ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 3
1.1. Bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt . 3
1.1.1. Khái niệm . 3
1.1.2. Sơ lược vị trí giải phẫu và thần kinh chi phối tuyến tiền liệt . 3
1.1.3. Nguyên nhân sinh bệnh . 5
1.1.4. Chẩn đoán xác định tăng sản lành tính tuyến tiền liệt . 5
1.1.5. Chẩn đoán phân biệt . 7
1.1.6. Nguyên tắc điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. 7
1.2. Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo . 9
1.2.1. Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo . 9
1.2.2. Chống chỉ định phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo . 9
1.2.3. Phương tiện kỹ thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo . 9
1.2.4. Các loại dịch rửa trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt . 12
1.2.5. Phương pháp vô cảm cho phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo18
1.2.6. Tai biến và biến chứng của nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo 21
1.3. Một số điện giải chủ yếu và áp lực thẩm thấu huyết thanh . 28
1.3.1. Nồng độ natri máu . 29
1.3.2. Nồng độ kali máu . 30
1.3.3. Nồng độ canxi máu . 32
1.3.4. Nồng độ clo máu . 32
1.3.5. Áp lực thẩm thấu huyết thanh . 33
1.4. Nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước về biến đổi natri máu khi thực
hiện TURP . 34
1.4.1. Nghiên cứu về biến đổi natri máu khi thực hiện TURP ở nước ngoài . 34
1.4.2. Nghiên cứu về biến đổi natri máu và nội soi cắt tuyến tiền liệt qua
niệu đạo ở trong nước . 36
159 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch rửa sorbitol 3% hoặc natriclorid 0,9% trên một số chỉ số xét nghiệm trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa hai nhóm nghiên cứu
Thời điểm
Nhóm 1(sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
p
n SpO2( SD)
(%)
n SpO2( SD)
(%)
Trước gây tê 50 99,32±0,58 50 99,36±0,52 >0,05
Phút thứ 5 sau gây tê 50 99,76±0,65 50 99,88±0,33 >0,05
10’ 50 99,72±0,76 50 99,88±0,38 >0,05
15’ 50 99,72±0,73 50 99,8±0,49 >0,05
20’ 50 99,68±0,74 50 99,82±0,39 >0,05
25’ 50 99,7±0,68 50 99,74±0,53 >0,05
30’ 45 99,78±0,56 43 99,72±0,55 >0,05
35’ 40 99,75±0,54 38 99,71±0,51 >0,05
40’ 33 99,79±0,42 34 99,82±0,38 >0,05
45’ 25 99,76±0,43 28 99,82±0,39 >0,05
50’ 22 99,73±0,7 22 99,72±0,63 >0,05
55’ 15 99,27±0,59 15 99,2±0,41 >0,05
60’ 11 99,54±0,69 15 99,8±0,41 >0,05
65’ 8 99,75±0,71 13 99,84±0,37 >0,05
70’ 8 99,75±0,46 10 99,8±0,63 >0,05
75’ 6 99,83±0,41 5 99,8±0,45 >0,05
Ngay sau mổ 50 99,6±0,75 50 99,36±1,1 >0,05
Giờ thứ 5 sau mổ 50 99,52±0,76 50 99,44±0,97 >0,05
Nhận xét: độ bão hòa oxy mao mạch ngón tay trước, trong và sau mổ
thay đổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p>0,05).
X X
66
3.2. Nồng độ trung bình các chất điện giải chủ yếu ở các thời điểm nghiên
cứu của hai nhóm
3.2.1. Nồng độ Na+ máu trung bình theo thời gian nghiên cứu
3.2.1.1. Nồng độ Na+ máu trung bình tại các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.9. So sánh nồng độ natri máu trung bình tại các thời điểm nghiên
cứu giữa hai nhóm
Thời điểm
Nồng độ Na+ máu (mmol/l) ( SD)
p Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n Na+ máu n Na+ máu
t0 50 137,18±3,10 50 138,06±2,53 >0,05
t1 50 136,82±2,28 50 137,84±2,88 >0,05
t2 33 135,76±4,01 34 138,44±3,01 <0,05
t3 15 134,27±5,71 15 138,53±1,19 <0,05
t4 8 131,63±6,70 10 138,00±1,76 <0,05
t5 3 131,67±6,51 1 136 <0,05
t6 50 135,58±3,79 50 137,54±2,71 <0,05
t7 50 136,52±3,69 50 137,70±2,27 >0,05
p0-6 0,05
p0-5 0,05
p0-4 0,05
p0-3 0,05
p0-2 0,05
p0-1 >0,05 >0,05
Nhận xét: mức độ giảm natri máu trước và sau mổ ở nhóm 1 khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05); ở nhóm 2 thay đổi không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). So sánh giữa hai nhóm ở từng thời điểm có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nồng độ natri máu giảm có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) ở nhóm sorbitol 3% từ thời điểm 30 phút nghiên cứu.
(p0-1: so sánh trước mổ và các thời điểm nghiên cứu).
X
67
Nhóm 1 Nhóm 2
r=0,41 p0,05
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa mức độ giảm natri máu (mmol/l) của
mỗi nhóm theo thời gian mổ (phút)
Nhận xét: phân tích mối tương quan giữa giảm natri máu theo thời gian mổ
cho thấy natri máu giảm mạnh hơn ở nhóm 1, tỉ lệ thuận với thời gian mổ và
có mối tương quan ở mức độ trung bình (p<0,01). Nhưng ở nhóm 2 nồng độ
natri máu không có mối liên hệ với thời gian mổ (p>0,05) (Biểu đồ 3.4).
Bảng 3.10. Mức độ giảm Na+ máu (mmol/l) trung bình ở các thời điểm so
với trước phẫu thuật
Thời điểm
Mức độ giảm Na+ máu (mmol/l) (Δ) ( SD)
p Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n Δ n Δ
(t0 - t1) 50 0,36±3,52 50 0,22±2,14 >0,05
(t0 - t2) 33 1,39±3,79 34 -0,21±1,99 <0,05
(t0 - t3) 15 3,4±5,21 15 -0,4±1,55 <0,05
(t0 - t4) 8 6,125±6,03 10 0,0±1,94 <0,05
(t0 - t5) 3 6±6,24 1 1 <0,05
(t0 - t6) 50 1,6±3,45 50 0,52±2,12 <0,05
(t0 - t7) 50 0,66±3,24 50 0,36±2,26 >0,05
-5
0
5
10
15
20 40 60 80
tgmo
namaxmin Fitted values
-5
0
5
10
20 40 60 80 100
tgmo
namaxmin Fitted values
X
Độ giảm Na Độ giảm Na
Thời gian mổ Thời gian mổ
68
Δ: mức độ giảm Na+ máu (mmol/l) từng thời điểm so với trước mổ (natri
trước mổ - natri ở thời điểm đo)
Nhận xét: mức độ giảm natri máu trung bình từng thời điểm nghiên cứu so
với trước mổ ở nhóm 1 nhiều hơn nhóm 2 và tăng lên theo thời gian mổ. Ở
nhóm 2 mức độ thay đổi natri là không đáng kể ở các thời điểm nghiên cứu.
So sánh mức độ giảm natri giữa hai nhóm có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê ở các thời điểm từ T2 đến T6.
Bảng 3.11. Nồng độ trung bình của Na+ máu (mmol/l) theo nhóm thời
gian phẫu thuật
Thời gian PT 60 phút
Thời điểm
Trước
PT
Sau PT
Trước
PT
Sau PT
Trước
PT
Sau PT
Na+(mmol/l)
Nhóm 1 ( SD)
138,5
±2,72
136,6
±2,36
136,62
±3,22
135,81
±3,29
137,75
±2,76
133,38
±6,14
p <0,05 <0,05 <0,05
Na+(mmol/l)
Nhóm 2 ( SD)
136,92
±1,97
136,67
±2,01
138,48
±2,89
137,88
±2,99
138,31
±2,01
137,69
±2,72
p >0,05 >0,05 >0,05
p1-2 >0,05 >0,05 0,05 <0,05
p1-2: p so sánh giữa nhóm 1 và nhóm 2
Nhận xét: ở các thời điểm, sự thay đổi Na+ máu (mmol/l) có ý nghĩa thống
kê ở nhóm 1 (sorbitol 3%); sự thay đổi Na+ máu không có ý nghĩa thống kê ở
mọi thời điểm trong nhóm 2 (natriclorid 0,9%). Khi so sánh giữa hai nhóm sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê về mức độ giảm Na+ ở các thời điểm > 30 phút
sau khi bắt đầu tưới rửa.
X
X
69
3.2.1.2. Một số yếu tố liên quan đến thay đổi nồng độ Na+ máu
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình Na+ máu sau mổ theo trọng lượng tuyến
của nhóm 1
Trọng lượng
tuyến (g)
Na+(mmol/l) trước PT
( SD)
Na+(mmol/l) sau PT
( SD)
p
TL tuyến <60g
(n=30)
136,9±3,26 136,06±2,85 >0,05
TL tuyến ≥60g
(n=20)
137,6±2,87 134,58±4,89 <0,01
p >0,05 >0,05
Nhận xét: sự thay đổi giảm Na+ máu sau mổ ở nhóm bệnh nhân có trọng
lượng tuyến ≥ 60g có ý nghĩa thống kê khi dùng dịch rửa sorbitol 3%.
Bảng 3.13. Nồng độ trung bình Na+ máu sau mổ theo trọng lượng tuyến
của nhóm 2
Trọng lượng
tuyến (g)
Na+(mmol/l) trước PT
( SD)
Na+(mmol/l) sau PT
( SD)
p
TL tuyến<60g
(n=29)
138,14±2,86 137,58±2,86 >0,05
TL tuyến≥60g
(n=21)
137,95±2,03 137,47±2,56 >0,05
p >0,05 >0,05
Nhận xét: trọng lượng tuyến ít ảnh hưởng đến natri máu sau mổ khi sử
dụng dịch rửa nước muối đẳng trương natriclorid 0,9% (p>0,05).
X X
X X
70
Nhóm 1 Nhóm 2
r=0,39 p0,05
Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa trọng lượng tuyến (g) trước mổ với
mức độ giảm Na+ máu (mmol/l) sau mổ của mỗi nhóm
Nhận xét: trọng lượng tuyến tiền liệt trước mổ có mối tương quan tỉ lệ
thuận mức độ trung bình so với giảm natri máu sau mổ và có ý nghĩa thống kê
ở nhóm 1 (r=0,39; p<0,01) (Biểu đồ 3.5). Nhưng không có mối liên hệ nào và
không có ý nghĩa thống kê ở nhóm 2 (natriclorid 0,9%) (Biểu đồ 3.5)
(p>0,05).
Nhóm 1 Nhóm 2
r=0,3 p0,05
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa trọng lượng tuyến cắt được (g) với mức
độ biến đổi giảm Na+ máu (mmol/l) sau mổ của mỗi nhóm
-5
0
5
10
15
20 40 60 80 100 120
a1
namaxmin Fitted values
-5
0
5
10
20 40 60 80 100 120
a1
namaxmin Fitted values
-5
0
5
10
15
0 20 40 60 80
a2
namaxmin Fitted values
-5
0
5
10
20 40 60 80
a2
namaxmin Fitted values
TL tuyến (g) TL tuyến (g)
TL tuyến cắt (g) TL tuyến cắt (g)
Độ giảm Na Độ giảm Na
Độ giảm Na Độ giảm Na
71
Nhận xét: phân tích mối tương quan giữa mức độ giảm natri máu sau mổ
với trọng lượng tuyến cắt được cho thấy có mối liên quan tỉ lệ thuận mức độ
trung bình ở nhóm sorbitol 3% (r>0,3; p<0,01); ở nhóm natriclorid 0,9% không
thấy mối liên hệ nào và không có ý nghĩa (r=0,15; p>0,05) (Biểu đồ 3.6).
Bảng 3.14. So sánh ảnh hưởng của thủng vỏ bao tuyến, xoang mạch với
sự biến đổi Na+ máu sau mổ
Thủng vỏ bao tuyến,
xoang mạch
Mức độ giảm Na+ (mmol/l) ( SD)
p
Nhóm 1 (n=50) Nhóm 2 (n=50)
Có (5) 6,75±2,5 (3) 1 (2) >0,05
Không (95) 2,61±3,68 0,94±2,13 <0,05
p 0,05
Nhận xét: có 3 trường hợp thủng vỏ bao tuyến ở nhóm 1; 2 trường hợp ở
nhóm 2. Mức độ giảm natri máu giữa nhóm có thủng vỏ bao tuyến tiền liệt và
nhóm không thủng vỏ bao tuyến tiền liệt ở nhóm 1 có sự khác nhau có ý
nghĩa thống kê p0,05).
X
72
3.2.2. Nồng độ K+ máu trung bình ở các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.15. So sánh nồng độ K+ máu trước, trong và sau mổ của hai nhóm
Thời điểm
Nồng độ K+ máu (mmol/l) ( SD)
p
Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n K+ máu n K+ máu
t0 50 3,96±0,47 50 3,95±0,44 >0,05
t1 50 4,10±0,47 50 3,91±0,45 >0,05
t2 33 4,15±0,46 34 3,86±0,45 <0,05
t3 15 4,04±0,46 15 3,79±0,42 <0,05
t4 8 4,02±0,41 10 3,67±0,27 <0,05
t5 3 4,23±0,39 1 3,86 >0,05
t6 50 4,00±0,48 50 3,94±0,47 >0,05
t7 50 3,98±0,52 50 3,94±0,48 >0,05
ptrước-sau(to-t6) >0,05 >0,05
Nhận xét: sự thay đổi kali máu trước, trong và sau mổ không có ý nghĩa
thống kê trong cùng nhóm. Tuy vậy, K+ ở nhóm 1 có xu hướng tăng nhẹ
nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,065). So sánh giữa hai nhóm có sự
khác nhau ở một số thời điểm 30 phút, 45 phút và 60 phút sau khi tưới rửa.
X
73
3.2.3. Nồng độ Ca++ máu trung bình ở các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.16. So sánh nồng độ Ca++ máu trung bình trước, trong và sau mổ
của hai nhóm
Thời điểm
Nồng độ Ca++ máu (mmol/l) ( SD)
p Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n Ca++ máu n Ca++ máu
t0 50 1,15±0,05 50 1,14±0,05 >0,05
t1 50 1,15±0,07 50 1,14±0,04 >0,05
t2 33 1,15±0,06 34 1,16±0,07 >0,05
t3 15 1,16±0,12 15 1,17±0,06 >0,05
t4 8 1,14±0,12 10 1,19±0,1 >0,05
t5 3 1,2±0,14 1 1,2 >0,05
t6 50 1,15±0,07 50 1,13±0,04 >0,05
t7 50 1,15±0,07 50 1,13±0,04 >0,05
ptrước-sau(to-t6) >0,05 >0,05
Nhận xét: nồng độ canxi máu trung bình trước, trong và sau mổ thay đổi
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). So sánh giữa hai nhóm cũng khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
X
74
3.2.4. Nồng độ Cl- máu trung bình ở các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.17. So sánh nồng độ Cl- máu trung bình trước, trong và sau mổ ở
hai nhóm
Thời điểm
Nồng độ Cl- máu (mmol/l) ( SD)
p Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n Cl- máu n Cl- máu
t0 50 107,24±2,70 50 106,4±2,81 >0,05
t1 50 107,04±3,26 50 106,9±3,22 >0,05
t2 33 106,42±3,05 34 109±3,16 <0,05
t3 15 106,6±2,06 15 111,67±2,02 <0,05
t4 8 106±2,20 10 113,7±2,95 <0,05
t5 3 105,5±0,71 1 109 <0,05
t6 50 106,88±2,70 50 112,78±3,24 <0,05
t7 50 107,78±3,13 50 109,88±3,22 >0,05
ptrước-sau(to-t6) >0,05 <0,001
Nhận xét: nồng độ ion clo máu trung bình trước, trong và sau mổ là khác
nhau có ý nghĩa thống kê ở nhóm 2 (p<0,001); so sánh giữa hai nhóm cũng
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, nồng độ Cl- thay đổi
không có ý nghĩa thống kê ở nhóm 1 (p>0,05).
X
75
3.3. Áp lực thẩm thấu trung bình ở các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.18. So sánh ALTT trung bình trước, trong và sau mổ của hai nhóm
Thời điểm
ALTT(mosm/kg) ( SD)
p Nhóm 1 (sorbitol 3%) Nhóm 2 (NaCl 0,9%)
n ALTT máu n ALTT máu
t0 50 292,72±11,95 50 292,12±10,61 >0,05
t1 50 290,18±13,10 50 289,76±12,07 >0,05
t2 33 290,33±13,16 34 289,62±12,75 >0,05
t3 15 295,33±11,65 15 291,07±12,51 >0,05
t4 8 293,00±14,48 10 289,30±12,16 >0,05
t5 3 290±5,66 1 293 >0,05
t6 50 290,74±12,97 50 290,66±12,45 >0,05
t7 50 289,06±12,84 50 289,92±12,28 >0,05
ptrước-sau(to-t6) >0,05 >0,05
Nhận xét: ALTT trước, trong và sau mổ trong cùng nhóm thay đổi không
có ý nghĩa thống kê. So sánh giữa hai nhóm cũng khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
X
76
3.4. Chỉ số Hb và đường máu trung bình ở các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.19. So sánh chỉ số Hb trước, sau mổ và thời điểm 5 giờ sau mổ
Thời điểm
Hb (g/l) ( SD)
p Nhóm 1(n=50)
(Sorbitol 3%)
Nhóm 2(n=50)
(NaCl 0,9%)
Trước mổ (1) 139,04±9,10 139,48±9,55 >0,05
Sau mổ (2) 134,10±8,89 136,96±7,53 >0,05
5 giờ sau mổ (3) 135,62±12,40 136,54±13,66 >0,05
P1-2 <0,001 <0,01
Nhận xét: chỉ số Hb giảm sau mổ có ý nghĩa ở cả hai nhóm (p<0,05). Tuy
nhiên, so sánh Hb ngay sau mổ giữa hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Thời điểm 5 giờ sau mổ cũng không có ý nghĩa thống kê;
p>0,05.
Bảng 3.20. So sánh chỉ số glucose trước, sau mổ và thời điểm 5 giờ sau mổ
Thời điểm
Glucose (mmol/l) ( SD)
p Nhóm 1 (n=50)
(Sorbitol 3%)
Nhóm 2 (n=50)
(NaCl 0,9%)
Trước mổ (1) 5,61±1,11 5,21±1,48 >0,05
Sau mổ (2) 5,82±0,96 5,28±1,50 <0,05
5 giờ sau mổ (3) 5,84±0,92 5,18±1,40 <0,05
p1-2 0,05
Nhận xét: so sánh nồng độ glucose trung bình trước mổ và ngay sau mổ
ở nhóm 1 có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05); Ở nhóm 2 sự khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, so sánh nồng độ
glucose máu ngay sau mổ giữa hai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Nồng độ glucose thời điểm 5 giờ sau mổ giữa hai nhóm cũng khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
X
X
77
3.5. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hấp thu dịch rửa và yếu tố liên quan
3.5.1. Các triệu chứng lâm sàng chung của hai nhóm liên quan với hội
chứng hấp thu dịch rửa
Bảng 3.21. Triệu chứng lâm sàng chung của hai nhóm
Triệu chứng lâm
sàng
Nhóm
p Nhóm 1 (n=50)
n (%)
Nhóm 2 (n=50)
n (%)
Đau đầu 5 (10) 3 (6) >0,05
Buồn nôn, nôn 10 (20) 10 (20) >0,05
Đau ngực 4 (8) 0 --
Bồn chồn, kích thích 5 (10) 2 (4) >0,05
Đau bụng 4 (8) 1 (2) >0,05
Run 15 (30) 12 (24) >0,05
Nhận xét: tỉ lệ bệnh nhân run là tác dụng không mong muốn có tỉ lệ cao
nhất, sau đó đến buồn nôn, đau đầu, bồn chồn, kích thích. So sánh các triệu
chứng lâm sàng mà có thể quy cho là của hội chứng hấp thu dịch rửa giữa hai
nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê p>0,05.
78
Bảng 3.22. Phân nhóm Na+ máu (mmol/l) liên quan với các triệu chứng
lâm sàng
Na+(mmol/l)
Triệu chứng
< 130
(n=5)
130 - < 135
(n=10)
135
(n=85)
Tổng
(n=100)
p
Đau đầu 2 (40) 1 (10) 5 (5,88) 8 <0,05
Buồn nôn, nôn 4 (80) 5 (50) 11 (12,94) 20 <0,001
Đau ngực 0 2 (20) 2 (2,35) 4 --
Bồn chồn, kích thích 2 (40) 0 5 (5,88) 7 >0,05
Đau bụng 1 (20) 0 4 (4,71) 5 >0,05
Run 1 (20) 4 (40) 22 (25,88) 27 >0,05
Nhận xét: nồng độ Na+ máu <130 mmol/l dẫn đến xuất hiện triệu chứng
lâm sàng khá cao buồn nôn, nôn 80%, bồn chồn 40%, đau đầu 40%. Trong
khi nồng độ Na+ ≥135 mmol/l tỉ lệ đau đầu 5,88%; buồn nôn, nôn 12,94%;
bồn chồn 5,88%.
79
Bảng 3.23. Một số triệu chứng lâm sàng và chỉ số nghiên cứu ở các bệnh
nhân có hội chứng hấp thu dịch rửa
Bệnh nhân
Chỉ số
Nguyễn
Văn H
Nguyễn
Văn T
Bùi
Xuân M
Đặng Tài
C
Trương
Quang U
Mã nghiên cứu 29 33 55 56 97
Tuổi 77 67 75 53 67
Triệu chứng lâm
sàng
Bồn
chồn,
run
Đau đầu,
buồn
nôn, bồn
chồn,
run, mệt
Buồn
nôn, rét
run
Đau đầu,
đau bụng,
buồn nôn,
run, mệt,
bồn chồn
Buồn
nôn, run
Thủng btxm Không Có Có Không Không
Na+ trước mổ
(mmol/l)
138 138 135 138 135
Na+-min (mmol/l) 128 123 129 124 129
Na+ sau mổ
(mmol/l)
137 125 132 126 128
Na+ 5 giờ sau mổ 138 135 136 134 136
ALTT trước mổ
(mosm/kg)
298 285 275 297 286
ALTT ≈ Na+ min
(mosm/kg)
304 278 273 302 283
ALTT sau mổ
(mosm/kg)
306 280 279 297 280
ALTT 5 giờ sau
mổ (mosm/kg)
303 293 288 301 295
V dịch truyền TM
(ml)
700 1100 650 1200 500
V dịch rửa (lít) 32 32 30 38 28
Thể tích dịch rửa
hấp thu (ml)
1500 1950 2250 1700 650
80
Nhận xét: các bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng hấp thu dịch rửa
điển hình khi có > 2 triệu chứng đều có mức chênh lệch dịch rửa vào ra khá
cao (1950 ml và 1700 ml), lượng dịch truyền tĩnh mạch nhiều hơn, nồng độ
Na+ máu <125 mmol/l và có đau dầu, buồn nôn, nôn.
3.5.2. Kết quả chẩn đoán hội chứng hấp thu dịch rửa
Bảng 3.24. So sánh tỉ lệ chẩn đoán hội chứng hấp thu dịch rửa
Hội chứng hấp thu dịch rửa
Nhóm 1 (n=50)
(Sorbitol 3%)
n (%)
Nhóm 2 (n=50)
(NaCl 0,9%)
n (%)
p
Điển hình: Na+ <125 mmol/l và
có >2 triệu chứng lâm sàng
2 (4) 0
>0,05
Không điển hình:
125mmol/l≤ Na+≤130mmol/l
và có ≤ 2 triệu chứng lâm sàng
3 (6) 0
Không 45 (90) 50 (100)
Nhận xét: hội chứng hấp thu dịch rửa chỉ xuất hiện ở nhóm 1 (sorbitol 3%)
với 5 bệnh nhân, trong đó có 2 bệnh nhân điển hình và 3 bệnh nhân không
điển hình. Không thấy xảy ra ở nhóm 2 (natriclorid 0,9%). Tuy vậy, so sánh
giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê p>0,05.
81
3.5.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ xuất hiện hội chứng hấp thu
dịch rửa và giảm nồng độ Na+ máu
Bảng 3.25. Một số yếu tố liên quan đến xuất hiện hội chứng hấp thu dịch rửa
Yếu tố liên quan
Hội chứng hấp thu dịch rửa
RR 95%CI p
Nhóm tuổi ≥ 70 Nhóm 1 (n=50) 0,78 0,14-4,28 >0,05
Hút thuốc lá Nhóm 1 (n=50) 1,87 0,34 – 10,3 >0,05
Uống rượu Nhóm 1 (n=50) 0,37 0-2,79 >0,05
Đái tháo đường Nhóm 1 (n=50) 2,33 0,41-13,68 >0,05
Tăng huyết áp Nhóm 1 (n=50) 0,87 0-6,79 >0,05
Thủng vỏ bao tuyến, cắt
vào xoang mạch
Nhóm 1 (n=50) 3,5 0-32,93 >0,05
Thời gian mổ
≥ 60 phút
Nhóm 1 (n=50) 41 4,6- <0,001
Trọng lượng tuyến
trước mổ ≥60g
Nhóm 1 (n=50) -- 2,38 - <0,01
Thể tích dịch rửa hấp
thu ≥1000 ml
Nhóm 1 (n=50) 56 5,85- <0,001
Thể tích dịch rửa ≥30
lít
Nhóm 1 (n=50) 41 4,6- <0,001
Nhận xét: khi phân tích hồi quy đa biến cho thấy những yếu tố liên quan
đến sự xuất hiện hội chứng hấp thu dịch rửa chỉ có ở nhóm 1 (sorbitol 3%) là
các yếu tố thời gian mổ ≥ 60 phút, trọng lượng tuyến trước mổ ≥ 60g, thể tích
dịch rửa hấp thu ≥1000ml và thể tích dịch rửa sử dụng ≥30 lít. Ở nhóm 2
không có mối liên quan này.
82
Bảng 3.26. Một số yếu tố liên quan gây giảm Na+ <135 mmol/l ở từng
nhóm nghiên cứu
Yếu tố nguy cơ Nồng độ Na
+ máu < 135 mmol/l
RR 95%CI p
Nhóm tuổi ≥70 Nhóm 1 (n=50) 0,98 0,34-2,79 >0,05 Nhóm 2 (n=50) 0,28 0,03-2,54 >0,05
Hút thuốc lá Nhóm 1 (n=50) 1,55 0,42-5,67 >0,05 Nhóm 2 (n=50) 3,27 0,42- >0,05
Uống rượu Nhóm 1 (n=50) 0,91 0,24-3,49 >0,05 Nhóm 2 (n=50) 3,18 0,5 20,46 >0,05
ĐTĐ Nhóm 1 (n=50) 1,25 0,30-5,39 >0,05 Nhóm 2 (n=50) 0,62 0-4,86 >0,05
THA Nhóm 1 (n=50) 1,45 0,34-6,37 >0,05 Nhóm 2 (n=50) 5,57 0,83-37,75 >0,05
Thủng vỏ bao
tuyến, cắt vào
xoang mạch
Nhóm 1 (n=50) 14,25 1,73 - <0,05
Nhóm 2 (n=50) 0 0- --
Thời gian mổ
≥ 60 phút
Nhóm 1 (n=50) 10 2,03- 49,2 <0,01
Nhóm 2 (n=50) 3,18 0,5-20,46 >0,05
Trọng lượng
tuyến trước mổ
≥60g
Nhóm 1 (n=50) 4,1 1,15-14,51 <0,05
Nhóm 2 (n=50) 4,67 0,60- >0,05
Trọng lượng cắt
được ≥40g
Nhóm 1 (n=50) 10,8 1,34- <0,05
Nhóm 2 (n=50) 7,3 80,45 >0,05
V dịch rửa hấp
thu ≥500 ml
Nhóm 1 (n=50) 2,53 0,62-10,11 >0,05
Nhóm 2 (n=50) 2,83 0,45-18,05 >0,05
V dịch rửa hấp
thu ≥1000 ml
Nhóm 1 (n=50) 15,42 2,7-85,71 <0,01
Nhóm 2 (n=50) 0 0-26,63 --
V dịch rửa sử
dụng ≥20 lít
Nhóm 1 (n=50) 2,26 0,60-8,49 >0,05
Nhóm 2 (n=50) 3,27 0,42- >0,05
V dịch rửa sử
dụng ≥30 lít
Nhóm 1 (n=50) 10 2,03- 49,2 <0,01
Nhóm 2 (n=50) 3,18 0,49- 20,46 >0,05
Nhận xét: các yếu tố thủng vỏ bao tuyến, cắt phải xoang mạch, trọng lượng
tuyến ≥ 60g, trọng lượng cắt ≥40g; thể tích dịch rửa hấp thu ≥1000 ml; thể tích
dịch rửa sử dụng ≥30 lít là những yếu tố liên quan đến nguy cơ gây ra giảm natri
máu dưới mức bình thường chỉ có ở nhóm 1 (dịch rửa sorbitol 3%); (p<0,05) và
không thấy xuất hiện ở nhóm 2 (dịch rửa natriclorid 0,9%); (p>0,05).
83
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Các chỉ số nghiên cứu chung và so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân
4.1.1. Đặc điểm hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
4.1.1.1. Bàn luận đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng của hai nhóm
Cho đến nay, phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo (TURP) vẫn được
coi là “ điều trị tiêu chuẩn” trong các phương pháp điều trị ngoại khoa rối
loạn tắc nghẽn đường tiểu dưới do TSLTTTL [33], [46], [105], [159]. Dịch
rửa là không thể thiếu được khi thực hiện kỹ thuật. Hấp thu dịch rửa đã được
khẳng định qua hàng thế kỷ [43], [47], [61], [77]. Rhymer JC [133] khẳng
định có sự tồn tại hội chứng hấp thu dd rửa. Porter M [127] cho rằng tốc độ
hấp thu trung bình từ 10-30 ml/phút, khi hấp thu > 3 lít biểu hiện hội chứng
nặng đe dọa tính mạng [72].
Hấp thu dịch rửa có thể gây ra hội chứng TURP hay còn gọi là hội chứng
nội soi. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thể trạng bệnh
nhân trước mổ, phản ứng của bệnh nhân phụ thuộc vào thể tích, ALTT của
dung dịch được hấp thu [57], [104], [127]. Phản ứng của bệnh nhân cũng là
yếu tố thúc đẩy hoặc giảm bớt hạ Na+ máu do pha loãng [75], [84].
Chúng tôi nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của hai loại dịch rửa trên một số
chỉ tiêu xét nghiệm trong phẫu thuật TURP. Để đồng nhất đối tượng bệnh
nhân của hai nhóm nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân có các chỉ
số tương đối ổn định, có thể mắc bệnh ở cơ quan nào đó ở mức độ trung bình,
đã được điều trị. Phân loại theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gây mê Hoa kỳ
(ASA), các bệnh nhân được lựa chọn thuộc nhóm ASA I, II hoặc III. Nhóm 1
(dd sorbitol 3%) có tuổi thấp nhất: 53 tuổi; cao nhất: 86 tuổi; trung bình:
70,36±8,24 tuổi. Nhóm 2 (dd natriclorid 0,9%) có tuổi thấp nhất: 52 tuổi; cao
84
nhất: 87 tuổi; trung bình: 70,72±8,25 tuổi (Bảng 3.1). Cân nặng và chiều cao
trung bình nhóm 1 là 58,44±4,80 kg và 166,12±5,85 cm; nhóm 2 là 56,98±5,4
kg và 165,02±5,88 cm. Sự khác nhau về tuổi, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối
cơ thể BMI, phân loại ASA giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) (Bảng 3.1).
Thực tế lâm sàng cho thấy kỹ thuật phẫu thuật đã được cải tiến và sự tiến
bộ về gây mê hồi sức cho phép nội soi cắt TTL (TURP) ở những bệnh nhân
già yếu hơn, có tuyến tiền liệt lớn hơn so với trước đây đặc biệt là kỹ thuật
TURP với dịch rửa natriclorid 0,9%. Tác giả Al-Hammouri F [32] áp dụng
TURP với dòng điện đơn cực (M-TURP) cho tuyến có trọng lượng 80-
120gr nhận thấy rằng nồng độ natri máu sau mổ giảm trung bình 3 ± 1,36
mmol/l (0,9-13mmol/l) và có 2 bệnh nhân mắc hội chứng hấp thu dịch rửa
(1%). Finley [56] nghiên cứu kỹ thuật TURP với dòng điện lưỡng cực (B-
TURP) cho các bệnh nhân có phân loại ASA ≥III và trọng lượng tuyến
>160gr. Tác giả nhận thấy với thời gian mổ trung bình là 163 phút, nhưng
nồng độ Na+ chỉ thay đổi 3,3 mmol/l. Việc lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu
của chúng tôi là phù hợp và tương tự với các tác giả đã nêu ở trên.
4.1.1.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh liên quan và một số thói quen sinh hoạt
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một số bệnh nhân mắc các bệnh tim
mạch, đái tháo đường và thói quen uống rượu, hút thuốc (Bảng 3.2; Bảng
3.3). Các bệnh phối hợp đều được điều trị ổn định trước mổ, các khám xét
trong giới hạn bình thường. Bảng 3.2; Bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ mắc một số
bệnh phối hợp như tim mạch, huyết áp, đái tháo đường và các thói quen hút
thuốc, uống đồ uống có cồn giữa hai nhóm nghiên cứu khác nhau không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) là bệnh của người cao tuổi,
thời gian mắc bệnh kéo dài và điều trị nội khoa ngày càng hiệu quả hơn [17],
85
[51], [105], [120], [142]. Bệnh nhân khi có chỉ định cho điều trị phẫu thuật
thường mắc một số bệnh thuộc nhóm người có tuổi ảnh hưởng đến chức năng
một số cơ quan quan trọng nhất là chức năng thận, tim mạch [57]. Tuy nhiên,
theo Silva MJ [142] phân tích đánh giá một số yếu tố liên quan đến biến
chứng của TURP như tuổi, giới, hút thuốc, bệnh tim, dịch rửa và giảm Na+
máu sau mổ. Tác giả kết luận chỉ có tuổi, thể tích dịch rửa sử dụng trong mổ
và nồng độ Na+ máu sau mổ là những yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ
biến chứng. Elkoushy MA [53] nghiên cứu qua 16 năm và kết luận rằng hình
thái bệnh nhân khi được thực hiện TURP ngày càng già hơn, tỉ lệ bệnh phối
hợp cao hơn nhưng tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ biến chứng sau mổ tương tự giai đoạn
trước đây nhờ tiến bộ công nghệ và kỹ thuật. Tuy vậy, nghiên cứu gần đây
của Nakahira J [114] kết luận rằng nguy cơ hội chứng hấp thu dịch rửa tăng
lên ở người già ≥70 tuổi và sử dụng biện pháp dự phòng hạ huyết áp bằng
truyền dung dịch thay thế huyết tương kết hợp với tưới rửa liên tục qua dẫn
lưu mở bàng quang trên xương mu. Trong nghiên cứu tác giả còn để túi chứa
dịch rửa ở độ cao 90 cm so với mặt bàn mổ khác với chúng tôi là 60 cm. Như
vậy nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là thích hợp, tương tự
với đa số các tác giả. Đặc điểm bệnh nhân hầu như không ảnh hưởng đến kết
quả so sánh hai loại dịch rửa trong nghiên cứu (Bảng 3.1).
Chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng thận trong
giới hạn bình thường. Nguy cơ ảnh hưởng đến thay đổi natri hoặc kali máu do
thận điều chỉnh là không đáng kể. Bảng 3.4 cho thấy một số chỉ số cận lâm
sàng trước mổ là tương tự giữa hai nhóm. Nồng độ ure, creatinine, glucose
trước mổ khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Chúng tôi cũng không lựa chọn những bệnh nhân có chỉ số tPSA cao nghi
ngờ bệnh ác tính tuyến tiền liệt vì sự thay đổi cấu trúc mạch máu xung quanh
tổ chức ác tính ảnh hưởng đến hấp thu dịch rửa [89]. So sánh giá trị tPSA
giữa hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê và trong giới hạn bình
86
thường (Bảng 3.4). Như vậy, các đặc điểm chung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_dich_rua_sorbitol_3_hoac_na.pdf