MỤC LỤC
Lời cam đoan I
Lời cảm ơn II
Mục lục III
Danh mục các chữ viết tắt VI
Danh mục các bảng biểu VII
Danh mục các hình và biểu đồ X
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4
1.1. Một số khái niệm 4
1.2. Thực trạng sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam 5
1.3. Công tác Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam 9
1.4. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống 13
1.5. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi 23
1.6. Mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi 29
1.7. Thông tin về địa bàn nghiên cứu 47
1.8. Khung lý thuyết 49
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.1. Đối tượng nghiên cứu 50
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 50
2.3. Thiết kế nghiên cứu 51
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 52
2.5. Xây dựng chương trình can thiệp và nội dung can thiệp 55
2.6. Phương pháp thu thập số liệu 60
2.7. Các biến số nghiên cứu 62
2.8. Khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá 63
2.9. Phương pháp phân tích số liệu 66
2.10. Vấn đề đạo đức nghiên cứu 67
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 68
3.1. Thực trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018 68
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 68
3.1.2. Sức khỏe người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018 71
3.1.3. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018 75
3.1.4. Một số yếu tố liên quan tới Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018 97
3.2. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thông qua can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2021 98
3.3. Tính phù hợp của chương trình can thiệp 107
3.3.1. Phù hợp về phương pháp tiếp cận của can thiệp 107
3.3.2. Phù hợp về hoạt động can thiệp 108
3.3.3. Phù hợp về chính sách quản lý, điều hành và phối hợp của địa phương 109
3.3.4. Phù hợp về cần thiết và ủng hộ của các bên liên quan 111
3.3.5. Phù hợp về nhân lực 112
3.3.6. Phù hợp về thuốc, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng 113
3.3.7. Phù hợp về tài chính 113
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 115
4.1. Bàn luận về thực trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018 115
4.2. Bàn luận về sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thông qua can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2021 131
4.3. Bàn luận về mức độ phù hợp của can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2021 133
4.4. Điểm mạnh và Hạn chế của can thiệp 141
KẾT LUẬN 143
KHUYẾN NGHỊ 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
PHỤ LỤC 164
Phụ lục 1 - Bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống 164
Phụ lục 2 - Hướng dẫn phỏng vấn định tính 180
Phụ lục 2a - Hướng dẫn phỏng vấn sâu 180
Phụ lục 2b - Hướng dẫn thảo luận nhóm 182
Phụ lục 2c - Hướng dẫn thảo luận nhóm 185
Phụ lục 3 - Biến số nghiên cứu 187
Phụ lục 4 - Các tài liệu rà soát tổng quan mô hình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi 197
Phụ lục 5 - Danh sách các điều tra quần thể về chất lượng cuộc sống được sử dụng tại ở các quốc gia trên thế giới xuất bản giai đoạn 2010 - 2020 201
216 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kết quả can thiệp tuổi già khỏe mạnh tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,6
25,4
<0,001
Hỗ trợ về kinh tế cho con cái hay người thân
75,8
17,5
6,7
59,3
34,2
6,5
67,7
25,7
6,6
<0,001
Đủ tiền chi trả sinh hoạt hàng ngày
23,3
1,4
75,3
54,5
0,6
44,9
38,6
1,0
60,4
<0,001
Đủ tiền chi cho mua sắm vật dụng/ đồ đạc
42,6
1,7
55,7
59,7
0,4
39,9
51,0
1,1
47,9
<0,001
Đủ tiền chi các hoạt động cộng đồng
23,7
1,3
75,0
53,5
0,3
46,2
38,4
0,8
60,8
<0,001
Đủ tiền chi cho khám chữa bệnh
31,8
6,6
61,8
60,2
0,3
39,5
45,7
3,5
50,8
<0,001
Bảng 3.16 trình bày các vấn đề kinh tế liên quan đến NCT trong nghiên cứu theo địa bàn thu thập. Nhìn chung, 43,1% NCT nói rằng họ có thu nhập đều đặn hàng tháng. Xét theo địa bàn, NCT ở Kim Bôi có nguồn thu nhập đều đặn thấp hơn so với NCT ở Chí Linh. Vì vậy, khả năng độc lập trong chi tiêu cho nhu cầu và sinh hoạt hàng ngày của NCT ở Kim Bôi thấp hơn so với NCT ở Chí Linh. Cụ thể là, các khía cạnh về độc lập tài chính: Có 31,6% NCT cho rằng ‘Phụ thuộc vào con cái, người thân hoặc các nguồn khác về kinh tế’ (Chí Linh là 20,2%, Kim Bôi là 43,4); có 60,4% NCT‘Đủ tiền chi trả sinh hoạt hàng ngày’ (Chí Linh là 75,3%, Kim Bôi là 44,9%); có 47,9% NCT ‘Đủ tiền chi cho mua sắm vật dụng/ đồ đạc (Chí Linh là 55,7%, Kim Bôi là 39,9%); có 60,8% NCT ‘Đủ tiền chi các hoạt động cộng đồng (Chí Linh là 75%, Kim Bôi và 46,2%); có 50,8% NCT ‘Đủ tiền chi cho khám chữa bệnh (Chí Linh là 61,8%, Kim Bôi là 39,5%).
Bảng 3.17. Vấn đề về kinh tế của người cao tuổi theo nhóm trước can thiệp
Tình trạng kinh tế
Nhóm chứng (n=970)
Nhóm can thiệp (n=990)
Chung
(n=1.960)
p
Không bao giờ, hiếm khi
Thỉnh thoảng
Khá thường xuyên, Thường xuyên
Không bao giờ, hiếm khi
Thỉnh thoảng
Khá thường xuyên, Thường xuyên
Không bao giờ, hiếm khi
Thỉnh thoảng
Khá thường xuyên, Thường xuyên
Có nguồn thu nhập đều đặn hàng tháng
55,1
1,0
43,9
56,8
0,9
42,3
55,9
1,0
43,1
0,732
Phụ thuộc vào con cái, người thân hoặc các nguồn khác về kinh tế
42,0
24,0
34,0
48,4
22,3
29,3
45,3
23,1
31,6
0,013
Nhận hỗ trợ về kinh tế từ con cái/ người thân
15,8
54,8
29,4
38,1
40,4
21,5
27,0
47,6
25,4
<0,001
Hỗ trợ về kinh tế cho con cái hay người thân
66,0
29,6
4,3
69,4
21,9
8,8
67,7
25,7
6,6
<0,001
Đủ tiền chi trả sinh hoạt hàng ngày
33,6
0,7
65,7
43,6
1,2
55,2
38,6
1,0
60,4
<0,001
Đủ tiền chi cho mua sắm vật dụng/ đồ đạc
53,2
0,7
46,1
48,9
1,4
49,7
51,0
1,1
47,9
0,067
Đủ tiền chi các hoạt động cộng đồng
31,8
0,9
67,3
44,8
0,7
54,5
38,4
0,8
60,8
<0,001
Đủ tiền chi cho khám chữa bệnh
45,1
5,8
49,1
46,3
1,2
52,5
45,7
3,5
50,8
<0,001
Bảng 3.17 cho thấy NCT ở nhóm xã can thiệp có khả năng tự chủ tài chính thấp hơn so với nhóm xã chứng. Cụ thể có 3 khía cạnh cho thấy mức độ tự chủ tài chính thấp, đó là: tỷ lệ NCT ‘Phụ thuộc vào con cái, người thân hoặc các nguồn khác về kinh tế’ ở mức thấp (31,6%), nhóm địa bàn chứng cao hơn địa bàn can thiệp (xã chứng là 34% so với xã can thiệp 29,3%). Tỷ lệ ‘Đủ tiền chi trả sinh hoạt hàng ngày’ của NCT khoảng 60,4% (xã chứng cao hơn xã can thiệp, 65,7% so với 55,2%). Số NCT ‘Đủ tiền chi các hoạt động cộng đồng’ khoảng 60,8%, trong đó xã chứng là 67,3% và xã can thiệp là 54,5%.
Thông tin định tính cũng cho thấy tự chủ kinh tế là một thách thức lớn với NCT ở các địa bàn nghiên cứu: “Phong tục người Việt Nam là trẻ cậy cha và già thì cậy con cái. Với tỷ lệ người làm nông cao ở khu vực nông thôn thì rõ ràng cuộc sống NCT phải là con cái hỗ trợ về kinh tế. Vì thế không có gì ngạc nhiên khi càng các xã nông thôn thì cuộc sống NCT càng có xu hướng kém hơn vì khả năng hỗ trợ thấp hơn của con cái” (PVS 1 với NCT).
3.1.3.7. Đánh giá chung về Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018
Bảng 3.18. Hài lòng về một số khía cạnh của chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo địa bàn tại thời điểm trước can thiệp
Khía cạnh
Chí Linh (n=996)
Kim Bôi (n=964)
Chung (n=1960)
p
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Sức khỏe thể chất
36,4
7,6
56,0
41,9
4,1
54,0
39,1
5,9
55,0
0,001
Sức khoẻ tinh thần
7,3
4,7
88,1
11,0
2,4
86,6
9,1
3,5
87,3
0,001
Quan hệ gia đình
và xã hội
1,6
2,5
95,9
1,2
0,6
98,2
1,3
1,6
97,1
0,003
Môi trường sống
3,7
3,9
92,3
3,0
0,9
96,1
3,4
2,5
94,2
<0,001
Đời sống kinh tế
15,7
3,6
80,7
31,7
2,6
65,7
23,6
3,1
73,3
<0,001
Mọi mặt của cuộc sống
6,0
4,7
89,3
18,6
5,3
76,1
12,2
5,0
82,8
<0,001
Bảng 3.18 trình bày sự hài lòng của NCT các khía cạnh của CLCS theo địa bàn thu thập. Tỷ lệ NCT đánh giá sự hài lòng về mọi mặt của cuộc sống rất cao, chiếm 82,8%. Xét theo địa bàn, NCT ở Kim Bôi có tỷ lệ hài lòng thấp hơn ở các câu khía cạnh hỏi về CLCS nói chung, đặc biệt là 2 khía cạnh sự hài lòng về ‘Đời sống kinh tế’ (Chí Linh là 80,7%, Kim Bôi là 65,7% và tỷ lệ chung là 73,3%) và ‘Mọi mặt của cuộc sống’ (Chí Linh là 89,3%, Kim Bôi là 76,1% và tỷ lệ chung là 82,8%). Trong khi, khía cạnh ‘Sức khoẻ thể chất’, tỷ lệ hài lòng ở NCT rất thấp, chỉ có 55%, Chí Linh (56%) cao hơn Kim Bôi (54%).
Bảng 3.19. Hài lòng về một số khía cạnh của chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp
Khía cạnh
Nhóm chứng (n=970)
Nhóm can thiệp (n=990)
Chung
(n=1.960)
p
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Rất không hài lòng, Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng, Hài lòng
Sức khỏe thể chất
42,6
4,6
52,8
35,7
7,1
57,2
39,1
5,9
55,0
0,002
Sức khoẻ tinh thần
8,9
3,1
88,0
9,3
4,0
86,7
9,1
3,5
87,4
0,551
Quan hệ gia đình
và xã hội
1,7
2,4
95,9
1,0
0,8
98,2
1,3
1,6
97,1
0,008
Môi trường sống
2,5
3,1
94,4
4,3
1,8
93,9
3,3
2,5
94,2
0,020
Đời sống kinh tế
24,3
2,0
73,7
22,9
4,2
72,9
23,6
3,1
73,3
0,017
Mọi mặt của cuộc sống
13,5
5,5
81,0
10,8
4,6
84,6
12,2
5,0
82,8
0,106
Bảng 3.19 trình bày sự hài lòng của NCT về các khía cạnh của CLCS theo địa bàn thu thập. Khía cạnh ‘Sức khoẻ thể chất’ có khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng, trong đó nhóm can thiệp có tỷ lệ hài lòng cao hơn (57,2% so với 52,8%, p=0,002).
Bảng 3.20. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo địa bàn nghiên cứu
Khía cạnh
Chí Linh (n=996)
Kim Bôi
(n=964)
Chung
(n=1960)
p
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Sức khỏe thể chất
Trung bình
61,3
6,8
59,1
6,6
60,2
6,7
<0,001
Độ lệch chuẩn
13,5
1,5
12,5
1,4
13,0
1,4
Khả năng lao động
Trung bình
24,6
7,0
24,0
6,9
24,3
6,9
<0,001
Độ lệch chuẩn
3,8
1,1
3,5
1,0
3,7
1,0
Cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội
Trung bình
75,7
8,0
77,8
8,2
76,7
8,1
<0,001
Độ lệch chuẩn
6,2
0,6
6,5
0,7
6,4
0,7
Cuộc sống tinh thần
Trung bình
31,9
8,0
33,0
8,2
32,5
8,1
<0,001
Độ lệch chuẩn
2,8
0,7
3,3
0,8
3,1
0,8
Quan hệ xã hội
Trung bình
43,7
8,0
44,9
8,2
44,3
8,1
<0,001
Độ lệch chuẩn
4,1
0,7
3,9
0,7
4,0
0,7
Môi trường sống
Trung bình
26,8
7,7
27,2
7,8
27,0
7,7
<0,001
Độ lệch chuẩn
2,7
0,8
2,6
0,7
2,6
0,8
Tín ngưỡng, tâm linh
Trung bình
7,9
7,9
7,2
7,2
7,5
7,5
<0,001
Độ lệch chuẩn
1,1
1,1
1,6
1,6
1,4
1,4
Kinh tế
Trung bình
37,1
6,7
31,9
5,8
34,5
6,3
<0,001
Độ lệch chuẩn
7,9
1,4
10,3
1,9
9,5
1,7
Điểm CLCS chung
Trung bình
229,4
7,1
223,7
6,9
226,6
7,0
<0,001
Độ lệch chuẩn
25,4
0,8
25,1
4,6
25,4
0,8
Bảng 3.20 trình bày điểm CLCS của NCT chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo địa bàn nghiên cứu trước can thiệp, theo đó điểm trung bình CLCS của NCT trong nghiên cứu là 226,6±25,4 (tương đương với 7,0/10 điểm). Nhìn chung, điểm CLCS của NCT tại Chí Linh cao hơn so với Kim Bôi (229,4±25,4 so với 223,7±25,1, có ý nghĩa thống kê với p<0,005 – kiểm định T - test).
Bảng 3.21. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp
Khía cạnh
Nhóm chứng (n=970)
Nhóm
can thiệp
(n=990)
Chung
(n=1960)
p
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Điểm thô
Quy đổi thang 10đ
Sức khỏe thể chất
Trung bình
57,9
6,4
62,4
6,9
60,2
6,7
<0,001
Độ lệch chuẩn
12,5
1,4
13,2
1,5
13,0
1,4
Khả năng lao động
Trung bình
24,3
7,0
24,3
6,9
24,3
6,9
0,962
Độ lệch chuẩn
3,5
1,0
3,8
1,1
3,7
1,0
Cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội
Trung bình
76,0
8,0
77,5
8,2
76,7
8,1
<0,001
Độ lệch chuẩn
6,7
0,7
6,1
0,6
6,4
0,7
Cuộc sống tinh thần
Trung bình
31,8
8,0
33,0
8,3
32,5
8,1
<0,001
Độ lệch chuẩn
3,2
0,8
2,9
0,7
3,1
0,8
Quan hệ xã hội
Trung bình
44,1
8,0
44,4
8,1
44,3
8,1
0,097
Độ lệch chuẩn
4,4
0,8
3,7
0,7
4,0
0,7
Môi trường sống
Trung bình
27,2
7,8
26,8
7,7
27,0
7,7
0,003
Độ lệch chuẩn
2,7
0,8
2,6
0,7
2,6
0,8
Tín ngưỡng, tâm linh
Trung bình
7,7
7,7
7,4
7,4
7,5
7,5
<0,001
Độ lệch chuẩn
1,5
1,5
1,3
1,3
1,4
1,4
Kinh tế
Trung bình
34,7
6,3
34,4
6,3
34,5
6,3
0,592
Độ lệch chuẩn
9,0
1,6
10,0
1,8
9,5
1,7
Điểm CLCS chung
Trung bình
223,8
6,9
229,4
7,1
226,6
7,0
<0,001
Độ lệch chuẩn
24,5
0,8
26,0
4,9
25,4
0,8
Bảng 3.21 trình bày điểm CLCS của NCT chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp, theo đó điểm trung bình CLCS của NCT tại các xã can thiệp là 229,4±26 (tương đương với 7,1/10 điểm) cao hơn (có ý nghĩa thống kê với p<0,005 – kiểm định T – test) so với các xã chứng (223,8±24,5, tương đương với 6,9/10 điểm).
Trong tổng số 6 khía cạnh của CLCS, điểm CLCS cao nhất ở khía cạnh cạnh tinh thần, quan hệ hỗ trợ trong sinh hoạt (điểm trung bình là 76,7±6,4, tương đương với 8,1/10) và thấp thấp nhất tại khía cạnh kinh tế (điểm trung bình là 34,4±6,3 điểm, tương đương với 6,3/10 điểm). Các khía cạnh sức khỏe thể chất, khả năng lao động, môi trường sống và thực hành tín ngưỡng tâm linh có điểm trung bình dao động trong khoảng 6,9 đến 7,7 điểm.
Thông tin định tính cũng chỉ ra NCT ở địa bàn thành thị thường có điểm CLCS cao hơn ở nông thôn: “Thành thị thường sức khoẻ sẽ tốt hơn vì dễ tiếp cận hơn với dịch vụ y tế chất lượng. Đây có thể là lý do mà thường CLCS sẽ cao hơn” (PVS 1 với NCT)
Bảng 3.22. Xếp hạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo địa bàn và nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp
Khía cạnh
Xếp hạng CLCS
Chí Linh (n=996)
Kim Bôi (n=964)
Chung (n=1960)
p
SL
%
SL
%
SL
%
Sức khỏe thể chất
Thấp
313
31,5
343
35,6
656
33,5
<0,001
Trung bình
439
44,1
473
49,1
912
46,6
Tốt
243
24,4
148
15,4
391
20,0
Khả năng lao động
Thấp
118
11,9
130
13,5
248
12,7
<0,001
Trung bình
733
73,7
756
78,4
1489
76,0
Tốt
144
14,5
78
8,1
222
11,3
Cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội
Thấp
13
1,3
10
1,0
23
1,2
<0,001
Trung bình
487
49,0
309
32,1
796
40,7
Tốt
494
49,7
645
66,9
1139
58,2
Cuộc sống tinh thần
Thấp
13
1,3
15
1,6
28
1,4
<0,001
Trung bình
516
51,9
346
35,9
862
44,0
Tốt
466
46,8
603
62,6
1069
54,6
Quan hệ xã hội
Thấp
19
1,9
13
1,3
32
1,6
<0,001
Trung bình
466
46,9
329
34,1
795
40,6
Tốt
509
51,2
622
64,5
1131
57,8
Môi trường sống
Thấp
28
2,8
40
4,1
68
3,5
0,269
Trung bình
839
84,4
800
83,0
1639
83,7
Tốt
127
12,8
124
12,9
251
12,8
Thực hành tín ngưỡng, tâm linh
Thấp
128
12,9
349
36,2
477
24,4
<0,001
Trung bình
729
73,3
523
54,3
1252
63,9
Tốt
137
13,8
92
9,5
229
11,7
Tình trạng kinh tế
Thấp
301
30,3
575
59,6
876
44,7
<0,001
Trung bình
501
50,4
212
22,0
713
36,4
Tốt
193
19,4
177
18,4
370
18,9
Điểm CLCS nói chung
Thấp
117
11,8
135
14,0
252
12,9
0,173
Trung bình
774
77,9
747
77,5
1521
77,7
Tốt
102
10,3
82
8,5
184
9,4
Ghi chú: Khi thu phỏng vấn để thu thập số liệu, có một số khía cạnh đối tượng nghiên cứu không trả lời (miss cases)
Bảng 3.22 trình bày xếp hạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo địa bàn nghiên cứu với các mức đánh giá thấp, trung bình, tốt. Nhìn chung, có 12,9% NCT xếp hạng CLCS là thấp, 77,7% là trung bình và 9,4% là tốt ở thời điểm trước can thiệp. Xét theo 6 khía cạnh, ‘Cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội’ được NCT xếp hạng cao nhất (58,2%). Thấp nhất là các khía cạnh ‘Môi trường sống’ với 12,8% và ‘Khả năng lao động’ với 11,3%. Hai khía cạnh ‘Tình trạng kinh tế’ (18,9%) và ‘Sức khoẻ thể chất’ (20%) cũng có tỷ lệ CLCS được xếp loại tốt là thấp. Xét theo địa bàn can thiệp thì NCT tại Chí Linh (10,3%) có tỷ lệ CLCS tốt cao hơn so với NCT ở Kim Bôi (8,5%).
Bảng 3.23. Xếp hạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi theo nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp
Khía cạnh
Xếp hạng CLCS
Nhóm chứng (n=970)
Nhóm
can thiệp (n=990)
Chung (n=1960)
p
SL
%
SL
%
SL
%
Sức khỏe thể chất
Thấp
377
38,9
279
28,2
656
33,5
<0,001
Trung bình
456
47,1
456
46,1
912
46,6
Tốt
136
14,0
255
25,8
391
20,0
Khả năng lao động
Thấp
110
11,4
138
13,9
248
12,7
0,007
Trung bình
766
79,1
723
73,0
1489
76,0
Tốt
93
9,6
129
13,0
222
11,3
Cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội
Thấp
16
1,7
7
0,7
23
1,2
0,006
Trung bình
419
43,3
377
38,1
796
40,7
Tốt
533
55,1
606
61,2
1139
58,2
Cuộc sống tinh thần
Thấp
20
2,1
8
0,8
28
1,4
<0,001
Trung bình
483
49,8
379
38,3
862
44,0
Tốt
466
48,1
603
60,9
1069
54,6
Quan hệ xã hội
Thấp
24
2,5
8
0,8
32
1,6
0,014
Trung bình
392
40,5
403
40,7
795
40,6
Tốt
552
57,0
579
58,5
1131
57,8
Môi trường sống
Thấp
30
3,1
38
3,8
68
3,5
<0,001
Trung bình
785
81,0
854
86,3
1639
83,7
Tốt
154
15,9
97
9,8
251
12,8
Thực hành tín ngưỡng, tâm linh
Thấp
260
26,8
217
22,0
477
24,4
<0,001
Trung bình
532
54,8
720
72,9
1252
63,9
Tốt
178
18,4
51
5,2
229
11,7
Tình trạng kinh tế
Thấp
419
43,2
457
46,2
876
44,7
<0,001
Trung bình
397
40,9
316
32,0
713
36,4
Tốt
154
15,9
216
21,8
370
18,9
Điểm CLCS nói chung
Thấp
133
13,7
119
12,0
252
12,9
<0,001
Trung bình
779
80,5
742
75,0
1521
77,7
Tốt
56
5,8
128
12,9
184
9,4
Ghi chú: Khi thu phỏng vấn để thu thập số liệu, có một số khía cạnh đối tượng nghiên cứu không trả lời (miss cases).
Bảng 3.23 cho thấy xét nhóm xã can thiệp thì NCT tại các xã can thiệp (12,9%) cũng có tỷ lệ cao hơn so với các xã chứng (5,8%). Khi
3.1.4. Một số yếu tố liên quan tới Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại thành phố Chí Linh, Hải Dương và huyện Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa các biến cá nhân với điểm trung bình Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi trước can thiệp
Nhóm yếu tố
Hệ số hồi qui
SE
P
Nơi sinh sống (Chí Linha)
-3.308
1.527
0.030
Giới tính (Nama)
-2.662
1.096
0.015
Dân tộc (Kinha)
-8.297
1.605
0.000
Tuổi
-0.527
0.061
0.000
Trình độ học vấn (THCS trở xuống a)
4.913
0.869
0.000
Tình trạng hôn nhân (Chưa kết hôn/ly hôn/goáa)
7.240
1.184
0.000
Nghề nghiệp trước đây (công chức/viên chức a)
3.592
0.655
0.000
Bị ốm trong 1 tháng qua (Cóa)
-16.060
1.052
0.000
Mắc bệnh mãn tính (Không a)
-8.119
1.061
0.000
Có thẻ bảo hiểm y tế (Không a)
-7.637
3.153
0.016
Hằng số: 279.525; R2 = 0,318; F=81,4; df=1886
Bảng 3.24 trình bày mô hình hồi quy tuyến tính (stepwise với lựa chọn mô hình tối ưu thông qua loại các biến có p>0.2) này có thể giải thích 31,8% sự thay đổi điểm trung bình CLCS của NCT trong nghiên cứu. Phương trình hồi quy xây dựng được:
Điểm CLCS = 274,525 – 16,060*bị ốm trong 1 tháng qua + 7,240* tình trạng hôn nhân + 4,913*trình độ học vấn - 8,297*dân tộc – 0,527*tuổi – 8,119*mắc bệnh mãn tính + 3,592*nghề nghiệp trước đây – 2,662*giới tính - 7,637*thẻ bảo hiểm y tế - 3,308*tỉnh
Nói cách khác: bị ốm trong 1 tháng qua, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, dân tộc, tuổi, mắc bệnh mãn tính, nghề nghiệp trước đây, giới tính, thẻ bảo hiểm y tế và tỉnh đóng góp vào 31,8% sự thay đổi của điểm trung bình CLCS của NCT.
3.2. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thông qua can thiệp “Tuổi già khỏe mạnh” tại tỉnh Hải Dương và Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2021
Bảng 3.25. Thay đổi Sức khoẻ thể chất của người cao tuổi trước và sau can thiệp
Sức khỏe thể chất
Nhóm chứng (n=615)
Nhóm can thiệp (n=618)
So sánh 2 nhóm
Trước
Sau
Trước
Sau
CSHQ (%)
P
Đau nhức/tê/mỏi cơ thể
44,9%
25,5%
39,3%
29,4%
-18,0%
0,123
Khó khăn trong đi lại
21,0%
16,3%
22,7%
12,3%
23,2%
0,033
Cảm thấy mệt mỏi
29,6%
18,9%
22,0%
14,9%
-3,9%
0,033
Không nghe được
44,4%
42,1%
52,1%
52,9%
-6,7%
<0,001
Không nhìn được
27,2%
34,8%
39,6%
39,6%
28,1%
0,098
Không nhớ được
26,0%
40,7%
43,2%
45,3%
51,4%
0,120
Mất ngủ/ khó ngủ
33,8%
18,5%
40,9%
21,5%
2,2%
0,200
Dùng thuốc để chữa bệnh
49,9%
44,6%
44,2%
46,0%
-14,8%
0,712
Khám/chữa bệnh tại các cơ sở y tế
23,3%
19,3%
16,8%
18,0%
-23,5%
0,514
Bảng 3.25 trình bày các thay đổi về sức khỏe thể chất mà NCT trong nghiên cứu gặp phải tại thời điểm trước và sau can thiệp theo nhóm xã can thiệp. Có thể thấy NCT tại xã can thiệp có cải thiện tốt về vấn đề sức khoẻ tốt hơn NCT ở xã chứng ở các khía cạnh sức khoẻ ‘Khó khăn trong đi lại’, ‘Không nhìn được’, ‘Không nhớ được’ và ‘Mất ngủ/ khó ngủ’. Sự khác biệt rõ nét, có ý nghĩa về mặt thống kê về các vấn đề sức khoẻ khi so sánh giữa 2 nhóm xã ở thời điểm sau can thiệp ở khía cạnh ‘Khó khăn trong đi lại’, ‘Cảm thấy mệt mỏi’ và ‘Không nghe được’ (p<0,05). Có thể nói rằng, sau khi có can thiệp, NCT ở địa bàn can thiệp có sự cải thiện về sức khoẻ rõ rệt, tốt hơn so với địa bàn không được can thiệp, cụ thể tại các xã can thiệp NCT gặp ‘Khó khăn trong đi lại’ có sự cải thiện tốt hơn so với nhóm NCT ở xã chứng (12,3% so với 16,3%, p=0,033) và mức độ ‘Cảm thấy mệt mỏi thấp hơn’ ở NCT tại xã can thiệp thấp hơn NCT tại xã chứng (14,9% so với 18,9%, p=0,033), về mức độ nghe, NCT tại địa bàn can thiệp có sự cải thiện rõ nét về khả năng nghe tốt hơn so với NCT ở địa bàn không được can thiệp (52,9% so với 42,1%, p=<0,001).
Trong phỏng vấn thông tin định tính thu được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy sức khỏe thể chất ở nhóm NCT có can thiệp cũng tốt hơn: “Ở đây câu lạc bộ bóng chuyền hơi đông lắm. Ai cũng rôm rả - ai cũng thích. Tập đều. Mà cũng cạnh tranh lắm. Thì mình tập thì mình khỏe cho mình. Chứ cứ nhìn như mấy anh hoặc mấy cụ cao tuổi yếu chả tham gia thì cũng tội. Từ ngày tham gia thường xuyên tôi cũng đỡ hẳn đau khớp đấy” (TLN 2 với Câu lạc bộ).
Bảng 3.26. Thay đổi Khả năng lao động của người cao tuổi trước và sau can thiệp
Khả năng lao động
Nhóm chứng (n=615)
Nhóm can thiệp (n=618)
So sánh 2 nhóm
Trước
Sau
Trước
Sau
CSHQ (%)
p
Lao động có thu nhập
14,0%
11,5%
18,3%
21,4%
34,3%
<0,001
Tự mình làm được các công việc nhà
83,3%
78,2%
76,2%
82,0%
13,7%
0,116
Cần sự giúp đỡ của người khác trong việc vệ sinh hàng ngày
2,4%
3,4%
2,9%
1,6%
84,4%
0,030
Phải giúp đỡ con cháu (không phải về vật chất)
43,1%
34,8%
44,2%
33,3%
5,3%
0,545
Bảng 3.26 trình bày thay đổi về khả năng lao động của NCT tại thời điểm trước và sau can thiệp theo nhóm xã can thiệp. Phần lớn NCT vẫn còn khả năng lao động tốt và tốt hơn ở nhóm xã can thiệp khi chỉ số hiệu quả can thiệp đều có giá trị lớn hơn 0. Ví dụ, 82% NCT ở nhóm sau can thiệp thường xuyên tự mình làm được các công việc nhà cao hơn lúc trước can thiệp 78,2% và hiệu quả can thiệp đạt 13,7%. Số NCT cần/hiếm khi cần đến sự giúp đỡ của người khác trong việc vệ sinh hằng ngày trong nhóm xã can thiệp cũng thấp hơn nhiều so với xã chứng (1,6% so với 3,4% với CSHQ là 84,4%).
Tương tự như phỏng vấn định lượng, thông tin định tính thu được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy họ có khả năng lao động tốt hơn: “Mình khỏe hơn thì làm được nhiều việc hơn. Cũng nhờ dự án triển khai nhiều biện pháp, đặc biệt giai đoạn COVID - 19 thì vẫn có người nói chuyện rồi không giãn cách là vẫn tập thể dục. Mình đỡ ốm hay ít ốm thì con cái nó cũng đỡ phải lo. Chứ cứ ngày nào ở nhà hoặc vài ngày mưa không đi được hay như do dịch COVID - 19 hai tuần giãn cách là mệt mỏi lắm. Rồi cứ ốm lên ốm xuống ấy. Cứ có thời gian là phải đi tập anh/chị ạ. Tôi là tôi cũng may giờ còn tập được. Chứ vài năm nữa trên 80 thì cũng chả biết được” (TLN 3 với CLB).
Bảng 3.27. Thay đổi Sức khoẻ tinh thần của người cao tuổi trước và sau can thiệp
Sức khoẻ tinh thần
Nhóm chứng (n=615)
Nhóm can thiệp (n=618)
So sánh 2 nhóm
Trước
Sau
Trước
Sau
CSHQ (%)
p
Cảm thấy buồn chán
9,8%
7,8%
7,8%
5,7%
7,1%
0,123
Có người chia sẻ, tâm sự, trao đổi khi cần
70,7%
70,4%
85,9%
88,2%
3,1%
<0,001
Hài lòng về quan hệ với người thân
96,4%
89,3%
97,9%
96,1%
5,6%
<0,001
Hài lòng về sự trưởng thành của con/cháu
94,3%
86,3%
97,1%
95,8%
7,1%
<0,001
Hài lòng về quan hệ với người xung quanh
98,5%
89,4%
99,0%
97,6%
7,8%
<0,001
Hài lòng về sự tôn trọng của người xung quanh
96,9%
87,8%
97,7%
94,3%
5,9%
<0,001
Lo lắng về vấn đề hậu sự của bản thân
7,2%
13,5%
3,6%
7,3%
- 15,9%
<0,001
Bảng 3.27 trình bày các vấn đề về sức khỏe tinh thần của NCT tại thời điểm trước và sau can thiệp theo nhóm xã can thiệp. Kết quả cho thấy, NCT trong nghiên cứu thường ít gặp phải các vấn đề về sức khỏe tinh thần và nhóm NCT sau can thiệp có ít hơn các vấn đề sức khỏe tinh thần so với nhóm NCT trước can thiệp và NCT sau can thiệp. Chỉ có 5,7% NCT ở nhóm sau can thiệp và 7,8% ở nhóm chứng thường xuyên cảm thấy buồn chán. 7,3% NCT ở nhóm sau can thiệp và 13,5% ở nhóm chứng là thường xuyên cảm thấy cô đơn trong cuộc sống hàng ngày. Về các tiểu mục khác, hầu hết đều hài lòng về mối quan hệ xã hội và có người chia sẻ, tâm sự khi cần.
Thông tin định tính thu được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau can thiệp cũng cho thấy NCT được quan tâm nhiều hơn và hỗ trợ nhiều hơn về tinh thần: “Các anh/chị cùng câu lạc bộ quan tâm nhau lắm. Mà vẫn hoạt động dù COVID - 19. Điều này thực sự là rất tốt. Mình mà không đến một buổi là gọi hỏi ngay ấy. Mà cũng nhiều NCT xung quanh mà họ ốm thì mình biết là mình đến thăm rồi động viên. Ai mà yếu thì tham gia câu lạc bộ nhẹ nhàng như thơ hay hát. Cứ đến gặp nhau là vui chứ quan trọng gì. Nhờ có chương trình mà tôi thấy UBND họ cũng quan tâm hơn hẳn. Rồi cũng kéo nhau đi giao lưu các nơi. Cũng vui lắm. Ít thời gian rảnh thì đỡ thấy buồn hơn” (TLN 4 với Câu lạc bộ)
Bảng 3.28. Thay đổi Quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội của người cao tuổi trước và sau can thiệp
Quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội
Nhóm chứng (n=615)
Nhóm can thiệp (n=618)
So sánh 2 nhóm
Trước
Sau
Trước
Sau
CSHQ (%)
p
Cảm thấy cô đơn trong cuộc sống hàng ngày
5,2%
2,4%
7,8%
2,9%
9,4%
0,610
Cảm thấy hạnh phúc trong mối quan hệ với người thân
92,8%
77,7%
90,1%
83,0%
8,4%
0,031
Nhận được sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, trò chuyện của con cháu
82,6%
74,1%
87,5%
77,8%
- 0,9%
0,114
Hài lòng với sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, trò chuyện của con cháu
95,4%
89,3%
96,1%
93,7%
3,9%
<0,001
Hài lòng về vai trò trong công việc trong gia đình
93,2%
82,0%
96,3%
93,2%
8,8%
<0,001
Hài lòng về vai trò trong cộng đồng
91,2%
77,9%
97,4%
85,1%
2,0%
0,001
Hài lòng với việc tham gia các hoạt động xã hội
84,7%
74,8%
96,3%
80,1%
- 5,1%
0,047
Hài lòng về đời sống vợ chồng
89,1%
74,1%
90,0%
87,9%
14,5%
<0,001
Có những thức ăn vừa miệng, hợp ý thích hằng ngày
83,6%
78,9%
74,6%
85,0%
19,5%
0,005
Bảng 3.28 trình bày các vấn đề về quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội của NCT trong nghiên cứu tại thời điểm trước và sau can thiệp theo nhóm xã can thiệp. Kết quả cho thấy, NCT trong nghiên cứu có mối quan hệ xã hội tốt, đặc biệt sau khi có can thiệp, mối quan hệ của NCT cải thiện tốt hơn. Các chỉ số hài lòng với việc tham gia các hoạt động xã hội, Hài lòng về đời sống vợ chồng và Có những thức ăn vừa miệng đều cao hơn ở nhóm NCT tại các xã can thiệp và có CSHQ dương.
Thông tin định tính thu được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau can thiệp cũng cho thấy NCT được quan tâm nhiều hơn và hỗ trợ nhiều hơn về tinh thần: “Đây là một can thiệp tốt. Rõ ràng nhờ có nó mà nhiều NCT được quan tâm hơn. Đặc biệt những NCT mắc các bệnh mạn tính trong cộng đồng. Câu lạc bộ cũng là hình thức giúp NCT được giao lưu, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm sống. Và các hoạt động như bóng chuyền hơi và hội thi đều rất có ý nghĩa. Chúng tôi mong chờ can thiệp có thể mở rộng khắp ra toàn tỉnh Hoà Bình” (PVS 2 với NCT)
Bảng 3.29. Thay đổi môi trường sống của NCT tuổi trước và sau can thiệp
Môi trường s