Luận văn Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . .i

LỜI CẢM ƠN. .ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. .iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN . .iv

MỞ ĐẦU . .1

1. Tính cấp thiết của đề tài. .1

2. Tình hình nghiên cứu. .2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .4

5. Phương pháp nghiên cứu . .4

6. Bố cục của luận văn . .5

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG. .6

1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường .6

1.1.1. Khái niệm về môi trường.6

1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường .8

1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường.10

1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường.10

1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

trường.10

1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài

nguyên thiên nhiên.12

1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.13

1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo.13

1.2.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.15

1.2.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ. .17

1.2.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.17

1.2.8. Các quy định về quản lý chất thải.18

pdf109 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 39 (2). Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được miễn thực hiện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Việc quản lý, xử lý chất thải và các nghĩa vụ khác về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật. (3). Nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường a) Kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: phần thuyết minh có các nội dung quy định tại Điều 30 Luật bảo vệ môi trường và phần thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) đối với công trình xử lý chất thải (đối với trường hợp phải xây lắp công trình xử lý chất thải theo quy định) theo quy định của pháp luật về xây dựng; có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình thi công xây dựng và khi dự án đi vào vận hành, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; b) Đối với dự án, phương án mở rộng quy mô, nâng công suất của cơ sở đang hoạt động, nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường phải có nội dung đánh giá về tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở cũ; đánh giá tổng hợp tác động môi trường của cơ sở cũ và dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mở rộng, nâng công suất mới. (4). Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại khoản 123 Điều này phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này và chỉ được triển khai thực hiện hoặc xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi được cấp có thẩm quyền xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. (5). Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở. 2.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được hoàn thiện dần kể từ Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, điều này thể hiện rõ ở sự hoàn thiện của các quy định: 40 Để bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tại Điều 7, Luật số: 55/2014/QH13 Luật Bảo vệ Môi trường ở Việt Nam đã nêu rõ: Nghiêm cấm việc phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiêm cấm khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật. Tại Điều 35. Luật Bảo vệ Môi trường ở Việt Nam năm 2014 cũng đã nêu rõ: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp lý; xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, bồi thường thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra việc bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên còn được nêu ra một cách cụ thể trong một số quy định khác 2.1.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu Có thể nói rằng, Kể từ Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã dần hoàn thiện, thể hiện ở: Tại Điều 39, Quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu của Luật Bảo vệ môi trường 2014 ở Việt Nam đã nêu rõ: (1) Mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu. (2) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. (3) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của mình. 41 (4) Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu cũng được đề cập đến tại Điều 40 của Bộ luật. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2.1.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo Quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo đã được hoàn thiện rất nhiều kể từ Luật Bảo vệ môi trường 1993, cụ thể: Ngày 25/6/2015, Quốc hội ban quy định tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Thực hiện quy định Luật, Chính phủ cũng đã ban hành các Nghị định: số 40/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; số 41/2016/NĐ-CP quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam; số 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 51/2014/NĐ-CP. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định về luật môi trường biển và hải đảo đến nay phát sinh nhiều hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh lực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo chưa có chế tài xử phạt. 42 Hiện nay, các mức xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển được quy định tại nhiều văn bản chuyên ngành khác nhau có liên quan đến các hoạt động trên biển như: Nghị định số 30/CP ngày 29/01/1980 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động của tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 67/2017/NĐ- CP ngày 25/5/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí. Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13/6/2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt hành chính nêu trên chưa quy định hành vi vi phạm trong: Cấp phép nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam; quy định về nhận chìm ở biển; quy định về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; các quy định về hành lang bảo vệ bờ biển. Trong thực tiễn áp dụng các chế tài hành chính cho thấy chưa có sự thống nhất giữa các quy định của các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính và việc áp dụng các quy định đó vào trong quá trình thực thi pháp luật trên các vùng biển về hiệu lực của văn bản, về thẩm quyền xử lý vi phạm, mức phạt tiền cao thấp khác nhau đối với các hành vi vi phạm hành chính trong cùng một lĩnh vực, gây khó khăn cho các 43 cơ quan có thẩm quyền thực thi pháp luật trên biển và khó khăn trong tìm hiểu, nghiên cứu và chấp hành của người dân. Có thể thấy, hệ thống văn bản pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển còn thiếu; chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe. Thêm vào đó, công tác quản lý hoạt động vận tải biển, khai thác khoáng sản, khai thác cảng biển, hoạt động du lịch, nuôi trồng thủy sản thiếu chặt chẽ khiến các đối tượng chạy theo lợi ích kinh tế, cố tình vi phạm như: không đầu tư xử lý chất thải mà xả trực tiếp ra biển gây ô nhiễm môi trường biển; trong hoạt động đánh bắt hải sản,... hay những hành vi gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng và gây hậu quả rất lớn, đặc biệt là các hành vi không đảm bảo an toàn hàng hải gây ra các vụ tai nạn do va quệt, đâm va của các tàu vận tải dầu, các hóa chất độc hại khác hay sự thải bỏ, nhận chìm chất thải không đúng quy định... Như vậy, để tăng cường công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thì việc ban hành một văn bản quy phạm pháp luật quy định các hành vi, hình thức và mức xử phạt chi tiết đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2.1.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí Kể từ Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí đã được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện dần, cụ thể: Tại chương 6, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã nêu ra các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí. *Về môi trường nước: Mục 1, Điều 52: quy định về bảo vệ môi trường nước sông (1) được bãi bỏ (Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 7 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019). (2) Nguồn thải vào lưu vực sông phải được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông. 44 (3) Chất lượng nước sông, trầm tích phải được theo dõi, đánh giá. (4) Bảo vệ môi trường lưu vực sông phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước sông. (5) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý chất thải trước khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của pháp luật. Ngoài ra , quy định về bảo vệ môi trường nước còn được đề cập ở Mục 2, Điều 56, quy định bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; Điều 57 về Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện và Điều 58 quy định về bảo vệ môi trường nước dưới đất. *Về môi trường đất: Tại mục 3, Điều 59. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất: (1) Bảo vệ môi trường đất là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài nguyên đất. (2) Quy hoạch, kế hoạch, dự án và các hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất và có giải pháp bảo vệ môi trường đất. (3) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất. (4) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất còn được đề cập tại Điều 60, Quản lý chất lượng môi trường đất và Điều 61, Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất của Bộ luật này. Tại Mục 4, chương VI, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã đưa ra các quy định vệ bảo vệ môi trường không khí: Điều 62. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí nêu rõ: - Các nguồn phát thải khí vào môi trường phải được đánh giá và kiểm soát. - Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. 45 Điều 63. Quy định về quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời. Điều 64. Quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí -Nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải. - Việc xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không khí, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải. 2.1.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Có thể khẳng định rằng: so với Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến nay, quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được hoàn thiện rõ rệt, thể hiện ở: Tại Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã nêu rõ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau: a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật; c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, 46 phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động; d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư: a) Có chất dễ cháy, dễ nổ; b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh; c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật; d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; đ) Gây ô nhiễm nguồn nước Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 cho thấy cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, bảo đảm để không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường, hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động. Việc cơ sở sản xuất, kinh doanh không có biện pháp xử lý giảm thiểu tiếng ồn, khí thải ra môi trường là vi phạm pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, trường hợp vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường thì tùy thuộc vào lượng khí thải có thể đưa ra các mức xử phạt khác nhau. Tại Điều 16 Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó. 2. Hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần sẽ bị xử phạt theo từng mức độ. 2.1.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư được quy định tại Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường 2014 như sau: 47 1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch. 2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư. 4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng. 5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. 2.1.8. Các quy định về quản lý chất thải Kể từ Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Các quy định về quản lý chất thải đã dần hoàn thiện. Sự hoàn thiện này, thể hiện rõ ở: Các quy định pháp luật cụ thể về quản lý chất thải trong thời kỳ hội nhập. Các quy định pháp luật cụ thể về quản lý chất thải trong thời kỳ hội nhập được chia làm 5 nhóm căn cứ vào các loại chất thải. Các quy định này đều được nêu chi tiết tại Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu, cùng một số nghị định có liên quan. Cụ thể như sau: * Các quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại: Tại điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2014, pháp luật đã quy định cụ thể về việc các tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phổ biến điều kiện về năng lực và hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số 48 hành nghề quản lý chất thải nguy hại cho những tổ chức, cá nhân đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải. Việc phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được quy định cụ thể tại điều 91, 92 Luật Bảo vệ môi trường 2014. Các hoạt động này đều phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo yêu cầu luật định. Theo điều 93 tại Luật này, cơ sở xử lý chất thải nguy hại được quy định với các điều kiện nghiêm ngặt về công nghệ cũng như quy trình, thủ tục tiến hành xử lý chất thải để đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường. * Các quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn thông thường: Theo điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu thì chất thải rắn thông thường là chât thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Điều 96 và điều 97 Luật bảo vệ môi trường là các quy định về thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường và tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Tại điều 98 Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã quy định: Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường. * Các quy định pháp luật về quản lý nước thải: Điều 100 Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã đưa ra các quy định về thu gom, xử lý nước thải đối với từng loại nước thải, đó là: - Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thả. - Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại. 49 Luật Bảo vệ môi trường 2014 còn chỉ ra những đối tượng bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải và những tiêu chuẩn cụ thể của các hệ thống đó để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nước trong sạch (Điều 101). Ngoài ra, chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. * Các quy định pháp luật về quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ: Hoạt động quản lý và kiểm soát bụi và khí thải được quy định tại Điều 102 Luật Bảo vệ môi trường 2014. Pháp luật quy định trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có phát tán bụi, khí thải vào môi trường; khuyến khích hạn chế các phương tiện, thiết bị có thải khí bụi, độc hại ra môi trường; thực hiện các biện pháp giảm thiểu khí thải bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường. Việc hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ được pháp luật quy định tại Điều 103 Luật Bảo vệ môi trường 2014. Ngoài ra, tại điều này, pháp luật còn cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật về hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt là quản lý chất thải ta đã phần nào hiểu được việc bảo vệ môi trường nói chung cũng như hoạt động quản lý chất thải nói riêng trong thời kỳ hội nhập đã được Đảng, Nhà nước và toàn dân ngày càng quan tâm, chú ý. Qua đó, ta có thể thấy để công tác quản lý chất thải trong thời kỳ hội nhập kinh tế thu được hiệu quả thì cần phải áp dụng những quy định trên vào thực tiễn đời sống một cách triệt để, mạnh mẽ. Tại Chương IX , Luật Bảo vệ môi trường 2014 Các quy định về quản lý chất thải được nêu rõ ở: Điều 85. Yêu cầu về quản lý chất thải; Điều 86. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải; Điều 87. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải; Điều 89. Trách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý 50 chất thải; Điều 90. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; Điều 91. Phân loại, thu gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải nguy hại; Điều 92. Vận chuyển chất thải nguy hại; Điều 93. Điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại; Điều 94. Nội dung quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường; Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải; Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải. So với Luật bảo vệ môi trường năm 1993 và Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì các quy định về quản lý chất thải đã của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã có sự hoàn thiện vượt bậc theo thời gian 2.1.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường So với Luật Bảo vệ môi trường 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường đã có sự hoàn thiện rõ rệt: Tại chương X , Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã đưa ra các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường như sau: Điều 104. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi thải nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở mức độ nghiêm trọng. 2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và đưa vào danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường. Việc rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được tiến hành hằng năm và theo trình tự quy định Tại Điều 105 của chương này đã quy định: - Khắc phục ô nhiễm môi trường là hoạt động giảm thiểu tác động của ô nhiễm đến môi trường, con người và nâng cao chất lượng môi trường tại khu vực môi trường bị ô nhiễm. -Khu vực môi trường bị ô nhiễm được phân loại theo 03 mức độ gồm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng 51 Điều 106 cũng nêu rõ: 1.Việc xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm gồm: a) Xác định phạm vi, giới hạn của khu vực môi trường bị ô nhiễm; b) Xác định mức độ ô nhiễm, đánh giá rủi ro; c) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan d) Các giải pháp xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; e) Xác định các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu các bên gây ô nhiễm phải bồi thường. 2. Dự án khai thác mỏ, khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi hoạt động và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Phương án cải tạo, phục hồi môi trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoan_thien_phap_luat_ve_bao_ve_moi_truong_o_viet_na.pdf
Tài liệu liên quan