các nội
dung:
- Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết định mua trái phiếu doanh
nghiệp; nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt mua trái phiếu
doanh nghiệp; quy định về việc quản lý rủi ro trong hoạt động mua trái phiếu doanh
nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định và quyết định mua trái
phiếu doanh nghiệp;
- Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro mua trái phiếu đối với
các đối tượng doanh nghiệp, các loại trái phiếu doanh nghiệp;
- Hệ thống đo lường và quản trị rủi ro, điều kiện, biện pháp và quy trình xử
lý rủi ro; trích lập dự phòng đúng quy định;
- Kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp.
Ngoài các quy định trên, từ 12/02/2018 theo Thông tư số 19/2017/TT-
NHNN và Thông tư số 02/2018/VBHN-NHNN (có hiệu lực từ 12/02/2018), muốn
đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, NHTM phải đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR tối
thiểu 9%; ngân hàng không được phép cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh trái phiếu doanh nghiệp nếu có tỉ lệ nợ xấu lớn hơn hoặc bằng 3%.
3.2.1.2. Các quy định về giới hạn đầu tư trái phiếu
Thông tư số 22/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 15/8/2016) quy định số
dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan. Vì vậy hoạt
động đầu tư trái phiếu cũng phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng. NHTM
có trách nhiệm quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Mua trái
phiếu của một doanh nghiệp phát hành; mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát
hành và doanh nghiệp liên quan phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo
đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh nghiệp với mục đích để bán, để đầu
tư và giữ đến ngày đáo hạn.
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (có hiệu lực từ 01/02/2015): chỉ quy định giới
hạn dư nợ cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng;
85
một khách hàng và người liên quan không được quá 25%; không quy định riêng đối với
đầu tư trái phiếu. Tuy nhiên, do số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng
mức dư nợ cấp tín dụng nên ngân hàng cũng cần tuân thủ quy định này.
Thông tư số 06/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ 01/7/2016): bổ sung thêm
quy định “NHTM không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh
trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết; ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN) được đầu tư trái phiếu chính phủ (TPCP) tối đa 25%, ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) được đầu tư tối đa 35% nguồn vốn ngắn hạn bình
quân tháng liền kề trước đó”.
Thông tư số 19/2017 và 02/2018/VBHN-NHNN (có hiệu lực từ 12/02/2018):
bổ sung thêm quy định tổng dư nợ cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu
doanh nghiệp của TCTD không được quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của TCTD.
Theo quy định hiện hành, số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của NHTM là một
bộ phận cấu thành tổng số dư nợ cấp tín dụng, nhưng tổng số dư trái phiếu doanh
nghiệp NHTM đầu tư không thuộc diện điều chỉnh tại quy định này.
3.2.2. Thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng ban hành quy định nội bộ về đầu tư trái phiếu
Thực hiện quy định hiện hành của NHNN về đầu tư trái phiếu, những năm
qua, để có cơ sở cho việc tổ chức triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu, hầu hết các
ngân hàng đã ban hành văn bản nội bộ quy định đối với hoạt động này. Tuy nhiên,
mức độ bao phủ của các quy định đối với các loại trái phiếu có khác nhau. Có ngân
hàng ban hành các văn bản nội bộ riêng cho từng hoạt động đầu tư (đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp, đầu tư trái phiếu chính phủ như PVcomBank, MB,...). Có ngân hàng
chỉ ban hành quy định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp. Có ngân hàng ban hành quy
định đầu tư chung tất cả các loại trái phiếu.
Ngoài ra, cũng có một số ngân hàng không ban hành các văn bản nội bộ về
đầu tư trái phiếu. Căn cứ vào thực tế thị trường trái phiếu, hội đồng thành
viên/HĐQT của ngân hàng ban hành nghị quyết về chủ trương đầu tư trái phiếu của
86
từng tổ chức phát hành, trong đó xác định r số lượng tối đa loại trái phiếu đầu tư
và giao cho tổng giám đốc chỉ đạo sở giao dịch và các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện (xem phụ lục XVII).
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu
Để triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu, tùy theo điều kiện, chiến lược phát
triển riêng, mỗi ngân hàng có thể lựa chọn mô hình tổ chức khác nhau:
(i) Tổ chức hoạt động đầu tư chuyên biệt thông qua việc thành lập công ty quản
lý quỹ, hoặc quỹ đầu tư trái phiếu (chẳng hạn như TCBF của Techcombank, BVBF của
Bảo Việt, MBBF của MB, VTBF của VietinBank...);
(ii) Và/hoặc đầu tư dựa vào bộ máy các đơn vị có sẵn của ngân hàng.
Hầu hết các ngân hàng đều tổ chức hoạt động đầu tư trái phiếu dựa vào bộ
máy các đơn vị có sẵn của ngân hàng. Tham gia vào hoạt động đầu tư thường bao
gồm các bộ phận như: Đơn vị kinh doanh (chi nhánh, phòng giao dịch); tại Hội
sở chính gồm các khối: Khối kinh doanh/Khối nguồn vốn và thị trường tài chính,
Khối vận hành, Khối quản trị rủi ro , Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ , Khối tài
chính - kế toán, Khối pháp chế...
Hiện nay, về cơ bản, các NHTM Việt Nam đều xây dựng và thực hiện quy
trình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu theo trình tự các bước: Thiết lập mục
tiêu, lựa chọn loại hình đầu tư kinh doanh, chiến lược đầu tư kinh doanh, lựa chọn
loại hình trái phiếu và cuối cùng là đo lường và định giá kết quả. Các NHTM ở Việt
Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu với nhiều mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu vẫn là phục vụ hỗ trợ cho việc quản lý kinh
doanh nguồn vốn khả dụng của bản thân ngân hàng, đảm bảo duy trì khả năng thanh
toán toàn hệ thống. Ngoài ra, hoạt động đầu tư trái phiếu còn hướng tới mục tiêu đa
dạng hóa kinh doanh để đem lại thu nhập tương đối ổn định cho ngân hàng trong
bối cảnh nguồn vốn huy động được lớn nhưng khả năng cho vay và thực hiện các
hình thức tín dụng khác bị giới hạn. Bên cạnh đó, các ngân hàng thường chọn loại
hình đầu tư kinh doanh phù hợp với chức năng của một ngân hàng thương mại tuần
túy, đó là, tập trung đầu tư với tỷ trọng nhiều hơn đối với các loại trái phiếu ít rủi ro
87
như trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh; các loại trái phiếu
doanh nghiệp, trái phiếu của các TCTD có kỳ hạn ngắn và trung hạn để có tính
thanh khoản cao (trừ năm 2019 tỉ lệ đầu tư trái phiếu chính phủ dài hạn cao do sự
thay đổi chiến lược huy động vốn của Chính phủ Việt Nam). Tương ứng với từng
loại hình đầu tư kinh doanh trái phiếu, các ngân hàng sẽ có những chiến lược đầu tư
kinh doanh phù hợp.
3.2.3. Thực trạng kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
3.2.3.1. Số lượng ngân hàng thương mại, quy mô và tỉ lệ đầu tư trái phiếu/tổng
tài sản
Bảng 3.10 cho thấy những năm qua hầu hết các NHTM Việt Nam đều đầu
tư trái phiếu, song quy mô, tỉ lệ đầu tư trái phiếu/tổng tài sản có khác nhau. Các
ngân hàng lớn (nhóm 1) như Công thương, Đầu tư, Ngoại thương, Nông nghiệp có
quy mô đầu tư trên 100.000 tỉ đồng/năm, nhưng cũng có những ngân hàng chỉ đầu
tư với quy mô trên 1.000 tỉ đồng/năm – đây thường là những ngân hàng nhỏ thuộc
nhóm 3 trong xếp loại của NCS ở phần trên (số liệu chi tiết xem phụ lục VII).
Bảng 3.10: Tổng đầu tư trái phiếu của các NHTM ở Việt Nam
Giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: tỉ đồng
TT Tên ngân
hàng
2015 2016 2017 2018 2019
Các ngân hàng có quy mô đầu tư lớn (trên 100.000 tỉ đồng/năm)
1 Công
Thương
139.933,44 155.547,54 149.231,98 118.930,80 128.658,71
2 Đầu tư 144.309,90 175.083,96 178.644,34 150.926,82 160.817,48
3 Ngoại
thương
132.545,30 151.565,91 156.693,34 171.044,11 190.274,16
4 Nông
nghiệp
137.515,14 191.776,30 194.198,07 163.827,74 146.658,08
Một số ngân hàng có quy mô đầu tư trung bình (từ trên 50.000 tỉ đến dưới
100.000 tỉ đồng/năm)
88
1 Quân
Đội
56.911,42 61.138,53 58.556,97 82.859,63 96.332,12
2 Sài Gòn
Thương
tín
42.595,15 75.977,07 85.385,77 88.576,60 91.244,65
3 Kĩ
Thương
53.765,09 61.426,55 64.874,97 104.947,63 83.312,65
4 VN
Thịnh
vượng
57.421,15 67.021,77 63,438,09 64.520,84 78.649,18
5 Sài Gòn 77.609,45 72.798,37 87.456,19 72.882,39 70.627,59
6 Á Châu 46.124,96 52.708,06 61.519,63 62.128,56 67.221,01
Một số ngân hàng có quy mô đầu tư nhỏ (từ trên 1.000 tỉ đến dưới 50.000 tỉ
đồng/năm)
1 Phát
triển
TPHCM
26.081,89 40.711,64 58.782,02 53.284,85 48.157,92
2 Bưu điện
Liên Việt
37.127,60 38.865,57 37.288,30 41.463,65 40.095,87
3 Đại
chúng
Việt Nam
23.687,43 25.900,93 28.252,73 25.843,84 35.110,76
4 Quốc tế 30.625,15 31.545,07 27.546,88 30.301,29 31.963,98
5 Kiên
Long
4.507,38 3.936,43 3.102,57 2.250,93 1.436,06
6 Sài Gòn
CT
3.624,18 3.515,04 2.692,73 2.826,01 1.684,05
Tổng giá trị
đầu tư của
toàn hệ
thống
1.345.017,64 1.590.898,87 1.670.278,68 1.668.782,05 1.659.146,48
Trung bình
1 ngân hàng
31.279,48 36.997,65 37.960,88 36.277,87 36.068,40
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
89
* Về tỉ lệ đầu tư:
Bảng 3.11 cho thấy tỉ lệ đầu tư trên tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng
có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 20,66% năm 2015 xuống còn 14,78% năm
2019. Một số ngân hàng có tỉ lệ đầu tư/tổng tài sản khá cao, đó là những ngân hàng
ở nhóm 2 và nhóm 3 như: Đại Dương, Hàng Hải, Bảo Việt, Tiên Phong... (Số liệu
chi tiết về tỉ lệ đầu tư của từng ngân hàng xem phụ lục VIII).
Bảng 3.11: Tỉ lệ tổng đầu tư/tổng tài sản của các NHTM ở Việt Nam
Giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Tên ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư trên tổng tài sản cao hơn mức trung bình toàn hệ
thống
1 Đại dương 34,86 47,99 47,77 37,55 35,80
2 Dầu khí Toàn
cầu
37,46 36,49 32,40 28,74 19,91
3 Hàng hải 54,23 41,17 46,51 33,95 33,25
4 VN Thịnh vượng 31,82 33,69 26,94 23,31 24,44
5 Kĩ Thương 27,75 25,95 23,96 32,72 21,60
6 Quân Đội 25,70 24,23 18,95 23,34 24,01
7 Phát triển
TPHCM
25,33 28,46 32,46 25,67 21,94
8 An Bình 27,88 24,54 25,18 27,91 18,91
9 Bản Việt 28,60 23,07 18,58 15,55 9,53
10 Phương Đông 27,67 26,90 27,31 27,78 22,63
11 Sài Gòn 24,81 20,07 19,63 14,27 12,40
12 Xăng dầu
Petrolimex
22,27 23,28 19,89 18,93 15,74
13 Quốc Dân 24,27 31,69 25,42 25,75 19,07
14 Bưu điện Liên
Việt
34,31 27,23 22,66 23,52 19,72
15 Tiên Phong 32,66 32,45 23,83 21,31 18,13
16 Bảo Việt 37,03 46,89 43,73 38,72 33,75
17 Đại chúng Việt
Nam
24,01 22,40 22,30 18,30 21,33
Trung bình toàn hệ
thống
20,66 20,94 18,58 16,86 14,78
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán các năm
90
3.2.3.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư trái phiếu
Bảng 3.12: Cơ cấu đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam theo sản phẩm
giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
1 Tổng đầu tư
TP/Tổng tài sản
20,66 20,94 18,58 16,86 14,78
2 TP NHNN +
TPCP/Tổng tài
sản
9,96 10,46 9,37 8,48 7,20
3 TPDN/Tổng tài
sản
5,85 5,25 4,37 3,60 2,57
4 TP của TCTD
khác/Tổng tài
sản
4,85 5,23 4,84 4,78 5,01
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
Trong những năm qua, hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM tập trung
chủ yếu vào trái phiếu NHNN và TPCP (chiếm tỉ lệ khoảng trên dưới 50%), còn lại
là TPDN và trái phiếu của các TCTD khác.
Trong giai đoạn 2015-2019, phân bổ cơ cấu nguồn vốn của các NHTM đầu
tư vào trái phiếu nói chung và các loại hình trái phiếu khác nhau nói riêng có sự
thay đổi tương đối r rệt. Tỷ lệ đầu tư trái phiếu/ tổng tài sản của các NHTM có xu
hướng giảm, từ mức 20,66% năm 2015 giảm xuống còn 14,78% năm 2019. Trong
đó, giảm mạnh nhất là tỷ lệ vốn đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp với mức giảm
trên 50%, (từ 5,85%/ tổng tài sản xuống còn 2,57%), trong khi tỷ lệ đầu tư vào
TPCP giảm nhẹ và đầu tư vào TP của các TCTD khác không dao động nhiều.
Nếu như vào năm 2015, cơ cấu vốn đầu tư vào TPDN và TP của TCTD khác
tương đối đồng đều thì đến năm 2019, tỷ lệ nguồn vốn mà các NHTM phân bổ cho
trái phiếu của các TCTD tăng mạnh trong tương quan với 2 loại hình trái phiếu còn
91
lại, đặc biệt với TPDN. Việc mua trái phiếu lẫn nhau thời gian qua có thể giải thích
nhằm mục tiêu giúp cải thiện nguồn vốn trung, dài hạn về mặt sổ sách, cũng như để
đối phó với yêu cầu giảm tỷ trọng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của nhà điều
hành trong giai đoạn tới. Theo dự thảo sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì tỷ
lệ này từ mức 40% hiện nay sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 30% chậm nhất từ tháng 7-
2021 hoặc phương án 2 là từ tháng 7-2022. Ngoài ra, trong bối cảnh tăng trưởng tín
dụng bị thắt chặt, những ngân hàng thừa vốn sẽ muốn tìm kênh đầu tư khác để tối
ưu hóa việc sử dụng vốn. Trái phiếu do các ngân hàng phát hành là một lựa chọn
hợp lý vì có lãi suất cao hơn trái phiếu chính phủ, rủi ro thấp hơn trái phiếu doanh
nghiệp và điều quan trọng là không bị tính vào dư nợ tín dụng như trái phiếu doanh
nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể lựa chọn phương án sau khi đầu tư vào
trái phiếu của các TCTD khác thì sẽ tìm cách phân phối lại cho các nhà đầu tư cá
nhân, những khách hàng gửi tiền tại ngân hàng mình, theo cách thức tương tự như
mua sỉ trái phiếu doanh nghiệp và bán lẻ lại cho khách hàng cá nhân để hưởng
chênh lệch lãi suất.
Tuy nhiên, cũng có những quan ngại giai đoạn về nguy cơ sở hữu chéo trong
các TCTD. Về cơ bản, các ngân hàng khi phát hành trái phiếu không chỉ giúp tăng
được nguồn vốn trung, dài hạn, mà nếu trái phiếu có kỳ hạn từ năm năm trở lên sẽ
được tính vào vốn tự có cấp 2, giúp nâng cao hệ số an toàn vốn (CAR). Điều này là
rất quan trọng đối với những ngân hàng không tăng được vốn điều lệ, như
VietinBank đã ồ ạt phát hành trái phiếu kỳ hạn dài từ đầu năm đến nay, trong khi
BIDV cũng mua lại các trái phiếu đã phát hành những năm trước đó để có hạn mức
phát hành trái phiếu mới nhằm kéo dài kỳ hạn còn lại để đủ điều kiện tính vào vốn
tự có cấp 2. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng theo Thông tư 19/2017/TT-NHNN, có
hiệu lực thi hành từ ngày 12-2-2018, các khoản loại trừ khỏi vốn cấp 2 gồm trái
phiếu chuyển đổi do TCTD khác phát hành, nợ thứ cấp do TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà TCTD mua, đầu tư theo
quy định pháp luật. Điều này có nghĩa là khi ngân hàng A mua trái phiếu của một
92
ngân hàng B mà trái phiếu đó đủ điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của ngân hàng B,
thì ngân hàng A khi tính vốn tự có của mình phải loại trừ giá trị trái phiếu đã mua
đó. Theo lộ trình này, từ đầu năm 2019 các NHTM sẽ phải trừ đi 50% giá trị khoản
trái phiếu đã mua, từ đầu năm 2020 trừ đi 75% giá trị và từ đầu năm 2021 trừ đi
toàn bộ giá trị. Như vậy, một ngân hàng nếu muốn mua trái phiếu của một ngân
hàng khác cần phải suy xét kỹ càng nếu như không muốn làm ảnh hưởng đến vốn tự
có và làm điều chỉnh hệ số CAR của mình, nhất là khi từ đầu năm sau hệ số CAR sẽ
được tính toán chặt chẽ và khắt khe hơn theo quy định của Thông tư 41/TT-NHNN.
Nếu muốn đầu tư trái phiếu lẫn nhau để giúp nâng vốn tự có thì cũng vô hiệu.
Thông tư 19 nói trên của NHNN cũng chính là nhằm ngăn chặn tình trạng sở hữu
chéo và hỗ trợ lẫn nhau để tăng vốn ảo của các ngân hàng.
3.2.3.2.1. Đầu tư vào tín phiếu NHNN và trái phiếu chính phủ
* Tỉ lệ đầu tư tín phiếu NHNN và trái phiếu chính phủ/tổng tài sản
Trong những năm qua, hầu hết các NHTM Việt Nam đều đầu tư vào trái
phiếu chính phủ nhưng mức độ đầu tư và xu hướng đầu tư ở mỗi ngân hàng là khác
nhau. Điều này xuất phát từ chiến lược kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi ngân
hàng.
Bảng 3.13: Tỉ lệ đầu tư vào tín phiếu NHNN và TPCP/Tổng tài sản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Tên ngân
hàng
T12/2015 T12/2016 T12/2017 T12/2018 T12/2019
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư tín phiếu NHNN và TPCP cao hơn mức trung
bình toàn hệ thống
1 Ngoại thương 13,30 13,32 10,37 10,01 8,31
2 Đại dương 12,32 28,32 24,30 19,79 15,65
3 Hàng hải 23,06 14,74 21,98 18,23 17,44
4 Đông Á 3,49 12,19 11,60 12,98 12,29
5 Á Châu 14,08 15,69 17,55 16,32 15,34
93
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
* Cơ cấu đầu tư theo thị trường
- Đầu tư TPCP trên thị trường sơ cấp
Bảng 3.14: Kết quả đầu tư TPCP của các NHTM Việt Nam trên thị trường sơ
cấp giai đoạn 2015-2019
Năm
Số NHTM tham
gia đấu thầu
Giá trị trái phiếu trúng
thầu (tỉ đồng)
Tổng giá trị trái phiếu đầu tư
trên thị trường sơ cấp (tỉ
đồng)
2015 18 190,258 222,410
2016 15 229,811 271,519
2017 16 144,375 162,154
2018 16 73,640 78,998
Quý
I/2019
12 36,415 42,968
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Trong giai đoạn 2015-2017, nhóm thành viên đấu thầu là các NHTM có khối
lượng mua trái phiếu lớn nhất, chiếm tới hơn 70% tổng khối lượng trái phiếu phát
hành bằng hình thức đấu thầu. Đây cũng là nhóm nhà đầu tư chính trên thị trường
với tỷ trọng khối lượng trúng thầu luôn chiếm trên 80%. Tuy nhiên, từ năm 2018
đến nay, tỷ trọng khối lượng trúng thầu của khối NHTM giảm mạnh do thị trường
có sự tham gia tích cực hơn từ khối công ty bảo hiểm.
6 Quân Đội 18,56 15,79 12,14 12,46 12,05
7 Quốc tế 22,15 17,14 10,14 11,31 5,32
8 An Bình 14,44 13,19 14,52 14,85 7,61
9 Phương Đông 19,04 20,85 21,26 17,56 12,92
10 Bưu điện Liên
Việt
15,69 10,92 9,72 10,12 10,01
11 Tiên Phong 15,38 13,49 10,95 11,57 3,43
12 Bảo Việt 19,51 14,87 20,43 18,65 8,97
Trung bình toàn
hệ thống
9,96 10,46 9,37 8,48 7,20
94
- Đầu tư TPCP trên thị trường thứ cấp
Bảng 3.15: Kết quả đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam trên
thị trường thứ cấp (Giai đoạn 2015-2019)
Đơn vị tính: tỉ đồng
TT
Loại
hình giao
dịch
2015 2016 2017 2018 2019
1
Outright 1.057.859,07 1.676.990,18 1.948.216,51 1.680.671,71 1.881.460,65
Tỉ lệ (%) 67 61 48 43 47
2
Repos 535.177,84 1.092.840,08 2.118.164,71 2.246.379,25 2.149.914,50
Tỉ lệ (%) 33 39 52 57 53
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Những năm qua, hoạt động đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM trên
thị trường thứ cấp thực hiện qua các giao dịch Outright và Repos (trong đó có 28
NHTM là thành viên giao dịch). Cùng với sự tăng trưởng quy mô giao dịch Repos
của thị trường, giao dịch Repos của các NHTM cũng có xu hướng tăng liên tục từ
33% năm 2015 lên 53% năm 2019, riêng năm 2018 chiếm 57%. Hoạt động đầu tư
qua giao dịch Outright của NHTM có xu hướng giảm, từ 67% năm 2015 xuống
47% năm 2019.
* Cơ cấu đầu tư theo kì hạn của trái phiếu
Trong 5 năm qua, các ngân hàng thương mại chủ yếu đầu tư vào các trái phiếu
chính phủ trung hạn. Riêng năm 2019 có sự thay đổi lớn về cơ cấu đầu tư, đầu tư dài hạn
tăng từ 5% năm 2015 lên 82% năm 2019 (số liệu chi tiết xem bảng 3.16). Điều này do sự
thay đổi trong định hướng huy động vốn của Chính phủ với mục tiêu tái cơ cấu danh
mục nợ công theo hướng kéo dài kỳ hạn vay của ngân sách nhà nước, tăng cường tính
bền vững của danh mục nợ (như đã phân tích tại mục 1.1.1).
95
Bảng 3.16: Cơ cấu đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2015-2019 (theo kì hạn của trái phiếu)
Đơn vị tính: %
TT Kì hạn của trái phiếu 2015 2016 2017 2018 2019
1 Ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) 44 2 1 4 2
2 Trung hạn (từ 1 đến 5 năm) 51 90 82 78 16
3 Dài hạn (trên 5 năm) 5 8 17 18 82
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
3.2.3.2.2. Đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp
Bảng 3.17 cho thấy tỉ lệ đầu tư TPDN trên tổng tài sản của toàn hệ thống
ngân hàng có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 5,85% năm 2015 xuống còn
2,57% năm 2019. Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư TPDN /tổng tài sản khá cao thường
là những ngân hàng ở nhóm 3 như: Đại Dương, Dầu khí toàn cầu, Xây dựng Việt
Nam, Hàng Hải... Các ngân hàng ở nhóm 1, nhóm 2 có tỉ lệ đầu tư trái phiếu doanh
nghiệp thường ở mức trung bình, hoặc thấp (Số liệu chi tiết về tỉ lệ đầu tư của từng
ngân hàng xem phụ lục XII).
Bảng 3.17: Tỉ lệ đầu tư trái phiếu doanh nghiệp trên tổng tài sản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Tên ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư TPDN cao hơn mức trung bình toàn hệ thống
1 Đại dương 16,02 11,88 14,86 8,87 10,97
2 Dầu khí Toàn
cầu
15,08 11,52 10,22 9,07 5,96
3 Xây dựng Việt
Nam
10,78 11,77 12,29 53,78 1,05
4 Hàng hải 19,37 16,50 13,76 6,99 3,76
5 Quốc Dân 11,60 11,48 11,31 10,21 7,95
96
6 Bảo Việt 7,79 20,88 11,99 10,50 17,63
7 Đại chúng Việt
Nam
11,71 12,27 9,90 7,16 12,81
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư TPDN thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống
1 Á Châu 3,09 1,81 - - -
2 Quân Đội 2,70 2,59 1,75 2,37 3,63
3 Bắc Á 2,33 1,53 0,84 0,51 0,44
4 Phương Đông 3,38 1,74 1,30 1,49 1,24
Trung bình toàn hệ
thống
5,85 5,25 4,37 3,60 2,57
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
3.2.3.2.3. Đầu tư vào trái phiếu của các TCTD khác
Bảng 3.18 cho thấy tỉ lệ đầu tư vào TP của các TCTD khác trên tổng tài sản
của toàn hệ thống ngân hàng có xu hướng tương đối ổn định qua các năm, từ 4,85%
năm 2015 lên 5,02% năm 2019. Một số ngân hàng có tỉ lệ đầu tư vào TP của các
TCTD khác/tổng tài sản khá cao như: Đại Dương, Dầu khí toàn cầu, Xây dựng Việt
Nam, Hàng Hải... Trong khi các ngân hàng này có tỉ lệ đầu tư trái phiếu doanh
nghiệp cao thì các ngân hàng ở nhóm 1 có tỉ lệ đầu tư thấp (số liệu chi tiết về tỉ lệ
đầu tư của từng ngân hàng xem phụ lục XIV).
Bảng 3.18: Tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu của các TCTD khác/Tổng tài sản giai
đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Tên ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư TP của các TCTD khác cao hơn mức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoat_dong_dau_tu_trai_phieu_o_cac_ngan_hang_thuong_m.pdf