LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG . vii
DANH MỤC HÌNH . viii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do nghiên cứu . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
2.1. Mục tiêu tổng quát . 3
2.2. Mục tiêu cụ thể. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu . 4
4.3. Phương pháp nghiên cứu . 5
5. Những đóng góp mới của đề tài . 5
6. Kết cấu của Luận án . 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU . 7
1.1. Các khái niệm . 7
1.1.1. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao . 7
1.1.2. Đổi mới . 15
1.1.3. Kết quả hoạt động . 18
1.2. Các lý thuyết nền tảng . 20
1.2.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực . 20
1.2.2. Lý thuyết phát triển kinh tế. 27
1.3. Các mối quan hệ giữa hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao, đổi mới
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp . 29
1.3.1. Mối quan hệ giữa hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. 29
1.3.2. Mối quan hệ giữa hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và đổi
mới . 36
233 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mối quan hệ giữa hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao, đổi mới và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh lượng 3,96 0,71 3,88 4,04
KQ Đánh giá chung về đánh giá kết quả 3,95 0,68 3,89 4,03
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
85
3.2.2.5. Thực trạng phát triển nhân viên
Bảng 3.10 trình bày thực trạng phát triển nhân viên trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng phát
triển nhân viên tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,76; độ
lệch chuẩn = 0,69). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “có cơ hội thăng
tiến nghề nghiệp cho nhân viên trong doanh nghiệp” (trung bình = 3,84; độ lệch chuẩn
= 0,76) và khía cạnh được đánh giá thấp nhất là “cấp trên trực tiếp tìm hiểu ý định phát
triển sự nghiệp của nhân viên” (trung bình = 3,70; độ lệch chuẩn = 0,79).
Bảng 3.10. Khảo sát ý kiến về phát triển nhân viên
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
PT1
NV có lộ trình thăng tiến sự nghiệp rõ
ràng trong DN 3,74 0,81 3,65 3,83
PT2
Cấp trên trực tiếp tìm hiểu ý định phát
triển sự nghiệp của NV 3,70 0,79 3,61 3,79
PT3
NV có nhiều hơn một cơ hội phù hợp
để được thăng tiến 3,76 0,78 3,67 3,85
PT4
Có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho
NV trong doanh nghiệp 3,84 0,76 3,75 3,92
PT Đánh giá chung về phát triển NV 3,76 0,69 3,68 3,83
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.2.6. Thực trạng chia sẻ lợi nhuận
Bảng 3.11 trình bày thực trạng chia sẻ lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản
xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng phát triển
nhân viên tại các doanh nghiệp với khía cạnh “nhân viên sẽ nhận được tiền thưởng dựa
trên lợi nhuận của doanh nghiệp” đang ở mức trung bình khá (trung bình = 3,74; độ
lệch chuẩn = 0,748).
86
Bảng 3.11. Khảo sát ý kiến về chia sẻ lợi nhuận
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
LN
NV sẽ nhận được tiền thưởng dựa
trên lợi nhuận của DN
3,74 0,748 3,78 3,95
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.2.7. Thực trạng đảm bảo công việc
Bảng 3.12 trình bày thực trạng đảm bảo công việc trong các doanh nghiệp sản
xuất chế tạo vầ dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng đảm bảo
công việc tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,69; độ lệch
chuẩn = 0,65). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “nếu doanh nghiệp gặp
khó khăn về các vấn đề kinh tế, việc cắt giảm nhân viên sẽ là phương án được thực
hiện cuối cùng” (trung bình = 3,88; độ lệch chuẩn = 0,69) và khía cạnh được đánh giá
thấp nhất là “sự an toàn và ổn định trong công việc của nhân viên được đảm bảo”
(trung bình = 3,36; độ lệch chuẩn = 0,88).
Bảng 3.12. Khảo sát ý kiến về đảm bảo công việc
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
DB2
DN sẽ không sa thải NV trừ khi họ vi
phạm kỷ luật nghiêm trọng 3,79 0,76 3,71 3,88
DB3
Sự an toàn và ổn định trong công việc
của NV được đảm bảo 3,36 0,88 3,26 3,46
DB4
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về các
vấn đề kinh tế, việc cắt giảm NV sẽ là
phương án được thực hiện cuối cùng
3,88 0,69 3,81 3,96
DB5
DN cam kết duy trì công việc nhằm
đảm bảo mức thu nhập ổn định cho NV 3,73 0,81 3,64 3,82
PT Đánh giá chung về phát triển NV 3,69 0,65 3,62 3,76
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
87
3.2.3. Thực trạng đổi mới
Để đánh giá thực trạng đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và
dịch vụ tại Việt Nam, tác giả sử dụng điểm đánh giá trung bình, độ lệch chuẩn và
khoảng tin cậy 95% đối với hình thành ý tưởng mới, thúc đẩy ý tưởng mới và vận
dụng ý tưởng mới.
3.2.3.1. Thực trạng hình thành ý tưởng mới
Bảng 3.12 trình bày thực trạng hình thành ý tưởng mới trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng hình thành
ý tưởng mới tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,97; độ lệch
chuẩn = 0,63). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “nhân viên có thể sáng tạo
ra ý tưởng mới để cải tiến công việc” (trung bình = 4,09; độ lệch chuẩn = 0,71) và khía
cạnh được đánh giá thấp nhất là “nhân viên liên tục tìm kiếm những phương pháp, kỹ
thuật và công cụ làm việc mới” (trung bình = 3,88; độ lệch chuẩn = 0,77).
Bảng 3.13. Khảo sát ý kiến về hình thành ý tưởng mới
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
HT1
NV có thể sáng tạo ra ý tưởng mới để
cải tiến công việc 4,09 0,71 4,01 4,17
HT2
NV liên tục tìm kiếm những phương
pháp, kỹ thuật và công cụ làm việc mới 3,88 0,77 3,80 3,97
HT3
NV đưa ra những giải pháp ban đầu để
giải quyết những vấn đề khó
khăn/phức tạp
3,94 0,69 3,86 4,01
HT
Đánh giá chung về hình thành ý
tưởng mới 3,97 0,63 3,90 4,04
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.3.2. Thực trạng thúc đẩy ý tưởng mới
Bảng 3.14 trình bày thực trạng thúc đẩy ý tưởng mới trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả cho thấy thực trạng thúc đẩy ý tưởng
mới tại các doanh nghiệp đang ở mức tương đối cao (trung bình = 4,03; độ lệch chuẩn
= 0,64). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “doanh nghiệp khuyến khích
hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới” (trung bình = 4,12; độ lệch chuẩn = 0,698) và khía
88
cạnh được đánh giá thấp nhất là “doanh nghiệp khiến cho những nhân viên quan trọng
nhiệt tình đưa ra các ý tưởng đổi mới” (trung bình = 3,96; độ lệch chuẩn = 0,73).
Bảng 3.14. Khảo sát ý kiến về thúc đẩy ý tưởng mới
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
TD1
DN khuyến khích hỗ trợ cho những ý tưởng đổi
mới 4,12 0,70 4,04 4,20
TD2
Tư duy đổi mới của NQT giúp dễ dàng chấp
nhận những ý tưởng đổi mới trong DN 4,02 0,69 3,94 4,10
TD3
DN khiến cho những thành viên quan trọng
nhiệt tình đưa ra các ý tưởng đổi mới 3,96 0,73 3,88 4,04
TD Đánh giá chung về thúc đẩy ý tưởng mới 4,03 0,64 3,96 4,10
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.3.3. Thực trạng vận dụng ý tưởng mới
Bảng 3.14 trình bày thực trạng vận dụng ý tưởng mới trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng vận
dụng ý tưởng mới tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,86;
độ lệch chuẩn = 0,68). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “tư duy đổi mới
có thể được biến thành các phương pháp hữu ích” (trung bình = 3,90; độ lệch chuẩn =
0,75) và khía cạnh được đánh giá thấp nhất là “doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả của
tư duy đổi mới” (trung bình = 3,86; độ lệch chuẩn = 0,68).
89
Bảng 3.15. Khảo sát ý kiến về vận dụng ý tưởng mới
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
VD1
Tư duy đổi mới có thể được biến thành
các phương pháp làm việc hữu ích 3,90 0,75 3,82 3,98
VD2
Tư duy đổi mới có thể được giới thiệu
trong công việc theo một cách hệ thống 3,82 0,71 3,74 3,90
VD3 DN sẽ đánh giá hiệu quả tư duy đổi mới 3,86 0,73 3,78 3,94
VD
Đánh giá chung về vận dụng ý tưởng
mới 3,86 0,68 3.78 3.94
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.4. Thực trạng kết quả hoạt động
Để đánh giá thực trạng kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất chế
tạo và dịch vụ tại Việt Nam, tác giả sử dụng điểm đánh giá trung bình, độ lệch chuẩn
và khoảng tin cậy 95% đối với kết quả thị trường và kết quả vận hành.
3.2.4.1. Thực trạng kết quả thị trường
Bảng 3.16 trình bày thực trạng kết quả thị trường trong các doanh nghiệp sản
xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng kết quả thị
trường tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,68; độ lệch
chuẩn = 0,71). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “nhìn chung kết quả
hoạt động tổng thể của doanh nghiệp là rất tốt” (trung bình = 3,75; độ lệch chuẩn =
0,740) và khía cạnh được đánh giá thấp nhất là “tốc độ tăng trưởng doanh số của
doanh nghiệp vẫn duy trì ở mức cao trong cùng ngành” (trung bình = 3,63; độ lệch
chuẩn = 0,78).
90
Bảng 3.16. Khảo sát ý kiến về kết quả thị trường
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
TT1
Doanh số bán hàng của DN trong
ngành vẫn duy trì ở mức cao 3,69 0,76 3,60 3,77
TT2
Nhìn chung kết quả hoạt động tổng thể
của DN là rất tốt 3,75 0,74 3,67 3,83
TT3
Thị phần của DN vẫn duy trì ở mức cao
trong cùng ngành 3,66 0,79 3,57 3,75
TT4
Vị thế cạnh tranh của DN trong ngành
rất thuận lợi 3,69 0,79 3,60 3,78
TT5
Tốc độ tăng trưởng doanh số của DN
vẫn duy trì ở mức cao trong cùng
ngành
3,63 0,78 3,54 3,71
TT
Đánh giá chung về kết quả thị
trường 3,68 0,71 3,60 3,76
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.2.4.2. Thực trạng kết quả vận hành
Bảng 3.17 trình bày thực trạng kết quả vận hành trong các doanh nghiệp sản
xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng kết quả vận
hành tại các doanh nghiệp đang ở mức trên trung bình (trung bình = 3,66; độ lệch
chuẩn = 0,70). Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu của doanh nghiệp vẫn duy trì ở mức cao trong ngành” (trung bình = 3,69; độ
lệch chuẩn = 0,8) và khía cạnh được đánh giá thấp nhất là “phát triển tài sản là một lợi
thế của doanh nghiệp trong cùng ngành” (trung bình = 3,61; độ lệch chuẩn = 0,75).
91
Bảng 3.17. Khảo sát ý kiến về kết quả vận hành
Biến Nội dung
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Cận
dưới
Cận
trên
VH1
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của
DN cao hơn 3,66 0,91 3,56 3,76
VH2
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
DN vẫn duy trì ở mức cao trong cùng
ngành
3,69 0,80 3,60 3,78
VH3 Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn 3,67 0,82 3,58 3,76
VH5
Phát triển tài sản là một lợi thế của DN
trong ngành 3,61 0,75 3,53 3,70
VH Đánh giá chung về kết quả vận hành 3,66 0,70 3,58 3,73
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
3.3. Phân tích tương quan
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các đặc điểm của doanh nghiệp
như là các biến kiểm soát gồm có: (1) Quy mô (tính theo số lao động), (2) số năm hoạt
động và (3) lĩnh vực kinh doanh.
Đối với quy mô (tính theo số lao động), tác giả đã chia ra làm 3 khoảng: (1) 50
– 100 lao động, (2) 100 – 200 lao động và (3) trên 200 lao động. Tác giả đã sử dụng 2
biến giả (dummy) để thay thế cho 3 loại quy mô trong doanh nghiệp, ký hiệu lần lượt
là: 50 – 100 lao động và 100 – 200 lao động. Các biến giả 50 – 100 lao động và 100 –
200 lao động nhận giá trị là 1, còn các doanh nghiệp có quy mô trên 200 lao động là
biến cơ sở được dùng để so sánh.
Đối với số năm hoạt động (tính từ ngày thành lập tới năm 2019), tác giả đã
chia ra làm 3 khoảng: 5 – 10 năm, 10 – 20 năm và trên 20 năm. Tác giả đã sử dụng 2
biến giả (dummy) để thay thế cho 3 khoảng trên, ký hiệu lần lượt là: 5 – 10 năm và 10
– 20 năm. Các biến giả 5 – 10 năm và 10 – 20 năm nhận các giá trị là 1, còn các doanh
nghiệp có trên 20 năm hoạt động là biến cơ sở được dùng để so sánh.
Đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả tập trung nghiên cứu 2
lĩnh vực gồm: (1) Dịch vụ và (2) sản xuất chế tạo. Tác giả đã sử dụng 1 biến giả
(dummy) là: Dịch vụ để thay thế cho 2 lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Biến
giả dịch vụ nhận giá trị là 1, còn các doanh nghiệp sản xuất chế tạo là biến cơ sở được
dùng để so sánh.
92
Sau khi mã hóa dữ liệu cho các đặc điểm của doanh nghiệp có trong mô hình
nghiên cứu, tác giả đã tiến hành đánh giá hệ số tương quan Pearson, cũng như phân
tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả phân tích tương quan bảng 3.18 cho thấy các biến độc lập, biến trung
gian và biến phụ thuộc đều tương quan với nhau tại mức ý nghĩa 5%. Đồng thời, không có
cặp hệ số tương quan Pearson nào giữa các biến độc lập > 0,8 nên không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
93
Bảng 3.18. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
Biến 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
1. 50-100 LĐ 1
2. 100-200 LĐ
-,521** 1
3. 5-10 năm ,066 ,173** 1
4. 10-20 năm
-,034 ,011 -,533** 1
5. Dịch vụ
-,120* ,074 -,214** ,142* 1
6. Đào tạo
-,036 -,094 ,027 -,133* -,122* 1
7. Sự tham gia
-,007 -,035 ,022 -,065 ,010 ,601** 1
8. Phân tích CV
-,040 -,042 -,030 -,131* ,021 ,612** ,559** 1
9. Đánh giá KQ
-,069 ,016 -,072 -,040 -,025 ,564** ,526** ,551** 1
10. Phát triển NV ,035 -,128* ,011 -,119* -,024 ,676** ,609** ,600** ,637** 1
11. Đảm bảo CV
-,096 ,064 -,016 -,011 -,056 ,510** ,534** ,430** ,480** ,511** 1
12. Chia sẻ LN
-,057 ,067 -,034 ,013 ,061 ,207** ,247** ,344** ,314** ,342** ,251** 1
13. Hình thành ,008 -,051 ,040 -,111 ,067 ,525** ,611** ,512** ,561** ,588** ,518** ,329** 1
14. Thúc đẩy
-,028 -,046 ,009 -,089 ,011 ,507** ,588** ,510** ,540** ,588** ,487** ,309** ,722** 1
15. Vận dụng ,005 -,065 ,025 -,066 -,018 ,491** ,571** ,515** ,549** ,611** ,468** ,351** ,710** ,739** 1
16. Vận hành
-,106 -,067 -,043 -,065 -,003 ,479** ,378** ,416** ,436** ,398** ,470** ,161** ,462** ,486** ,444** 1
17. Thị trường
-,110 -,092 -,056 -,058 -,048 ,506** ,402** ,404** ,500** ,474** ,491** ,219** ,436** ,482** ,477** ,776** 1
**. Tương quan tại mức ý nghĩa 1%, *. Tương quan tại mức ý nghĩa 5% Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
94
3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi kiểm định hệ số tương quan Pearson, tác giả đã sử dụng các thang đo
bậc 1 (first order construct) để kiểm định tác động của hệ thống quản trị nguồn nhân
lực kết quả cao cùng các biến kiểm soát tới đổi mới và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này sẽ giúp xác định những hoạt động quản trị nguồn nhân lực quan
trọng nhất tác động tới đổi mới và kết quả hoạt động để từ đó đưa ra được các giải
pháp cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam.
Sau đó, tác giả đã sử dụng biến đại diện (biến tổng hợp) để kiểm định vai trò
trung gian của đổi mới trong mối quan hệ giữa hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết
quả cao và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.1. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp
Tác động của hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao cùng các đặc điểm
của doanh nghiệp tới kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và
dịch vụ tại Việt Nam được thể hiện trong mô hình 2a và 2b (bảng 3.19).
3.4.1.1.Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và kết quả thị trường
Mô hình 2a (bảng 3.19) cho thấy kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với kiểm định F có giá trị sig. là 0,000 nên
mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,370 chứng tỏ hệ thống quản trị
nguồn nhân lực kết quả cao giải thích được 37,0% sự thay đổi của kết quả thị trường
trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Các hệ số phóng đại
phương sai (VIF) < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin – Watson là 1,924 nằm trong
khoảng (1;3) nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Hair và cộng sự,
1998). Các giá trị p-value (1) đào tạo, (2) đánh giá kết quả và (3) đảm bảo công việc <
5% nên tác động tích cực tới kết quả thị trường. Đồng thời, hệ số β chuẩn hóa của (1)
đào tạo, (2) đánh giá kết quả và (3) đảm bảo công việc lần lượt là 0,193; 0,223 và
0,254 nên đảm bảo công việc tác động lớn nhất tới kết quả thị trường.
3.4.1.1.Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và kết quả vận hành
Mô hình 2b (bảng 3.19) cho thấy kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với kiểm định F có giá trị sig. là 0,000 nên
mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,316 chứng tỏ hệ thống quản trị
95
nguồn nhân lực kết quả cao giải thích được 31,6% sự thay đổi của kết quả vận hành
trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Các hệ số phóng đại
phương sai (VIF) < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin – Watson là 1,717 nằm trong
khoảng (1;3) nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Hair và cộng sự,
1998). Các giá trị p-value của (1) đào tạo, (2) đánh giá kết quả và (3) đảm bảo công
việc < 5% nên tác động tích cực tới kết quả vận hành. Đồng thời, hệ số β chuẩn hóa
của (1) đào tạo, (2) đánh giá kết quả và (3) đảm bảo công việc lần lượt là 0,214; 0,167
và 0,275 nên đảm bảo công việc tác động lớn nhất tới kết quả vận hành.
Hình 3.1. Tác động của hệ thống quản trị nguồn nhân lực tới kết quả hoạt động
0,193** 0,223** 0,254** 0,048 -0,015 0,005 0,033
0,214** 0,168* 0,275*** -0,061 -0,013 0,110 -0,049
Ghi chú:
: Tác động tích cực
: Không tác động
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Kết quả này giống với các nghiên cứu trước đây của Delaney & Huselid
(1996) tại Hoa Kỳ, Harel và Tzafir (1999), tại Israel, Nguyen và Bryant (2004)
Nguyen và Truong (2011), Nguyen và cộng sự (2015) tại Việt Nam, Lu và cộng sự
(2015) tại Trung Quốc khi cho thấy hoạt động đào tạo tác động tích cực tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả ước lượng cũng chỉ ra rằng hoạt
Kết quả vận hành
Kết quả thị trường
Đào tạo Đánh giá
KQ
Đảm bảo
công việc
Phát
triển NV
Phân tích
công việc
Sự tham
gia của NV
Chia sẻ lợi
nhuận
96
động đánh giá kết quả và đảm bảo công việc cũng tác động tích cực tới kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả này
giống với nghiên cứu của Delery và Doty (1996) tại Hoa Kỳ.
Ngoài ra, những hoạt động phân tích công việc và sự tham gia của nhân viên
không tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này giống với nghiên
cứu của Delery và Doty (1996) tại Hoa Kỳ, Harel và Tzafir (1999) tại Israel. Đồng
thời, các hoạt động chia sẻ lợi nhuận, phát triển nhân viên cũng không tác động tới kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này giống với nghiên cứu của Delery và
Doty (1996) tại Hoa Kỳ, Lu và cộng sự (2015) tại Trung Quốc.
3.4.2. Đổi mới và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Tác động của đổi mới cùng các đặc điểm của doanh nghiệp tới kết quả hoạt
động trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam được thể hiện
trong mô hình 3a và 3b (bảng 3.19).
3.4.2.1. Đổi mới và kết quả thị trường
Mô hình 3a (bảng 3.19) cho thấy kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với kiểm định F có giá trị sig. là 0,000 nên
mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,288 chứng tỏ các hoạt động đổi
mới giải thích được 28,8% sự thay đổi của kết quả thị trường trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Các hệ số phóng đại phương sai (VIF) < 10
nên không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin – Watson là 1,892 nằm trong khoảng (1;3) nên
không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Hair và cộng sự, 1998). Các giá trị p-
value của (1) thúc đẩy ý tưởng mới và (2) vận dụng ý tưởng < 5% nên tác động tích
cực tới kết quả thị trường. Đồng thời, hệ số β chuẩn hóa của các hoạt động (1) thúc
đẩy ý tưởng mới và (2) vận dụng ý tưởng mới lần lượt là 0,219 và 0,221 nên vận dụng
ý tưởng mới tác động tới tới kết quả thị trường lớn hơn thúc đẩy ý tưởng mới.
3.4.2.1. Đổi mới và kết quả vận hành
Mô hình 3b (bảng 3.18) cho thấy kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) với kiểm định F có giá trị sig. là 0,000 nên
mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,273 chứng tỏ các hoạt động đổi
mới giải thích được 27,3% sự thay đổi của kết quả vận hành trong các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Các hệ số phóng đại phương sai (VIF) < 10
nên không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
97
Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin – Watson là 1,709 nằm trong khoảng (1;3) nên
không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Hair và cộng sự, 1998). Các giá trị p-
value của (1) hình thành ý tưởng mới và (2) vận dụng ý tưởng mới < 5% nên tác động
tích cực tới kết quả vận hành. Đồng thời, hệ số β chuẩn hóa của các hoạt động (1) hình
thành ý tưởng mới và (2) vận dụng ý tưởng mới lần lượt là 0,202 và 0,246 nên vận
dụng ý tưởng mới tác động tới kết quả vận hành lớn hơn hình thành ý tưởng mới.
Hình 3.2. Tác động của đổi mới tới kết quả hoạt động
0,118 0,219** 0,221**
0,202* 0,110 0,246**
Ghi chú:
: Tác động tích cực
: Không tác động
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Kết quả ước lượng mô hình 3a và 3b cho thấy vận dụng ý tưởng mới tác động
tích cực tới cả kết quả vận hành và kết quả thị trường nên các doanh nghiệp sản xuất
chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam có thể tăng cường vận dụng ý tưởng mới để nâng cao
kết quả hoạt động.
Kết quả vận hành
Kết quả thị trường
Hình thành ý tưởng mới Thúc đẩy ý tưởng mới Vận dụng ý tưởng mới
98
Bảng 3.19. Bảng tổng hợp phân tích hồi quy của kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Biến
Kết quả thị trường Kết quả vận hành
Mô hình 1a Mô hình 2a Mô hình 3a Mô hình 4a Mô hình 1b Mô hình 2b Mô hình 3b Mô hình 4b
Đặc điểm của doanh nghiệp
1. 50-100 LĐ
-0,212** -0,149** -0,185** -0,144** -0,186** -0,121* -0,160** -0,118*
2. 100-200 LĐ
-0,184** -0,163** -0,140* -0,152** -0,151* -0,134* -0,108 -0,118*
3. 5-10 năm
-0,073 -0,019 -0,070 -0,027 -0,061 -0,006 -0,057 -0,019
4. 10-20 năm
-0,093 -0,027 -0,042 -0,029 -0,100 -0,032 -0,043 -0,026
5. Dịch vụ
-0,062 -0,012 -0,075 -0,009 -0,013 0,039 -0,034 0,026
QTNNL kết quả cao
6. Đào tạo
0,193** 0,199** 0,214** 0,212**
7. Sự tham gia của nhân viên
-0,015 -0,066 -0,013 -0,097
8. Phân tích công việc
0,005 -0,017 0,110 0,084
9. Đánh giá kết quả
0,223** 0,188** 0,167* 0,111
10. Phát triển nhân viên
0,048 -0,005 -0,061 -0,121
11. Đảm bảo công việc
0,254*** 0,232*** 0,275*** 0,231***
12. Chia sẻ lợi nhuận
0,033 0,199** -0,019 -0,049
Đổi mới
13. Hình thành ý tưởng
0,118 -0,050 0,202** 0,078
14. Thúc đẩy ý tưởng
0,219** 0,139 0,110 0,076
15. Vận dụng ý tưởng
0,221** 0,134 0,246** 0,184*
R2 hiệu chỉnh 0,037 0,370 0,288 0,389 0,023 0,316 0,273 0,351
Durbin - Watson 1,768 1,924 1,892 1,956 1,587 1,717 1,709 1,764
F 3,408** 16,213*** 16,697*** 14,188*** 2,482* 12,964*** 15,586*** 12,221***
***, **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt tại mức ý nghĩa 0,1%, 1% và 5%. Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
99
3.4.3. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và đổi mới
Tác động của hệ thống quản trị nguồn nhân lực cùng các đặc điểm của doanh
nghiệp tới đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam
được thể hiện trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Bảng tổng hợp phân tích hồi quy của đổi mới trong doanh nghiệp
Biến Hình thành ý tưởng mới
Thúc đẩy
ý tưởng mới
Vận dụng
ý tưởng mới
Đặc điểm doanh nghiệp
1. 50-100 LĐ 0,029 -0,003 -0,023
2. 100-200 LĐ
-0,043 -0,054 -0,043
3. 5-10 năm 0,058 0,060 0,020
4. 10-20 năm
-0,041 0,024 -0,026
5. Dịch vụ 0,105 -0,006 0,026
Hệ thống QTNNL KQC
6. Đào tạo 0,048 -0,038 0,006
7. Sự tham gia của NV 0,264*** 0,222*** 0,254***
8. Phân tích công việc 0,047 0,096 0,081
9. Đánh giá kết quả 0,192** 0,168** 0,158**
10. Phát triển NV 0,116 0,243*** 0,182**
11. Đảm bảo công việc 0,168** 0,097 0,127*
12. Chia sẻ lợi nhuận 0,096* 0,116* 0,074
R2 hiệu chỉnh 0,503 0,467 0,455
Durbin-Watson 1,961 1,789 1,857
F 27,185*** 23,749*** 22,655***
***, **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt tại mức ý nghĩa 0,1%, 1% và 5%.
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
100
3.4.3.1. Hệ thống quản trị nguồn nhân lực kết quả cao và hình thành ý tưởng mới
Bảng 3.20 cho thấy kết quả phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất (OLS) với kiểm định F có giá trị sig. là 0,000 nên mô hình có ý
nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,503 chứng tỏ hệ thống quản trị nguồn nhân
lực kết quả cao giải thích được 50,3% sự thay đổi của việc hình thành ý tưởng mới
trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Các hệ số phóng đại
phương sai (VIF) < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin – Watson là 1,961 nằm trong
khoảng (1;3) nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Hair và cộng sự,
1998). Các giá trị p-value của (1) sự tham gia của nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_he_thong_quan_tri_nguon_nhan_luc_ket_qua_ca.pdf