Luận án Hội nhập, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế

Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii

Tóm tắt . iv

Mục lục vi

Danh mục bảng xi

Danh mục hình . xiii

Danh mục viết tắt xiv

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu .1

1.2. Vấn đề nghiên cứu .4

1.2.1. Mối quan hệ giữa hội nhập và tăng trưởng kinh tế.4

1.2.2. Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế .6

1.2.3. Mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế và tiêu thụ điện .7

1.3. Mục tiêu nghiên cứu .8

1.4. Câu hỏi nghiên cứu .9

1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.9

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu .9

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .9

1.5.3. Nguồn thu thập dữ liệu .10

1.6. Phương pháp nghiên cứu .10

1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu .11

1.7.1. Ý nghĩa học thuật.11

1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án .12

1.8. Điểm mới của luận án .12

1.9. Cấu trúc của luận án.14

pdf249 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hội nhập, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng 12/2018 phân theo đối tác được minh họa trong bảng 4.1. Từ năm 2008 đến nay, năm nào Việt Nam cũng thu hút được trên 10 tỉ USD đầu tư trước tiếp nước ngoài, điều mà không nhiều nước trong cùng khu vực có thể làm được. Các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 62,56 tỉ USD (chiếm 18,39% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 57,02 tỉ USD (chiếm 16,76% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông. 80 Bảng 4.1: Phân loại FDI vào Việt Nam theo nước/vùng lãnh thổ đầu tư Stt Đối tác Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD) 1 Hàn Quốc 7.459 62.566,980 2 Nhật Bản 3.996 57.018,359 3 Singapore 2.159 46.623,075 4 Đài Loan 2.589 31.444,371 5 BritishVirginIslands 793 20.790,782 6 Hồng Kông 1.422 19.829,149 7 Trung Quốc 2.149 13.348,762 8 Malaysia 586 12.478,229 9 Thái Lan 528 10.439,454 10 Hà Lan 318 9.358,395 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018) FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, song các dự án FDI phân bố không đồng đều. Các tỉnh/thành phố có hạ tầng giao thông, chất lượng nguồn nhân lực bị hạn chế Lai Châu, Bắc Kạn, Gia Lai, KonTum, Đắc Nông vẫn không hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư. Một số tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi hoặc được áp dụng các “cơ chế đặc thù” như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai vẫn là những tỉnh dẫn đầu trong thu hút FDI. Bảng phân loại FDI theo địa phương tính đến tháng 12/2018 được minh họa trong bảng 4.2. Nhìn chung, đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tăng dần trong suốt giai đoạn 1986-2018. Theo tổng kết của Cục đầu tư nước ngoài (2019), giai đoạn 1986-1996 khu vực đầu tư nước ngoài chỉ đóng góp 15,4% thì giai đoạn 2010-2018 đã đóng góp đến 27,7%. Việc thu hút nhiều dự án FDI cũng giúp cải thiện nguồn thu cho ngân sách. Giai đoạn 1994-2000, khu vực đầu tư nước ngoài nộp 1,8 tỉ USD, thì giai đoạn 2001-2010 đã nộp 14,2 tỉ USD, giai đoạn 2011-2015 nộp 23,7 tỉ USD (chiếm 14,46% tổng thu ngân sách nhà nước). Tuy nhiên, diễn biến FDI vào Việt Nam cũng cho thấy đây là dòng vốn có “tính động” cao. Khi thị trường/chính sách ưu đãi diễn biến bất lợi thì dòng vốn này ngay lập tức cũng có những biến động lớn. 81 Bảng 4.2: FDI vào Việt Nam phân theo địa phương Stt Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD) 1 TP. Hồ Chí Minh 8.092 45.069,536 2 Hà Nội 5.092 33.111,679 3 Bình Dương 3.508 31.721,008 4 Bà Rịa - Vũng Tàu 411 29.677,497 5 Đồng Nai 1.555 28.638,253 6 Hải Phòng 710 17.638,984 7 Bắc Ninh 1.302 17.263,158 8 Thanh Hóa 117 13.855,737 9 Hà Tĩnh 70 11.714,643 10 Thái Nguyên 142 7.736,211 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018) Hình 4.2: Diễn biến của vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện tại Việt Nam Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018) Cụ thể là khoảng cách giữa tổng số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện. Diễn biến FDI đăng ký và FDI giải ngân ở hình (4.2) cho thấy hai năm biến động nhất là năm 1996 và 2008, trùng với chính diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 82 1997 và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Tính trung bình trong cả giai đoạn 1986-2018 thì tỉ lệ vốn giải ngân so với tổng số vốn đăng ký chỉ đạt khoảng 40%. • Loại hình đầu tư Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các dự án FDI đầu tư vào Việt Nam có thể thông qua các hình thức: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT), xây dựng-chuyển giao (BT), xây dựng- chuyển giao-vận hành (BTO), và cuối cùng là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Từ năm 1986 đến 1996 Việt Nam chủ yếu cấp phép cho các dự án liên doanh (chiếm gần 80% số dự án được cấp phép). Tuy nhiên, do đòi hỏi từ thực tế và những cam kết trong các hiệp định thương mại và đầu tư mà Việt Nam ký kết nên sau năm 1997 các dự án FDI được cấp phép ở Việt Nam cũng đa dạng hơn về loại hình đầu tư. Bảng 4.3 minh họa rõ nét hơn tỉ trọng của từng loại hình đầu tư này. Bảng 4.3: Các loại hình FDI tính đến tháng 12/2018 Stt Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD) 1 100% vốn nước ngoài 23.087 244.580,143 2 Liên doanh 4.017 75.216,714 3 Hợp đồng BOT,BT,BTO 18 14.221,238 4 Hợp đồng hợp tác KD 231 6.141,350 Tổng 27.353 340.159,445 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018) • Lĩnh vực ưu tiên đầu tư Từ một quốc gia nông nghiệp, nhờ FDI mà cơ cấu kinh tế của Việt Nam có sự chuyển dịch rõ rệt. Theo Tổng cục thống kê thì mặc dù nhận được nhiều ưu đãi nhưng đóng góp của khu vực kinh tế Nhà nước đang có xu hướng giảm dần qua các năm, trong khi đó khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng bộc lộ được nhiều ưu điểm trong cạnh tranh và cải tiến NSLĐ cũng như chất lượng sản phẩm. Cụ thể, năm 2018 khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng 27,67%, ngoài Nhà nước 42,08%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 20,28% trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam. 83 Bảng 4.4: FDI vào Việt Nam phân theo ngành nghề Stt Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD) 1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 13.265 195.388,757 2 Hoạt động kinh doanh bất động sản 757 57.895,774 3 Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa 118 23.080,170 4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 732 12.015,789 5 Xây dựng 1.589 10.090,757 6 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 3.504 6.810,625 7 Vận tải kho bãi 736 4.945,006 8 Khai khoáng 108 4.903,812 9 Giáo dục và đào tạo 455 4.340,491 10 Thông tin và truyền thông 1.879 3.583,048 11 Nông nghiêp, lâm nghiệp và thủy sản 491 3.455,727 12 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 133 3.419,968 13 Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 2.790 3.302,346 14 Cấp nước và xử lý chất thải 70 2.639,156 15 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 140 1.970,329 16 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 386 950,684 17 Hoạt động dịch vụ khác 137 715,180 18 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 58 643,886 19 Hoạt đông làm thuê các công việc trong các hộ gia đình 5 7,940 Tổng cộng 27.353 340.159,445 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018) Cơ cấu ngành nghề phân hóa theo hướng tập trung cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, cụ thể là khu vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng 14,68%, công nghiệp là 34,23% còn dịch vụ là 41,12%. Sự chuyển dịch cơ cấu này có đóng góp không nhỏ của FDI. Tính đến hết năm 2018 thì 58,2% vốn FDI là vào khu vực công nghiệp chế biến chế tạo, 84 tiếp theo là kinh doanh bất động sản và một số lĩnh vực tiêu biểu khác được minh họa trong bảng 4.4. Hình 4.3. Các dự án FDI phân theo ngành nghề b. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam Cùng với sự lớn mạnh chung của đất nước thì quy mô và năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam cũng được nâng lên. Từ một nước chủ yếu là tiếp nhận đầu tư, đến nay một số doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ, quảng bá hình ảnh. Tính đến hết năm 2018, theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thì tổng số vốn lũy kế đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đạt 22 tỉ USD ở 35 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Riêng năm tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt hơn 432 triệu USD. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư chủ yếu vào Lào, Campuchia và Myanmar (chiếm 40% tổng đầu tư), tiếp đến là Tây Ban Nha và Mỹ. Lĩnh vực mà doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng và viễn thông. Cụ thể trong năm tháng đầu năm 2019, lĩnh vực khoa học công nghệ đăng ký đầu tư mới và tăng thêm đạt 81,9 triệu USD, chiếm 44,7% tổng vốn đầu tư; lĩnh vực ngân hàng là 37,1 triệu USD (chiếm 20,3%), lĩnh vực thông tin và truyền thông là 31 triệu USD (chiếm 16,9%). Thực tế cho thấy, kể từ khi Luật đầu tư ra nước ngoài và Nghị định số 83/2015/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài được ban hành, đã tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các 85 doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Các tập đoàn của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài gồm: Tập đoàn dầu khí Việt Nam, tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, tập đoàn VinGroup, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai v.v 4.1.3. Thực trạng về hội nhập thương mại Xuất phát điểm là quốc gia nông nghiệp, có công nghệ sản xuất lạc hậu nên khi hội nhập với nền kinh tế thế giới thì Việt Nam chủ yếu đóng vai trò là nước nhập siêu. Việt Nam đã và đang dần khẳng định được thế và lực trên các hoạt động ngoại thương toàn cầu. Theo VCCI, tính đến hết năm 2018 Việt Nam đã ký 12 Hiệp định thương mại tự do và đang đàm phán 4 hiệp định thương mại khác. Việc được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đóng góp quan trọng cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hàng hóa của Việt Nam đến nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh sự thành công ban đầu, thì hoạt động ngoại thương của Việt Nam cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế như cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn chủ yếu là sản phẩm thô, sản xuất trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu... dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao... Có thể tóm tắt thực trạng hội nhập thương mại của Việt Nam giai đoạn 1986-2018 qua một số nét chính sau đây: Thứ nhất: Có sự gia tăng liên tục cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Năm 1986 trị giá xuất khẩu chỉ là 789 triệu USD, đã tăng lên 14,48 tỉ USD vào năm 2000, đạt 72,23 tỉ USD năm 2010 và 214,32 tỉ USD năm 2017. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 1986-2008 là 23,22%, thấp nhất vào năm 1998 và 2009 do bị tác động lớn bởi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Giai đoạn 2009-2018 thì Việt Nam luôn duy trì được kim ngạch xuất khẩu tăng, cụ thể là năm 2011 tăng 34,15%, bị giảm xuống vào năm 2015 (tăng 7,89%) nhưng đã có tín hiệu phục hồi vào năm 2018 đạt 21,37%. Việt Nam đã giảm được tình trạng xuất khẩu nhóm hàng thô, hàng sơ chế để tăng nhóm hàng tinh chế có giá trị xuất khẩu cao hơn. 86 Hình 4.4: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và độ mở thương mại của Việt Nam Nguồn: UNCTAD (2019) Thứ hai: Cán cân thương mại có xu hướng cân bằng. Suốt từ năm 1986 đến 2011, Việt Nam là nước nhập siêu trong quan hệ thương mại với thế giới. Năm 2008, Việt Nam nhập siêu 18,03 tỉ USD. Tuy nhiên, sau năm 2008 thì tỉ lệ nhập siêu đã giảm, thặng dư thương mại chưa xuất hiện, nhưng có xu hướng tiệm cận trạng thái cân bằng, thậm chí năm 2014 và 2017 Việt Nam đóng vai trò là nước xuất siêu. Thứ ba: Cơ cấu xuất nhập khẩu vẫn chậm thay đổi. Việt Nam vẫn nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp như: Thiết bị điện, nhựa, xe hơi, sắt thép, máy móc cơ khí v.vTrong khi đó xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, dầu thô, thủy sản, dệt may và da giày. Thứ tư: Nhập khẩu của Châu Á, xuất khẩu cho Châu Âu và Mỹ. Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu từ các đối tác ở Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và ASEAN. Năm 2016, 28,7% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là các đối tác Trung Quốc, 18,4% là từ Hàn Quốc và 13,7% đến từ các nước ASEAN. Về xuất khẩu, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cho các đối tác ở Châu Âu và Mỹ. Năm 2016, Mỹ chiếm 21,3%, EU chiếm 19,3% và các nước ASEAN chiếm 9,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Thứ năm: Cơ cấu xuất khẩu chủ yếu đến từ khu vực FDI. Năm 2007, doanh nghiệp trong nước chiếm 42,8% kim ngạch xuất khẩu, nhưng đến năm 2016 thì 71,5% kim ngạch xuất khẩu là do các doanh nghiệp FDI thực hiện. Tập đoàn công nghiệp Hưng 87 Thịnh của Đài Loan với khu sản xuất phức hợp Formosa, và Tập đoàn công nghiệp điện tử Samsung, Hàn Quốc đang đóng góp lớn nhất vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (chiếm gần 40%). 4.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ năng lượng của Việt Nam Cũng như các quốc gia khác, cùng với tăng trưởng kinh tế thì nhu cầu về năng lượng và tiêu thụ năng lượng của Việt Nam ngày càng tăng. Với cấu tạo địa chất có nhiều sông hồ, và là nước nhiệt đới nên Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để đầu tư và khai thác nhiều loại năng lượng. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư, khai thác, vận hành và đặc biệt là ý thức sử dụng năng lượng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Cụ thể: Về sản xuất điện, mục tiêu phấn đấu của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là đạt khoảng 235 - 245 tỷ kWh vào năm 2020, tăng lên đến 352 - 379 tỷ kWh vào năm 2025 và đạt khoảng 506 - 559 tỷ kWh vào năm 2030. Bài toán đặt ra đối với ngành điện là phải tính toán tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu báo cáo, dự kiến bình quân toàn giai đoạn 2020 - 2025 sản lượng điện tăng hàng năm đạt khoảng 8.42%, quy hoạch cho giai đoạn 2025 - 2030 phải đạt 7.53%/năm. Ngành điện tập trung khai thác các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh học để nâng tổng công suất cung cấp, dự kiến tổng công suất các nhà mày điện đến năm 2030 đạt khoảng 129.500 MW. Với diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu và việc chia sẻ lợi ích của hệ thống Sông Mê Kông từ thượng nguồn, dự kiến Việt Nam vẫn phải đối mặt với tình trạng thiếu điện cục bộ, hoặc trên diện rộng từ sau năm 2021. Minh họa tổng sản lượng điện thương phẩm của Việt Nam qua các năm được thể hiện trong hình 4.5. Về tiêu thụ điện, trước năm 1995 tình trạng thiếu điện xảy ra khá thường xuyên và trên nhiều tỉnh/thành. Việc xây dựng và khái thác thành công đường dây điện quốc gia 500 kV giúp khắc phục phần nào tình trạng thiếu điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ điện luôn cao hơn khả năng cung cấp của ngành điện. Mặc dù, sản lượng điện tăng 2 lần từ năm 2010 đến 2018, nhưng tính chung lại thì vẫn thấp hơn nhu cầu khoảng 2,4%/năm. Vì trung bình toàn giai đoạn 2010 - 2018 nhu cầu tiêu thụ điện tăng là 10,64%/năm, trong khi năng lực cung cấp thực tế chỉ tăng 8,2%. Một trong những nguyên nhân dẫn đến mức tăng lớn này đến từ các dự án FDI, khi mà quy trình sản xuất chủ yếu là công nghiệp và tự động hóa. 88 Hình 4.5. Sản lượng điện thương phẩm của Việt Nam (Đơn vị tính: triệu kWh) Nguồn: Báo cáo chuyên ngành điện, Bộ Công Thương (2019) Sự cải thiện về thu nhập cũng giúp người dân gia tăng các tiện ích trong sinh hoạt như mua sắm tivi, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh v.v...Đồng thời nhu cầu vận chuyển, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động trong nền kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Hình 4.6. Tiêu thụ điện phân theo ngành nghề Nguồn: Báo cáo chuyên ngành điện, Bộ Công Thương (2019) Một điểm không thể không nhắc đến đó là sự lãng phí trong tiêu thụ điện. Theo số liệu của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thì hiệu quả khai thác năng lượng của Việt Nam còn rất thấp. Hệ số đàn hồi điện năng trong bảng 4.5 cho thấy để làm ra được 1 đô 89 la Mỹ giá trị hàng hóa, Việt Nam phải tiêu tốn 1,47 kW điện. So với Trung Quốc, mức tiêu tốn này cao hơn gần 3 lần, so với Nhật Bản thì cao hơn gần 5 lần. Bảng 4.5: Tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ điện của Việt Nam Danh mục 2001-2005 2006-2010 2011-2017 2018 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 9,04 7,0 5,91 7,08 Tăng trưởng tiêu thụ năng lượng cuối cùng (%) 5,9 7,4 6,1 5,3 Hệ số đàn hồi năng lượng 0,65 1,06 1,03 0,75 Tăng trưởng điện năng thương phẩm (%) 15,3 13,4 10,9 10,4 Hệ số đàn hồi điện năng 1,69 1,91 1,84 1,47 Nguồn: Báo cáo chuyên ngành điện, Bộ Công Thương (2019) Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lãng phí này. Bên cạnh yếu tố khách quan như chưa đủ tiền để doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại thì nguyên nhân chủ yếu là nhận thức của người dân và các doanh nghiệp còn hạn chế, ý thức tiết kiệm điện chưa hình thành. Một nguyên nhân nữa là tình trạng trợ giá điện của Chính phủ. Để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Chính phủ yêu cầu Bộ Công thương tính toán giá bán điện sát với giá thành. Hiện nay, giá bán điện thương phẩm của Việt Nam rẻ hơn các nước láng giềng như Campuchia, Thái Lan. Hình 4.7: Tiêu thụ điện bình quân đầu người của Việt Nam Nguồn: IEA (2018) 90 Theo đánh giá của các chuyên gia WB thì việc sử dụng điện trong các ngành công nghiệp của Việt Nam vẫn còn rất lãng phí. Nếu quản lý tốt, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm được 25 - 40% mức tiêu thụ hiện nay. Bên cạnh đó, hệ số tổn thất điện năng trong truyền tải điện của Việt Nam (7%) cũng gần gấp đôi so với các nước trong khu vực. Hình 4.8: Tổn thất trong truyền tải điện của Việt Nam Về tiêu thụ xăng dầu, do là quốc gia đang phát triển nên nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam tăng liên tục, trong khi việc sản xuất trong nước không đáp ứng được. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2019 Việt Nam nhập khẩu gần 9,8 triệu tấn xăng dầu, với giá trung bình 607 USD/tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt gần 6 tỷ USD. Riêng trong tháng 12/2019, lượng xăng, dầu nhập khẩu lên đến 952.468 tấn, với tổng giá trị đạt 561,85 triệu USD và khuynh hướng đang giảm dần nhờ có thêm Nhà máy Lọc dầu Nghi sơn đi vào sản xuất, bên cạnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Nguồn xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là do Hàn Quốc, Malaysia, Singapore và Trung Quốc cung cấp. Xăng dầu tham gia vào nhiều hoạt động trong nền kinh tế như: là nhiên liệu cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa, di chuyển cá nhân v.vBên cạnh đó nguồn khí công nghiệp thu được trong quá trình khai thác các mỏ dầu, hay chế phẩm từ quá trình phân rã dầu mỏ cung cấp nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, nhựa, giao thông v.v Diễn biến tiêu thụ xăng dầu qua các năm được minh họa ở hình 4.9. 91 Hình 4.9: Tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu người của Việt Nam Nguồn: IEA (2018) 4.3. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Với xuất phát điểm là quốc gia nông nghiệp thuần túy, đến nay kinh tế Việt Nam có những chuyển biến vững chắc theo hướng tích cực trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Năm 1986 tổng sản phẩm quốc nội GDP chỉ đạt 23,97 tỉ USD, nhưng năm 2018 đã nâng lên đạt 187,68 tỉ USD (tăng gần 8 lần). Tuy nhiên, nếu chi tiết theo từng giai đoạn thì có thể thấy kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ hội nhập kinh tế thế giới. Có thể khái quát thành một số nét chính như sau • Giai đoạn 1986- 1997: Khởi đầu giai đoạn này kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng chậm, do tư tưởng quản lý tập trung quan liêu chưa được tháo gỡ hoàn toàn. Năm 1986 tăng trưởng 3%, năm 1987 tăng trưởng 3,58%. Điểm nổi bật của giai đoạn này là Việt Nam đã kìm hãm thành công tỉ lệ lạm phát phi mã và Mỹ bãi bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam vào năm 1995. Đây là tiền đề để kinh tế Việt Nam phát triển những năm tiếp theo. Đến năm 1992 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 8,65%, năm 1996 là 9,34% và tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986-1997 đạt 6,89%. • Giai đoạn 1998 - 2008: Khởi đầu của giai đoạn này kinh tế Việt Nam chịu tác động xấu từ cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á. Năm 1999 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 92 4,77%. Đây là hậu quả tất yếu do quy mô nền kinh tế Việt Nam thời điểm đó vẫn khiêm tốn, dữ trữ ngoại hối không nhiều, các doanh nghiệp vẫn chưa tạo được các lợi thế cạnh tranh, quan hệ thương mại vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, xuất khẩu còn manh mún và chủ yếu là từ các sản phẩm nông nghiệp như gạo, hồ tiêu, cà phê. Sự sụp đổ của hệ thống hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đã minh chứng cho thấy cần phải đổi mới hơn nữa những định chế của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, vượt qua giai đoạn đầu này đến năm 2000 Việt Nam đã giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao (từ 6,79% ở năm 2000 lên 7,13% vào năm 2007). Năm 2008 ghi nhận một sự kiện kinh tế quan trọng đối với Việt Nam đó là WTO chính thức kết nạp Việt Nam là thành viên thứ 150, mở ra một bước ngoặt có tính chất bản lề cho việc hội nhập kinh tế của Việt Nam với kinh tế thế giới. Bình quân toàn giai đoạn 1998-2008 kinh tế Việt Nam tăng trưởng được 6,51%, năm tăng trưởng cao nhất là năm 2004 đạt 7,54%. • Giai đoạn 2008-2018: Cuối năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng phát ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế Việt Nam. Điển hình cho tình trạng này là năm 2008 vốn FDI đăng ký vào Việt Nam lên đến 77,8 tỉ USD, nhưng vốn thực tế giải ngân chỉ là 10,8 tỉ USD. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra làm tất cả các nền kinh tế toàn thế giới bị ảnh hưởng. Kinh tế Việt Nam mặc dù duy trì được tăng trưởng dương, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chậm lại khi sức mua từ các đối tác thương mại chính bị suy giảm mạnh, trong khi lạm phát tăng cao lên mức 22,97% (năm 2008). Từng bước tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được cải thiện các năm sau đó, năm 2017 là 6,81%, năm 2018 đạt 7,08%, nằm trong danh sách những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất của thế giới. 93 Hình 4.10: Diễn biến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2018 Nguồn: WB (2018) 4.4. Phân tích tác động của hội nhập kinh tế đến tăng trưởng kinh tế 4.4.1. Mô hình nghiên cứu tác động của hội nhập kinh tế đến tăng trưởng kinh tế Kế thừa các nghiên cứu trước của Edison và cộng sự (2002), De Nicolò và Juvenal (2014), Ahmed và Mmolainyane (2014), Musila và Yiheyis (2015), Suci và cộng sự (2015), Lawal và cộng sự (2016), Guei và le Roux (2019) mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: 0 1 2.t t t tLnGDP X UB u  = + + + (Mô hình 4.1) 0 1 2 3 4. . .( . ) .t t t t t t tLnGDP X DT X DT UB u    = + + + + + (Mô hình 4.2) Trong đó: UB là tỉ lệ đô thị hóa, biến này đóng vai trò là biến kiểm soát trong mô hình. Ut là sai số của mô hình. Biến Xt sẽ lần lượt nhận các giá trị là KOF, LnIFI, OPEN. 4.4.2. Phương pháp ước lượng Trong phân tích dữ liệu dạng thời gian người nghiên cứu có thể lựa chọn các phương pháp xử lý khác nhau như: Phương pháp OLS, VAR, hay ECM. Tuy nhiên theo Engle và Granger (1987), Omri (2014) thì các biến số kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát, thu hút vốn FDI v.v thường là những dữ liệu bền. Tức là, sự biến động của năm hiện tại có tương quan mạnh với sự biến động của các năm trước đó. Hay nói cách khác, biến trễ của chính nó lại có thể là biến độc lập ở các giai đoạn kế tiếp. Phương pháp OLS 94 không giải quyết được tình huống này. Bên cạnh đó, cả lý thuyết kinh tế và thực nghiệm đều đã khẳng định tăng trưởng kinh tế bị tác động trực tiếp bởi các ngưỡng của lạm phát. Do vậy để lấp đầy khoảng trống về lý thuyết, luận án ứng dụng hai phương pháp ước lượng gồm: Phương pháp hồi quy ngưỡng TR vào mô hình (4.1) và phương pháp ARDL do Pesaran và Shin (1995), Pesaran và cộng sự (2001) giới thiệu, vào mô hình (4.2). Khi đó, mô hình (4.1) sẽ được viết dưới dạng mô hình ngưỡng, mô hình (4.2) sẽ được viết dưới dạng mô hình ARDL. a. Phương pháp nghiên cứu cho mô hình (4.1) Theo lý thuyết kinh tế, nếu lạm phát quá thấp thì lưu thông hàng hóa/dịch vụ trong nền kinh tế bị chậm lại, điều này sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng. Nhưng lạm phát quá cao cũng gây ra những hậu quả to lớn, điều dễ nhận thấy nhất đó là mức giá chung của tất cả các mặt hàng tăng lên, người dân bị nghèo đi mặc dù thu nhập không hề thay đổi. Thậm chí nếu tỉ lệ lạm phát ở mức phi mã thì nó sẽ phá hủy cách hoạt động sản xuất, do người dân/doanh nghiệp có xu hướng không dùng tiền mặt, hạn chế đầu tư và chuyển sang mua bán các tài sản đảm bảo như vàng, bất động sản hay đồng đô la Mỹ. Như vậy lạm phát cho thể tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, cũng có thể đóng vai trò là biến kiểm soát khi xem xét ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô khác đến tăng trưởng kinh tế như hội nhập tài chính hay độ mở thương mại v.v Mục đích của mô hình (4.1) là điều tra tác động của từng dạng hội nhập kinh tế trong điều kiện biến lạm phát đóng vai trò là biến ngưỡng. Tức là, tác động của hội nhập kinh tế và tỉ lệ đô thị hóa đến tăng trưởng kinh tế sẽ khác nhau như thế nào khi tỉ lệ lạm phát nhỏ hơn tỉ lệ lạm phát đảo chiều (Π*), và khi tỉ lệ lạm phát lớn hơn tỉ lệ lạm phát đảo chiều. Biểu diễn dưới dạng mô hình ngưỡng thì mô hình (4.1) được viết lại như sau * 0 1 2 * 0 1 2 . . ( ) . . ( ) t t t t t t t t t X UB u if LnGDP X UB if             + + +  =  + + +  (Mô hình 4.3) Nếu 1 1 ˆˆ  và có ý nghĩa thống kê thì hàm ý tác động của toàn cầu hóa, hội nhập tài chính, và hội nhập thương mại đến tăng trưởng kinh tế sẽ khác nhau ở theo các ngưỡng của tỉ lệ lạm phát đảo chiều Π*. 95 b. Phương pháp nghiên cứu cho mô hình (4.2) Mục đích của mô hình (4.2) là khám phá ảnh hưởng trong ngắn hạn và tác động dài hạn của từng dạng hội nhập kinh tế đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp dữ liệu có xuất hiện “điểm gãy cấu trúc”. Biểu diễn dưới dạng mô hình ARDL thì mô hình (4.2) được viết lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoi_nhap_tieu_thu_nang_luong_va_tang_truong_kinh_te.pdf
Tài liệu liên quan