LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .xi
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP PHUN NHIỆT. 6
1.1. Công nghệ phun kim loại .6
1.2. Các phương pháp phun nhiệt.11
1.2.1. Các phương pháp phun nhiệt .11
1.2.2. Ứng dụng của các phương pháp phun nhiệt .15
1.3. Các nghiên cứu về phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF trên thế giới.16
1.4. Các nghiên cứu về phun nhiệt ở Việt Nam .21
1.5. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu.24
Kết luận chương 1 .28
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHUN NHIỆT
KHÍ VÀ ĐỘNG LỰC HỌC QUÁ TRÌNH PHUN HVOF . 29
2.1. Lý thuyết về sự hình thành lớp phủ.29
2.2. Quá trình phun HVOF .33
2.2.1. Quá trình cháy và lưu lượng khí của hệ thống phun HVOF.34
2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống phun HVOF .36
2.2.3. Đặc điểm của lớp phủ phun bằng công nghệ HVOF.37
2.3. Tính chất của lớp phủ .38
2.3.1. Cấu trúc lớp phủ.40
2.3.2. Thành phần của lớp phủ phun nhiệt.41
2.3.3. Sự lắng đọng của lớp phủ.42iv
2.3.4. Ứng suất dư .43
2.3.5. Độ cứng.45
2.3.6. Độ xốp.46
2.3.7. Độ bám dính.47
2.4. Cơ sở nhiệt động lực học quá trình phun HVOF .49
2.4.1. Động lực học dòng khí.51
2.4.2. Động lực học hạt .55
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lớp phủ bằng công nghệ HVOF
.60
2.5.1. Ảnh hưởng của dịch chuyển tương đối giữa đầu phun và chi tiết.60
2.5.2. Ảnh hưởng của các tham số động học phun .63
2.5.3. Ảnh hưởng của vật liệu phun và lưu lượng cấp bột.65
Kết luận chương 2 .66
Chương 3: VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP PHUN VÀ
XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH LỚP PHỦ . 67
3.1. Vật liệu phun phủ .67
3.1.1. Vật liệu nền .67
3.1.2. Vật liệu bột phun.68
3.2. Lập quy trình thử nghiệm .70
3.3.1. Thiết bị phục vụ thực nghiệm .74
3.3.2. Thiết bị phun .74
3.4. Phun phủ thực nghiệm.78
3.4.1. Kế hoạch thực nghiệm .78
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm.79
3.4.3. Xây dựng hàm hồi quy thực nghiệm.81
3.4.4. Hình ảnh các mẫu thực nghiệm.82
3.5. Thiết bị đánh giá chất lương lớp phủ.83v
3.6. Phương pháp đánh giá chất lượng lớp phủ.84
3.6.1. Phương pháp xác định độ cứng lớp phủ .84
3.6.2. Phương pháp xác định độ xốp lớp phủ .86
3.6.3. Phương pháp xác định độ bền bám dính lớp phủ.87
3.6.4. Phương pháp chụp ảnh SEM.94
Kết luận chương 3 .95
Chương 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ . 96
4.1. Kết quả thực nghiệm.96
4.2. Kết quả và ảnh hưởng của các thông số đến độ xốp lớp phủ.98
4.2.1. Ảnh hưởng của lưu lượng cấp bột phun tới độ xốp lớp phủ.99
4.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ quay chi tiết tới độ xốp lớp phủ .101
4.2.3. Ảnh hưởng của dịch chuyển súng phun tới độ xốp lớp phủ .102
4.3. Kết quả và ảnh hưởng của các thông số đến độ bám dính lớp phủ.105
4.3.1. Ảnh hưởng của lưu lượng cấp bột phun tới độ bám dính lớp phủ
.106
4.3.2. Ảnh hưởng của tốc độ quay của chi tiết tới độ bám dính lớp phủ108
4.3.3. Ảnh hưởng của lượng dịch chuyển đầu phun tới độ bám dính lớp phủ
.109
4.4. Kết quả và ảnh hưởng của các thông số đến độ cứng lớp phủ.112
4.5. Phân tích tổ chức tế vi và liên kết biên giới 2 lớp.114
Kết luận chương 4 .117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ . 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 121
PHỤ LỤC. 127
140 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lưu lượng và tốc độ chuyển động tương đối giữa đầu phun với chi tiết đến chất lượng bề mặt phun phủ bằng công nghệ phun nhiệt khí tốc độ CaO – HVOF, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và vật liệu lớp phủ. Nếu hệ số giãn nở nhiệt
của lớp phủ lớn hơn hệ số giãn nở nhiệt của vật liệu nền (c >s) thì sẽ tạo ra
ứng suất kéo bên trong lớp phủ [43], [53].
Điều này có thể làm giảm độ bám cũng như làm rạn nứt lớp phủ. Nếu
các hệ số giãn nở cân bằng thì ứng suất sẽ không xảy ra. Còn nếu hệ số giãn
45
nở nhiệt của lớp phủ nhỏ hơn hệ số giãn nở nhiệt của vật liệu nền (c<s) thì
sẽ tạo ra ứng suất nén như trong hình 2.12.
Hình 2.12: Sơ đồ ứng suất nén
Ứng suất nén được tính theo công thức sau:
σc = [
Ec(Tf−TR)(αc−αs)
1+2
Ectc
Ests
] (2.2)
trong đó: σc - Ứng suất do làm nguội (Pa); Ec - mô đun đàn hồi của lớp phủ
(Pa); Es - Mô đun đàn hồi của vật liệu nền (Pa); αc - Hệ số giãn nở nhiệt của
lớp phủ (/0C); αs - Hệ số giãn nở nhiệt của vật liệu nền (/0C); tc - Độ dày của
lớp phủ (m); ts - Độ dày của vật liệu nền (m); Tf - Nhiệt độ lắng đọng(0C); TR -
Nhiệt độ môi trường (0C).
2.3.5. Độ cứng
Lớp phủ phun nhiệt có cấu trúc không đồng nhất, vật liệu lớp phủ có
chứa oxit và rỗ xốp. Độ cứng lớp phủ có giá trị thấp hơn so với các vật liệu
tương đương như đúc hoặc rèn. Khi phun các vật liệu khác nhau có thể nhận
được các lớp phủ có độ cứng khác nhau [12]. Độ cứng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trước hết là phương pháp phun và khi phun cùng một phương pháp -
các điều kiện phun như: chế độ công tác của đầu phun, khoảng cách phun, các
tính chất vật lý của vật liệu nền, các tính chất của vật liệu phun, tốc độ cấp vật
liệu phun, tốc độ di chuyển của đầu phun hay vật liệu nền. Điều này được giải
thích bởi những ảnh hưởng của phương pháp phun và điều kiện phun đối với
46
các tính chất của lớp phun như, cấu trúc, số lượng và kích thước rỗ, các tạp
chất và các liên quan khác. Độ cứng của một vật liệu thường giảm đi nếu việc
phun phủ được thực hiện trong môi trường khí trơ [28]. Mặc dù quá trình oxy
hóa có thể làm tăng độ cứng của lớp phủ, nhưng quá trình này lại làm giảm
cường độ bền bên trong của lớp phủ, do đó có thể làm giảm hiệu quả của lớp
phủ. Độ cứng của lớp phủ thường được đo trên một mẫu thử nghiệm. Thông
thường độ cứng các hạt tạo thành lớp phủ cao hơn độ cứng vật liệu phun, vì
vậy lớp phủ có độ chịu mài mòn tốt.
2.3.6. Độ xốp
Độ xốp là một trong những tính chất quan trọng của lớp phủ phun nhiệt.
Trong quá trình phun khi các hạt chưa nóng chảy hết chúng sẽ bị đông đặc và
co ngót thể tích tạo thành các rỗ xốp tế vi. Ngoài ra, do các hạt phun sau
không điền hết không gian,sinh rỗ xốp, độ xốp của lớp phủ thể hiện trên hình
2.13.
Hình 2.13: Biểu diễn cấu trúc rỗ xốp của lớp phủ phun nhiệt
Tùy thuộc vào quá trình phun, phương pháp phun mà lớp phủ có thể
nhận được độ xốp khác nhau, thông thường độ xốp lớp phủ đạt giá trị trong
khoảng từ 0,1% đến 15%. Độ xốp còn phụ thuộc vào việc lựa chọn tối ưu hóa
các thông số phun như: kích thước hạt kim loại phun, tốc độ phun, lưu lượng
phun và khoảng cách phun. Do đó, việc nghiên cứu để làm giảm độ xốp đến
47
giá trị thấp nhất đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các ngành công nghiệp luôn
được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Hiện nay, người ta đã nghiên cứu ra một số phương pháp phun nhiệt cho
độ xốp thấp hơn so với các phương pháp phun khác, trong đó công nghệ phun
nhiệt HVOF cho độ xốp thấp nhất, do vận tốc khí tác động lên các hạt phun
cao, đẩy hầu hết các túi khí tích tụ ra khỏi cấu trúc của lớp phủ [21]. Trong
bảng 2.2 cho thấy, sự khác nhau của độ xốp lớp phủ khi phun bằng phương
pháp HVOF, sử dụng vật liệu phủ khác nhau cho chất lượng độ xốp của lớp
phủ khác nhau.
Bảng 2.2: Sự khác nhau của độ xốp trong lớp phủ HVOF.
Vật liệu phủ Độ xốp (%)
Diamalloy 1005 niken/crom molypden nền bazơ 1
Diamalloy 2003 tungsten cacbit - coban < 0,5
Diamalloy 3001 coban nền hợp kim 1,5
Diamalloy 3006 crôm cacbit / nikencrom 1-2
2.3.7. Độ bám dính
Độ bám dính cao là một trong những thông số quan trọng nhất, ảnh
hưởng đến hiệu suất của nhiệt phun hệ thống phủ ngoài bề mặt trong các ứng
dụng thực tế của lớp phủ. Đối với nhiều ứng dụng độ bám dính của lớp phủ là
rất quan trọng đối với hiệu suất của phần phủ.
Sự bám dính của lớp phủ với vật liệu nền là một trong những yếu tố quan
trọng nhất được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Do quá trình làm nguội
nhanh, sự khuếch tán qua lại giữa lớp phủ và vật liệu nền chỉ xảy ra ở mức độ
hạn chế, do đó sự bám dính chủ yếu mang tính chất vật lý, chứ không mang
tính chất luyện kim hay hóa học. Mặc dù các hạt nóng chảy đã làm biến dạng
đến độ nhấp nhô của bề mặt vật liệu nền, tạo ra một liên kết cơ học, việc phun
cát làm tăng độ nhấp nhô bề mặt vật liệu nền cũng không làm tăng đáng kể
48
diện tích bề mặt cho liên kết cơ học đó [55]. Tuy nhiên, việc phun cát đã tạo
ra bề mặt rất năng động. Các nghiên cứu [67] đã tính toán cho rằng khi sử
dụng bột thiếc phun lên thép đã được tạo nhám bằng phun cát với vận tốc
V=100 m/s thì động năng và nhiệt năng có giá trị lớn hơn ứng suất chảy dẻo.
Dưới sự tác động của phun cát đã phá vỡ lớp oxit trên bề mặt, tạo ra lớp bề
mặt sạch giúp cho quá trình liên kết giữa kim loại nền và vật liệu phun tốt
hơn. Các nghiên cứu khác của Baxtor và Reiter cho thấy rằng phun phủ nhôm
bằng plasma cũng phá vỡ lớp oxit trên bề mặt kim loại [18]. Cường độ bám
dính thực tế phụ thuộc rất nhiều vào vật cần phun và các tham số của quy
trình phun phủ.
Một vấn đề khác liên quan đến cường độ bám dính của lớp phủ đó là sự
tích tụ của các hạt riêng lẻ khi va đập vào bề mặt vật liệu nền, nhiệt độ bề mặt
vật liệu nền ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm phẳng của các hạt nóng
chảy khi va đập vào bề mặt vật liệu nền, do đó có tác động đến các đặc tính
cơ học và lý học của lớp phun phủ nhiệt. Quá trình làm phẳng là một trong
những quá trình quan trọng của phun phủ nhiệt, vì quá trình này quyết định
các đặc tính của lớp phun phủ.
Quá trình làm phẳng trên các bề mặt nhấp nhô hình 2.14 cũng đã được
Moreau nghiên cứu và tác giả cho rằng tỷ lệ làm phẳng và tốc độ lan rộng sẽ
giảm đi khi độ nhấp nhô bề mặt tăng lên [54].
Hình 2.14: Biểu diễn sự va chạm của hạt phun trên bề mặt nhấp nhô theo tiết
diện ngang
49
Nhiều lớp mỏng phun trên một bề mặt nhấp nhô của vật liệu nền được
gắn kết lại bằng một lực sinh ra bởi sự co ngót của chất lỏng bao quanh những
điểm lồi lõm trên bề mặt đó.
Khi lớp mỏng tiếp xúc với bề mặt vật liệu nền sự liên kết được sinh ra
nhờ các cơ chế sau: Tương tác vật lý và tương tác luyện kim.
Các điều kiện tiên quyết để hình thành tương tác vật lý giữa các bề mặt
tiếp xúc là: Bề mặt phải được làm sạch. Bề mặt phải ở trạng thái năng lượng
cao (ví dụ như trạng thái biến dạng dẻo). Tiếp xúc kín (điều này luôn xảy ra
nếu lớp mỏng ở trạng thái lỏng). Có hai cơ chế có thể tương tác luyện kim đó
là: Khuếch tán và phản ứng hóa học giữa tấm mỏng và kim loại nền.
2.4. Cơ sở nhiệt động lực học quá trình phun HVOF
Đặc tính động lực học quá trình phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF nhằm
xác định sơ bộ sự ảnh hưởng của lưu lượng phun và các tham số động lực học
quá trình phun tới chất lượng lớp phủ. Quá trình phun nhiệt khí tốc độ cao
HVOF xảy ra như Hình 2.15 [57]. Đây là quá trình nhiệt động học xảy ra
trong buồng đốt, vòi phun và sự tương tác giữa dòng phun với bề mặt được
phun, mô hình vòi phun HVOF.
Hình 2.15: Kết cấu vòi phun HVOF.
Trong quátrình phun HVOF, hỗn hợp nhiên liệu khí gồm khí hydro và
khí oxy được cấp từ buồng cấp khí, tại đây xảy ra phản ứng sinh ra khí cháy
nhiệt độ cao [25],[35]. Khí thải cùng với không khí được phun vào từ các lỗ
50
phun, giãn nở trong vòi phun tới tốc độ siêu âm, buồng đốt được làm mát
bằng nước và không khí.
Bột được cấp vào buồng đốt có nhiệt độ cao làm các hạt bột nóng chảy
và bay cùng với dòng hỗn hợp khí bắn vào bề mặt chi tiết phun tạo thành lớp
phủ.
Trong công nghệ HVOF, các lớp phủ rải đều lên bề mặt chi tiết phun
bằng cách tạo dịch chuyển tương đối giữa chi tiết được phun và súng phun
theo 2 phương như hình 2.16. Khoảng cách, tốc độ dịch chuyển súng phun và
tốc độ quay của chi tiết là các tham số động học cơ bản quyết định tính chất
động học quá trình phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF.
Hình 2.16: Kết cấu sung và quá trình phun phủ HVOF.
Ở đây, động lực học quá trình phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF là bài
toán nghiên cứu các tính chất động lực học diễn ra trong súng phun, dòng hỗn
hợp phun bay trong không khí tới khi va đập với bề mặt phun, bao gồm hai
quá trình chính là động lực học dòng phun và sự va đập của dòng phun với bề
mặt chi tiết phun.
51
2.4.1. Động lực học dòng khí
Động lực học quá trình phun nhiệt khí HVOF là động lực học dòng hai
pha khí và hạt (pha khí và pha rắn). Để đơn giản trong phân tích, tính toán đặc
tính động lực học quá trình phun nhiệt khí HVOF, giả thiết rằng tỷ lệ hạt và
không khí, hay là tỷ số giữa lưu lượng của hạt với lưu lượng khí, được xem là
nhỏ khoảng 4-5%. Theo giả thiết đó, sự tồn tại của các hạt có ảnh hưởng
không nhiều tới tính chất động lực và nhiệt độ dòng khí, trong khi đó động
lực học của hạt khi bay được xác định theo phương trình động lực và truyền
nhiệt. Mô hình động lực học dòng hai pha kết hợp giữa pha khí và pha hạt là
mô hình phức tạp, nên rất khó để nghiên cứu thực nghiệm, do đó luận án chọn
phương pháp phân tích động lực học dòng khí bằng mô phỏng.
Dòng khí trong phun HVOF là quá trình dòng chảy bị nén đặc trưng bởi
quá trình chuyển tiếp không ổn định giữa dòng tốc độ dưới âm, tốc độ âm
thanh và tốc độ vượt âm. Việc mô tả đầy đủ quá trình này đòi hỏi mô phỏng
số trong miền thời gian. Để đơn giản hóa việc mô phỏng, các phương trình
Navier-Stokes (RANS) được sử dụng để ước lượng trung bình nhằm bỏ qua
ảnh hưởng của sự pha trộn giữa các pha. Để chuyển đổi các phương trình
Navier-Stokes tới dạng trung bình, theo các giả thuyết của Boussinesq ứng
suất Reynolds (với điều kiện biến thiên) đồng biến với tốc độ trung bình
(không có điều kiện biến động). Cụ thể, các phương trình bao gồm các thành
phần khối lượng, động lượng, năng lượng, sự di chuyển của hạt, động năng
hỗn loạn, tốc độ phân tán. Các phương trình viết xây dựng theo tenxo Decac
là [47]:
Phương trình liên tục:
0j
j
v
t x
(2.3)
trong đó, - Mật độ khí; t- Thời gian; jv - Tốc độ theo phương jx .
52
Định luật khí lý tưởng:
p RT (2.4)
trong đó R là hằng số khí, hoặc hằng số phân tử khí phụ thuộc vào khối lượng
phân tử của khí.
Trong mô hình quá trình phun nhiệt khí HVOF, một yếu tố cần được tính
đến đó là nhiệt độ cao của sản phẩm cháy, khi đó sản phẩm cháy sẽ phân tách
ra thành các thành phần có phân tử khối lượng thấp như OH và H. Nhiệt độ
tính toán có thể cao hơn đáng kể nhiệt độ thực tế do không kể đến sự phân ly.
Tùy thuộc vào yêu cầu tính toán và mức độ chính xác cần thiết, động lực học
quá trình phản ứng hóa học có thể được giản lược. Nhiều tác giả đã sử dụng
các phương pháp khác nhau để xây dựng mô hình tốc độ phản ứng, bao gồm:
Tốc độ phản ứng nhanh hoặc cân bằng hóa học tức thời tại cửa vào buồng đốt,
Tốc độ phản ứng nhất định dưới dạng Arrhenius và Tốc độ phản ứng bị hạn
chế bởi sự hỗn độn hoặc phản ứng nhanh hơn với tỷ lệ pha trộn.
Trong thực tế phun nhiệt HVOF, mô hình được sử dụng phản ứng với
tốc độ hữu hạn, và do đó việc xác định chính xác tốc độ Arrhenius là rất
không cần thiết. Theo thời gian tác dụng, giai đoạn khí trong buồng đốt (phần
hội tụ của các vòi phun) dài hơn nhiều so với các giai đoạn khác, nên có thể
giả thiết rằng các phản ứng xảy ra chủ yếu trong buồng đốt trong quá trình
cân bằng, có thể được xác định bằng cách giảm thiểu năng lượng Gibbs tự do
theo entanpy không đổi và áp lực liên tục sử dụng hệ số cân bằng. Áp suất có
thể được đo ở điều kiện trong phòng. Ngoài ra, nếu tỷ lệ oxy và lưu lượng
nhiên liệu đã biết, có thể tính toán được áp suất buồng đốt. Cụ thể, với tỷ lệ
oxy và lưu lượng nhiên liệu nhất định, áp suất buồng đốt được xác theo mô
hình một chiều. Tỷ lệ tổng lưu lượng tại cửa ra vòi phun được xác định trên
cơ sở đó áp suất được điều chỉnh cho đến khi sự chênh lệch giữa tổng mức
lưu lượng định mức đạt yêu cầu công nghệ.
53
Để giải bài toán trên, luận án sử dụng phương pháp mô phỏng động lực
học chất lỏng với sự trợ giúp của phần mềm Ansys. Kết quả giải bài toán là
trạng thái dòng phun từ trong loa phụt và từ cửa ra loa phụt tới bề mặt cần
phun bao gồm trường áp suất, trường nhiệt độ và trường tốc độ dòng. Hình
2.17 là trường nhiệt độ trong buồng đốt của loa phụt bằng vòi phun Diamond
Jet 2700 Gun. Theo kết quả mô phỏng này, dòng sản phẩm nhiệt độ cao
chạybao quanh dòng sản phẩm nhiệt độ thấp, vùng trung tâm và vùng sát
thành loa phụt. Điều này giúp giảm tải trọng nhiệt cho thành buồng đốt và loa
phụt.
Hình 2.17: Ảnh đồ trường nhiệt độ trong buồng đốt
Hình 2.18 là trường áp suất tĩnh mô phỏng dòng sản phẩm cháy trong loa
phụt và vùng không gian giữa cửa ra loa phụt tới bề mặt phun. Theo kết quả
mô phỏng, áp suất dòng phun giảm dần từ 6,2 bar trong buồng đốt đến 0,6 bar
tại cửa ra của vòi phun.
Hình 2.18: Trường áp suất trong quá trình phun HVOF
54
Do áp suất này nhỏ hơn áp suất môi trường nên dòng phun bị giãn nở và
có dạng co bóp (tại vùng lõi) cho đến khi đạt đến áp suất môi trường. Theo
kết quả mô phỏng, khoảng cách phun hiệu quả là vùng áp suất của dòng phun
đang biến đổi, khoảng cách này trong khoảng từ 100 mm đến 250 mm.
Khi phân tích dòng phun, giả thiết có sự cân bằng tức thời tại cửa vào
buồng đốt, mô hình toán học ma sát giữa thành và dòng phun có thể được mô
tả bằng phương trình [48]:
22
2 2
2
2
2
1 1 / 2
1
1
2
1 1 / 2 p
MdM
M M
dA dx M dq
M
A D C TM
(2.5)
2 2 2
2 2
1 1
21 1 p
MdT dA M dx M dq
T A D c TM M
(2.6)
trong đó A là tiết diện mặt cắt ngang của dòng, D là đường kính loa
phụt, là hệ số nhiệt, M là số Mach. Tại đường kính tới hạn của loa phụt số
Mach =1. là hệ số cản Darcy nó được xác định trong quan hệ với hệ số
Reynolds theo phương trình cân bằng Colebrook [53]. Phương trình (2.5) và
(2.6) được giải đồng thời nhờ sử dụng các phương pháp Runge-Kutta.
10
1 2,51
2log
3,72
D
Re
(2.7)
Để đơn giản, có thể bỏ qua ma sát hoặc sự ảnh hưởng của nước làm mát
(điều này là hợp lý đối với súng phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF như Sulzer
Metco Diamond Jet 2700 Sulzer Metco, Westbury, NY), các phương trình
đẳng entropy dùng để tính toán trường nhiệt độ, áp suất và mật độ dọc theo
vòi phun:
55
2
12
2
1 2
1 1 / 2
1 1 / 2
MT
T M
(2.8)
2 1
12
2
1 2
1 1 / 2
1 1 / 2
Mp
p M
(2.9)
1
2 1
12
2
1 2
1 1 / 2
1 1 / 2
M
M
(2.10)
1
2 2 1
22 1
2
1 2 1
1 1 / 2
1 1 / 2
MA M
A M M
(2.11)
Trên cơ sở quan hệ đã nói đến ở trên, tổng lưu lượng là:
(2.12)
trong đó,
thA là diện tích mặt cắt ngang tại cửa ra (trong đó diện tích là nhỏ
nhất), gR là hằng số khí, prM là khối lượng phân tử trung bình của sản phẩm
cháy, T0 và p0 tương ứng là nhiệt độ và áp suất trung bình trong buồng đốt.
Phương trình này cho thấy lưu lượng và áp suất dòng khí cháy là không độc
lập, kéo theo áp suất buồng cháy chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ tốc độ cấp khí
oxy và nhiên liệu cháy.
2.4.2. Động lực học hạt
Mô hình động lực học hạt trong phun nhiệt khí tốc độ cao HVOF được
xây dựng bằng phương pháp Lagrange. Giả thiết rằng khoảng cách trung bình
giữa các hạt nhân trong quá trình phun nhiệt HVOF có thể được ước tính theo
phương pháp Crowe [24] theo phương trình,
56
1
31
6
d
p
L
d
(2.13)
trong đó,
dL là khoảng cách giữa hai hạt và κ là tỷ số giữa lượng cấp bột và tỷ
lệ mật độ hạt/khí. Trên cơ sở tỷ lệ cấp bột là 4% và tỷ lệ mật độ từ 103 đến 104,
/p pL d là khoảng 20-50, trong đó bột được phân lập thành các hạt khác nhau.
Bỏ qua sự kết hợp giữa các hạt và do đó sự phân bố kích thước bột không
thay đổi trong suốt quá trình bay [48]. Trong mô hình động lực học hạt phun
nhiệt khí tốc độ cao HVOF, ngoại lực tác dụng lên các hạt chính là lực khí
động. Các lực lượng khác như trọng lực, chênh lệch áp suất có thể được bỏ
qua. Với những giả định, chuyển động hạt dọc theo hướng trục trong hệ tọa
độ Decac được mô tả bởi:
1
,
2
p p
p D g p g p g p p
dv dx
m C A v v v v v
dt dt
(2.14)
Trong đó: mp, vp, dp, và xp tương ứng là khối lượng, vận tốc, đường kính, và vị
trí của hạt,.
Ap là diện tích hiệu dụng của các hạt trên mặt phẳng vuông góc với
hướng dòng chảy.
vg và ρg là tốc độ và mật độ của khí
CD là hệ số cản khí động, trong đó hệ số Reynolds riêng (Re) được
xác định bởi Re = (dp/vg - vp/ρg)/μg, ở đây μg là độ cản nhớt khí.
Đối với hạt có hình dạng cầu, nhiệt hạt có thể được mô tả bởi một
phương trình đạo hàm riêng:
2
2
, ,1
, 0
0,
0
,
,
p
p p
p p p p
p
p
p g p
T r t T r t
c r r r
t r rr
T t
t
T r t
h T T r t
r
(2.15)
57
trong đó, rp là bán kính của hạt, λ là độ dẫn nhiệt của khí, và h là hệ số truyền
nhiệt tương quan bằng phương trình thực nghiệm Rans-Marshall:
11
322 0,6
g
p
h Re Pr
d
(2.16)
trong đó, số Prandtl (Pr) được tính bằng /
gr p g g
P C với , ,
gp g g
C
tương ứng là nhiệt dung, độ nhớt, và tính dẫn nhiệt của chất khí.
Trong quá trình xử lý của lớp phủ cấu trúc nano, các hạt thường không
có dạng hình cầu và các yếu tố hình dạng tương ứng có thể được đưa vào hệ
số CD. Lưu ý rằng, lực tác dụng lên các hạt theo cả ba phương tương tự như
phương trình (2.15) cũng được giải theo hệ tọa độ Decac khác.
Đối với những loại hạt có tính chất dẫn nhiệt tốt, phương trình (2.15) có
thể được đơn giản hóa thành:
1
, , 0
,
, , 0
p
p
p P p m
p
p g p m p p m
p
p p p m
dT
m c T T f
dt
df
hA T T H m T T
dt
dT
m c T T f
dt
(2.17)
trong đó, pA là diện tích bề mặt của các hạt, mT là điểm nóng chảy của các
hạt, mH là entanpi của nóng chảy, và pf là tỷ lệ tan chảy, hoặc tỷ lệ khối
lượng nóng chảy với tổng khối lượng của các hạt (0 ≤ f p ≤ 1).
Kết quả cơ bản từ các mô hình động lực học phân tử được tóm tắt trong
phần dưới đây.
58
Các hạt bị ảnh hưởng bởi trường khí với mức độ khác nhau tùy thuộc
vào kích thước của chúng. Các hạt nhỏ có thể được đẩy nhanh và làm nóng
lên đến vận tốc và nhiệt độ rất cao. Tuy nhiên, vì sự cuốn theo không khí môi
trường xung quanh, vận tốc và nhiệt độ khí bị giảm xuống ở tâm dòng. Kết
quả là, vận tốc và nhiệt độ của các hạt nhỏ cũng giảm nhanh hơn so với các
hạt cỡ lớn hơn. Trong một số trường hợp, các hạt nhỏ có thể đạt điểm nóng
chảy trong một khoảng thời gian ngắn và tan chảy hoàn toàn trong quá trình
bay. Tuy nhiên, chúng có thể ở trạng thái lỏng/rắn hoặc thậm chí rắn khi va
đập vào bề mặt phun. Đối với các hạt có kích thước lớn, thời gian tăng tốc và
gia nhiệt đều dài, còn biên dạng vận tốc (hoặc nhiệt độ) gần như phẳng sau
khi vận tốc và nhiệt độ của chúng cao hơn so với không khí. Các đặc tính của
vận tốc hạt, nhiệt độ và độ nóng chảy được thể hiện trong hình 2.19.
Hình 2.19: Tốc độ và nhiệt độ của hạt
Sự phân tán vị trí của các hạt theo quỹ đạo bay được thể hiện trên hình
2.20. Biểu đồ này cho biết quỹ đạo hạt trong các trường dòng chảy thu được
bằng cách cho 100 hạt có cỡ từ 1 và 20 µm được phun trong cùng một hệ
thống phun nhiệt HVOF.
59
Hình 2.20: Phân bố hạt trong quá trình phun
Có thể thấy rằng, mặc dù hầu hết các hạt đều tập trung ở vùng lõi trong
dòng phun HVOF, các hạt có xu hướng mở rộng theo hướng kính khi chúng
tiếp cận với bề mặt phun, do đó vận tốc ở lõi cao hơn đáng kể. Hạt nhỏ có xu
hướng bị ảnh hưởng lớn hơn khi gần bề mặt phun. Chúng cũng chịu ảnh
hưởng lớn hơn từ pha khí trên toàn quỹ đạo chuyển động. Một số trong số các
hạt thậm chí còn bay khỏi dòng phun dẫn đến không thể lắng đọng trên bề
mặt. Vì lý do này, cỡ hạt là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành lớp
phủ trong quá trình phun HVOF.
Hình 2.21: Tốc độ và nhiệt độ theo cỡ hạt
Vận tốc và nhiệt độ hạt khi va chạm với bề mặt phun phụ thuộc rất lớn
và kích cỡ hạt và dạng quỹ đạo của hạt. Vận tốc và nhiệt độ lớn nhất đạt được
với các hạt có cỡ trung bình. Khi các hạt có cỡ tương tự nhưng với quỹ đạo
60
khác nhau (do sự phân bố vị trí khác nhau) thì tốc độ và nhiệt độ khi va chạm
với bề mặt phun cũng khác nhau. Kết quả này đã được minh chứng bằng các
thực nghiệm của Zioli và cộng sự [51] (Hình 2.21), theo đó cỡ hạt phun nhiệt
khí tốc độ cao HVOF hiệu quả được chọn trong khoảng từ 20 m đến 30 m.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lớp phủ bằng công nghệ HVOF
Trong quá trình phun có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lớp phủ
như: Nhiệt độ bề mặt, tốc độ chuyển động của hạt phun, nhiệt độ của hạt
phun, kích thước hạt phun, áp suất khí thổi, áp suất khí oxy, tốc độ quay của
chi tiết và lượng dịch chuyển của đầu phun, lưu lượng cấp bột phun, độ nhấp
nhô bề mặt, góc độ phun, khoảng cách phun,... [1], [3], [34]. Tuy nhiên, chất
lượng lớp phủ còn phụ thuộc vào loại vật liệu bột phun và vật liệu nền. Các
yếu tốnêu trên có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng lớp phủ. Trong
khuôn khổ của luận án tác giả tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
công nghệ đến chất lượng lớp phủ như: Tốc độ di chuyển vết phun (Vct) nó
phụ thuộc vào số vòng quay (n) đối với chi tiết dạng trục, tốc độ chuyển động
tương đối giữa súng phun với chi tiết (S) và lưu lượng cấp bột phun (m).
2.5.1. Ảnh hưởng của dịch chuyển tương đối giữa đầu phun và chi tiết
Để nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chuyển tương đối giữa đầu phun và
chi tiết, xét các chuyển động hình thành lớp phủ được mô tả trên hình 2.22.
Chuyển động tương đối giữa đầu phun với chi tiết là chuyển động có tính
chất liên quan đến quá trình hình thành lớp phủ đối với chi tiết dạng phẳng thì
chuyển động tương đối là: Sự dịch chuyển của chi tiết so với súng phun hoặc
chuyển động của súng phun với chi tiết trên mặt phẳng hình 2.22a.
Đối với chi tiết dạng trục thì chuyển động của chi tiết là chuyển động
quay tròn so với súng phun (Tốc độ dịch chuyển vết phun Vct hay số vòng
quay n và ứng với đường kính của chi tiết) hình 2.22b. Đồng thời đầu phun lại
chuyển động tịnh tiến theo hướng song song với đường tâm chi tiết (S) để kết
61
hợp tạo thành đường xoắn trên bề mặt trụ của chi tiết phun làm cho các lớp
phủ đan xen và chồng chất lên nhau tạo thành lớp phủ sau mỗi lần phun và cứ
nhiều lần phun sẽ tạo được độ dày lớp phủ theo mong muốn như hình 2.22d-f.
Vận tốc dài của chi tiết khi quay được tính theo công thức Vct =
Dnπ/1000 m/phút.
Trong đó Vct là vận tốc dài (m/ph), D là đường kính chi tiết (mm), n là số
vòng quay của chi tiết (vòng/phút).
62
a- Mô tả di chuyển súng phun đối với chi tiết dạng phẳng; b- Mô tả di chuyển
súng phun đối với chi tiết trụ; c- Mô tả chùm tia phun lên mặt trụ; d- Mô tả
lớp phủ hình thành trên bề mặt theo tốc độ và dịch chuyển súng phun; e- Mô
tả lớp phủ theo mặt cắt vuông góc với chi tiết trụ; f- Mô tả lớp phủ theo mặt
cắt dọc chi tiết trụ
Hình 2.22: Mô tả quá trình chuyển động hình thành lớp phủ
63
Mức độ ảnh hưởng của chuyển động tương đối giữa đầu phun với chi tiết
phun là sự ảnh hưởng của việc tạo nên các lớp phủ chồng chất lên nhau dày
hay mỏng, liên tục hay không liên tục, nó sẽ làm ảnh hưởng đến sự liên kết
giữa các giọt kim loại chồng chất lên nhau để tạo thành lớp phủ. Bởi mỗi loại
bột khác nhau thì việc nóng chảy hoàn toàn hoặc không hoàn toàn là khác
nhau, mật độ bột được cung cấp và buồng đốt cũng làm ảnh hưởng đến khả
năng nung nóng của hạt kim loại. Mặt khác với mỗi sự dịch chỉnh của đầu
phun cũng tạo nên sự ảnh hưởng đến chất lượng lớp phủ (Độ bám dính, độ
xốp, độ cứng lớp phủ).
Nếu tốc độ dịch chuyển tương đối giữa đầu phun với chi tiết quá nhanh sẽ
làm cho các hạt phủ không phủ hết được bề mặt cần phủ hoặc tốc độ dịch
chuyển tương đối giữa đầu phun với chi tiết quá chậm sẽ làm cho các hạt phủ
chồng chất lên nhau quá dày sẽ làm ảnh hưởng đến độ xốp và năng suất khi
phủ.
Mong muốn lựa chọn tốc độ dịch chuyển tương đối giữa đầu phun với
chi tiết là hợp lý để các chùm tia phun có sự đan xen phù hợp đảm bảo được
chất lượng lớp phủ và đạt hiệu quả về kinh tế.
2.5.2. Ảnh hưởng của các tham số động học phun
Trên thực tế khi dòng hạt phun tương tác với bề mặt được phủ là sự va
đạp của các hạt bột dưới tác động của dòng hỗn hợp với tốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_luu_luong_va_toc_do_chuyen.pdf