MỤC LỤC . I
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT. IV
DANH MỤC HÌNH VẼ.V
DANH MỤC BẢNG BIỂU . IX
MỞ ĐẦU.1
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án .1
2. Mục đích, đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu.2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.2
4. Những đóng góp mới .3
5. Cấu trúc của luận án .4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÀI ĐỊNH HÌNH .5
1.1. Đặc điểm chung của quá trình mài định hình .5
1.2. Các phương pháp mài định hình.8
1.3. Các đại lượng đặc trưng của quá trình mài định hình rãnh tròn xoay.12
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.14
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .15
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.23
1.5. Xác định nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG
NGHỆ ĐẾN MÒN ĐÁ VÀ CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT CHI TIẾT KHI MÀI ĐỊNH
HÌNH RÃNH TRÒN XOAY .31
2.1. Tổng quan về mối quan hệ giữa các đại lượng trong quá trình mài định hình rãnh
tròn xoay.31
2.2. Chất lượng bề mặt chi tiết khi mài định hình rãnh tròn xoay .31
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bề mặt của chi tiết khi mài định hình rãnh tròn
xoay.31
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ nhám bề mặt chi tiết khi
mài định hình rãnh tròn xoay .33
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến độ ô van của chi tiết khi mài
định hình rãnh tròn xoay .37II
2.3. Mòn đá và tuổi bền của đá mài khi mài định hình rãnh tròn xoay .46
2.3.1. Bản chất và cơ chế của quá trình mòn đá khi mài định hình rãnh tròn xoay.46
2.3.2. Sửa đá khi mài định hình rãnh tròn xoay.48
2.3.3. Tuổi bền của đá mài khi mài định hình rãnh tròn xoay.50
2.3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến mòn đá khi mài định hình rãnh tròn
xoay.50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .54
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM.55
3.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm.55
3.1.1. Sơ đồ thực nghiệm .55
3.1.2. Các đại lượng đầu vào.56
3.1.3. Các đại lượng đầu ra.56
3.1.4. Các đại lượng cố định.57
3.1.5. Các đại lượng nhiễu.57
3.2. Điều kiện thực nghiệm .57
3.2.1. Máy mài định hình .57
3.2.2. Phôi thực nghiệm .60
3.2.3. Đá mài.61
3.3. Các thiết bị đo .61
3.4. Thiết kế, chế tạo hệ thống đo khí nén để đo mòn đá khi mài định hình rãnh lăn
vòng trong ổ bi .63
3.4.1. Nguyên lý của phương pháp đo mòn đá bằng hệ đo khí nén.63
3.4.2. Tính toán thiết kế hệ đầu đo khí nén để đo mòn đá khi mài định hình rãnh lăn vòng
trong ổ bi .69
3.4.3. Xây dựng đường đặc tính động của hệ thống đo khí nén .75
3.4.4. Đặc điểm của dòng khí nén xung quanh đá mài đang quay khi mài định hình rãnh
lăn vòng trong ổ bi.81
3.4.5. Giải pháp thu nhận và xử lý tín hiệu đo để đo trực tuyến độ mòn của đá mài khi
mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi.83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .93III
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
CÔNG NGHỆ ĐẾN MÒN ĐÁ, CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHI TIẾT KHI MÀI
ĐỊNH HÌNH RÃNH TRÒN XOAY.94
4.1. Xác định phương pháp tiến hành thực nghiệm .94
4.2. Thực nghiệm kiểm chứng khả năng làm việc của hệ thống thí nghiệm .94
4.2.1. Trình tự các bước tiến hành thí nghiệm.94
4.2.2. Kết quả thực nghiệm.97
4.3. Thực nghiệm thăm dò đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến mòn
đá và chất lượng bề mặt của chi tiết .101
4.4. Thực nghiệm xác định mối quan hệ giữa chế độ công nghệ với mòn đá và chất
lượng bề mặt của chi tiết.106
4.4.1. Xác định mối quan hệ giữa chế độ công nghệ và lượng mòn đá .108
4.4.2. Xác định mối quan hệ giữa chế độ công nghệ và độ nhám bề mặt chi tiết.114
4.4.3. Xác định mối quan hệ giữa chế độ công nghệ và độ ô van của chi tiết .117
4.5. Ứng dụng giải thuật di truyền để xác định chế độ công nghệ tối ưu và thời điểm
sửa đá hợp lý .122
4.5.1. Xây dựng bài toán tối ưu khi mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi 6208 .122
4.5.2. Giải bài toán tối ưu đa mục tiêu khi mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi 6208
trên máy mài 3MK136B.126
4.6. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn sản xuất .131
4.6.1. Thiết kế hệ thống giám sát độ nhám bề mặt chi tiết khi mài định hình rãnh lăn tròn
xoay.131
4.6.2. Thực nghiệm đánh giá khả năng giám sát độ nhám bề mặt chi tiết của hệ
thống.135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU .139
TÀI LIỆU THAM KHẢO.140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN.144
PHỤ LỤ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
188 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến mòn đá và chất lượng bề mặt chi tiết khi mài định hình rãnh tròn xoay - Nguyễn Anh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãnh mang cá để dịch chuyển. 
Với phương án trên, khi muốn thay đổi khoảng cách của đầu đo d2 với bề mặt đá mài 
(khe hở z) sẽ thực hiện điều chỉnh như sau: 
2,5
(Ø8,8)
2
±
0
.1
Ød1 = 0,65 (Ød1 = 0,85)
1,25
1,25
2
0
Ø16
M10x1
1
1
Ø5-0.015
(5
)
(1
5
)
Ød2 = 1,2 (Ød2 = 1,5)
5
+
0
. 
3
Ø4
1
4
-0
.2
5
2,5
4
2
,5
(16)
 73 
- Khi muốn giảm khoảng cách khe hở z sẽ 
thực hiện vặn đuôi panme số 1 để trục của đuôi 
panme số 1 đi xuống. Lúc này trục đuôi panme số 
1 sẽ thúc vào chốt tỳ 2, chốt tỳ 2 sẽ đẩy trục trung 
gian số 4 đi xuống. Khi đó, do có ăn khớp ren nên 
khi trục trung gian đi xuống sẽ kéo theo bạc đỡ 
số 6, đột thắt d1 số 5, đầu đo d2 số 7 sẽ đi xuống 
đúng bằng khoảng cách dịch chuyển của đuôi 
panme số 1. 
- Khi muốn tăng khoảng cách khe hở z sẽ 
thực hiện vặn đuôi panme số 1 theo chiều ngược 
lại để trục của đuôi panme dịch chuyển đi lên. Khi 
đó, sẽ có khoảng khe hở giữa đầu trục của đuôi 
panme và chốt tì số 2, nhờ có lực đẩy của lò xo nén 
số 8 sẽ đẩy toàn bộ các chi tiết được ăn khớp ren 
với nhau bao gồm đầu đo d2 số 7, bạc đỡ hệ đầu 
đo số 6, đột thắt d1 số 5, trục trung gian số 4, chốt 
tỳ số 2 dịch chuyển lên trên một khoảng cách đúng 
bằng khoảng dịch chuyển của đuôi panme số 1. 
 Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần tổng 
quan trong chương 1 thì khi mài định hình rãnh lăn 
tròn xoay đá mài sẽ bị mòn liên tục và không đều 
tại các điểm khác nhau trên biên dạng bề mặt cung 
cong làm việc của đá mài. Trong khi mỗi hệ đo khí 
nén chỉ đánh giá được lượng mòn tại một vùng diện 
tích rất nhỏ có thể coi như một điểm. Vì vậy, để 
đánh giá được lượng mòn của đá mài khi mài định 
hình rãnh lăn tròn xoay vòng trong ổ bi 6208 cần 
sử dụng hai hệ đo khí nén để đo mòn đồng thời 
tại hai điểm có lượng chênh lệnh mòn lớn nhất 
(tại điểm đỉnh biên dạng cung cong đá mài và tại 
điểm mép biên dạng cung cong của đá mài) như 
thể hiện trên hình 3.16. 
Xuất phát từ sơ đồ nguyên lý mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi cầu nhận thấy 
biên dạng của đá mài phải giống với biên dạng của bề mặt rãnh lăn tròn xoay cần mài. Do 
đó, từ yêu cầu kích thước của bề mặt rãnh lăn cần gia công sẽ xác định được chiều cao và 
bán kính biên dạng cung cong làm việc của đá mài. Trên cơ sở đó, tâm biên dạng cung cong 
làm việc của đá mài sẽ dễ dàng được xác định. Vì vậy, căn cứ vào không gian thực tế của 
máy đặc biệt là không gian của hộp che đá trên máy sẽ xác định được vị trí gá đặt của từng 
hệ đầu đo cần gá đặt trên máy như hình 3.16. Ngoài ra, để xác định chính xác khoảng dịch 
chuyển của đầu đo d2 trong mỗi hệ đầu đo so với tâm biên dạng cung cong làm việc của đá 
Chú thích hình 3.15: 
1. Panme 0:25 7. Đầu thổi d2 
2. Chốt tỳ 8. Lò xo 
3. Bạc đỡ 9. Then 
4. Trục trung gian 10. Bulong M5 
5. Đột thắt d1 11. Bạc bắt panme 
6. Bạc đỡ hệ đầu đo 
7
6
4
2
3
8
1
9
5
11
10
ÐÁ MÀI
Đường khí ra 
cảm biến áp 
suất 
Đường khí đi 
vào hệ đầu đo 
Đ
ư
ờ
n
g
 kh
í th
ổ
i 
ra
 b
ề
 m
ặ
t đ
á
Hình 3.15. Kết cấu của hệ đo khí nén 
 74 
mài (khe hở z) thì ở đây sử dụng đuôi panme số 05 và đồng hồ so điện tử số 06. Trong đó 
đuôi panme số 05 dùng để điều chỉnh khoảng khe hở z, đồng hồ so số 06 dùng để xác định 
khoảng cách khe hở z. 
Hình 3.16. Sơ đồ hệ thống đo khí nén để đo mòn đá tại 2 điểm khác nhau trên biên dạng cung cong 
làm việc của đá mài khi mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi cầu 
Chú thích hình 3.16: 
1: Đá mài 
2: Đầu đo d2 
3: Đột thắt d1 
4: Hệ đầu đo thứ nhất (đầu đo thẳng) 
5: Đuôi panme 
6: Đồng hồ so điện tử của Mitutoyo 
7: Hệ đầu đo thứ hai (Đầu đo nghiêng) 
8: Tấm bắt đồng hồ so 
9: Thanh đo 
10: Tấm bắt thanh đo 
Từ đó nhận thấy cần thiết kế được bộ đồ gá chuyên dùng để gá lắp dễ dàng hệ đầu đo 
lên máy mài đảm bảo được độ cứng vững của hệ đo trong quá trình máy mài đang làm việc. 
Đồng thời, bộ đồ gá này cũng cần đảm bảo việc điều chỉnh dễ dàng để đường tâm của đầu 
đo d2 đi qua tâm biên dạng cung cong làm việc của đá mài để khí nén thổi ra từ đầu đo d2 
theo phương vuông góc với bề mặt cần đo. 
04
01
R
d
Z
09
06
10
Mitutoyo
0.001
M
itutoyo0.001
07
03
02
05
08
 75 
Xuất phát từ các yêu cầu trên nhận thấy với mỗi hệ đầu đo khí nén đo mòn ở đỉnh 
và ở mép biên dạng cung cong làm việc của đá mài cần có các cơ cấu dịch chuyển theo 
phương dọc và phương ngang như thể hiện trên hình 3.17, hình 3.18. Trong đó, để thực 
hiện dịch chuyển tịnh tiến các hệ đầu đo theo một phương nhất định ở đây lựa chọn sử 
dụng cơ cấu điều chỉnh bằng mang cá. Nguyên nhân là vì kết cấu của cơ cấu điều chỉnh 
này đơn giản, dễ chế tạo mà vẫn đảm bảo được độ chính xác yêu cầu. Kết cấu của cơ cấu 
điều chỉnh bằng mang cá gồm 4 chi tiết chính: Mang cá tĩnh, mang cá động, tấm căn điều 
chỉnh và trục vítme. Để xác định được các thông số kích thước của từng chi tiết trong các 
cụm mang cá điều chỉnh ở trên cần căn cứ vào không gian làm việc thực tế của máy mài 
định hình đường lăn 3MK136B, đặc biệt là không gian của hộp che đá và kết hợp với việc 
tra sổ tay công nghệ chế tạo máy. 
3.4.3. Xây dựng đường đặc tính động của hệ thống đo khí nén 
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và nguyên lý của phương pháp đo mòn đá bằng hệ thống 
đo khí nén nhận thấy: Trong quá trình đo mòn đá bằng hệ đo khí nén, từ giá trị áp suất của 
buồng đo xác định được nhờ cảm biến áp suất muốn tìm ra được khoảng cách khe hở z thì 
cần căn cứ vào tỷ số truyền hay độ nhạy của hệ đầu đo. Do đó, sau khi đã tính toán được các 
thông số của hệ đầu đo và thiết kế được hệ đầu đo thì một trong những yêu cầu quan trọng 
đặt ra để đảm bảo độ chính xác của phép đo là cần xác định được chính xác độ nhạy hay tỷ 
số truyền thực tế của hệ đầu đo. Vì vậy cần phải xây dựng được phương trình và đường đặc 
tính của hệ đầu đo. 
Như phân tích ở phần trước nhận thấy khi tính toán các thông số của hệ đo khí nén 
thì tỷ số truyền lý thuyết của đầu đo đã được xác định. Tuy nhiên, khi thực hiện gia công 
chế tạo đột thắt d1 và đầu thổi d2 luôn có sai số. Ngoài ra, khi gá lắp hệ đo khí nén lên 
máy mài để đo mòn đá do ảnh hưởng của các yếu tố xuất hiện trong quá trình mài như 
ảnh hưởng của phoi mài, ảnh hưởng của dung dịch trơn nguội, ảnh hưởng sự nhấp nhô 
của bề mặt làm việc đá mài, ảnh hưởng độ cong bề mặt làm việc của đá mài định hình, 
ảnh hưởng sự chuyển động của đá trong quá trình mài  sẽ làm cho đường đặc tính động 
của hệ đầu đo có thể sẽ khác so với đường đặc tính lý thuyết của hệ đầu đo [32]. Vì vậy, 
việc xác định đường đặc tính động của hệ đầu đo bằng thực nghiệm sau khi chế tạo và gá 
lắp hệ đầu đo lên máy mài là một khâu vô cùng quan trọng trong việc thiết kế chế tạo hệ 
đo khí nén. Điều này sẽ quyết định đến độ chính xác của phép đo độ mòn. Do đó, cần tiến 
hành thực nghiệm để xây dựng mối quan hệ giữa khe hở z với áp suất p sau khi đã chế 
tạo, gá đặt hệ đầu đo lên máy và điều chỉnh máy để đá mài ở trạng thái quay với vận tốc 
như khi mài, đồng thời đã thực hiện tưới dung dịch trơn nguội. Muốn vậy, trước tiên cần 
phải xác định được sơ đồ hệ thống đo và trang thiết bị trong hệ thống đo khí nén để đo 
mòn đá khi mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi 6208 trên máy mài định hình đường 
lăn vòng bạc ổ bi 3MK136B. 
3.4.3.1. Sơ đồ hệ thống đo khí nén khi mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi 
Để xây dựng đường đặc tính động hệ đo khí nén, một máy mài định hình đường lăn 
3MK136B được sử dụng trong thí nghiệm. Hình 3.17 thể hiện hình ảnh thực tế của hệ đầu 
 76 
đo sau khi được gá lắp lên máy mài. Hình 3.18 thể hiện sơ đồ và đồ họa 3D của hệ thống 
thí nghiệm. 
Hình 3.17. Hình ảnh thực tế của hệ thống đo khí nén sau khi được gá lắp lên trên máy mài định 
hình đường lăn 3MK136B 
a) Hình ảnh nhìn từ phía đằng trước 
b) Hình ảnh nhìn cận cảnh hai đầu thổi d2 
c) Hình ảnh nhìn cận cảnh hai đầu đo 
d) Hình ảnh nhìn từ phía đằng sau 
20 06 08 
01 
24 
02 
d) 
23 
25 
0
8 
03 
c) 
26 Hộp che đá 
07 
19 
08 
b) 
29 28 27 09 29 28 
a) 
Dòng khí nén đi vào 
trong hệ đầu đo 
Dòng khí nén từ buồng 
đo ra cảm biến áp suất 
08 
 77 
Hình 3.18. Sơ đồ và đồ họa 3D của hệ thống thí nghiệm đo mòn đá khi mài định hình rãnh lăn 
vòng trong ổ bi 6208 
a) Sơ đồ của hệ thống thí nghiệm 
b) Đồ họa 3D của hệ thống thí nghiệm 
Chú thích hình 3.17 và hình 3.18: 
1. Đuôi panme của đầu đo thẳng; 2. Bộ mang cá để điều chỉnh đầu đo thẳng dịch 
chuyển theo phương dọc; 3. Bộ mang cá để điều chỉnh đầu thẳng dịch chuyển theo phương 
ngang; 4. Lò xo; 5. Đột thắt d1; 6. Hệ đầu đo đo mòn ở đỉnh biên dạng cung cong của đá mài 
(đầu đo thẳng hay đầu đo thứ nhất); 7. Đầu đo d2 của hệ đầu đo thẳng; 8. Đá mài định hình 
tròn xoay; 9. Cảm biến áp suất đo áp suất buồng đo của đầu đo thẳng; 10. Bộ đổi nguồn 
Adapter DC-12V để cấp nguồn điện một chiều cho cảm biến áp suất; 11. Nguồn điện 220 V; 
12. Cảm biến áp suất đo áp suất buồng đo của đầu đo nghiêng; 19. Đầu đo d2 của hệ đầu đo 
nghiêng; 20. Hệ đầu đo đo mòn ở mép biên dạng cung cong của đá mài (đầu đo nghiêng hay 
đầu đo thứ hai); 21. Tấm bắt thanh đo; 22. Thanh đo; 23. Đồng hồ so điện tử của Mitutoyo; 
24. Đĩa phân độ đầu đo nghiêng; 25. Đuôi panme của đầu đo nghiêng; 26. Bộ mang cá đầu 
đo nghiêng để điều chỉnh đầu đo theo phương hướng kính. 27. Cảm biến áp suất đo áp suất 
nguồn khí nén đầu vào; 28. Van điều áp chính xác; 29. Bộ lọc khí; 30. Máy nén khí. 
29
03
02
01
08
26
24
04
07
R
d
09 10
11
12
30
Pressure
Sensor
AC-220V
DC-12V
Pressure
Sensor
 Air
compressor
A
ir
 s
u
p
p
ly
Z06
20
25
19
05
22
23
21
Mitutoyo
0.001
M
itutoyo0.001
2728
a) 
Máy nén 
khí 
Cảm biến 
áp suất 
Cảm biến 
áp suất 
 78 
3.4.3.2. Trang thiết bị trong hệ thống đo khí nén để đo mòn đá khi mài định hình rãnh lăn 
vòng trong ổ bi 
- Cảm biến áp suất SEU-31-N của hãng Pisco với các thông số kỹ thuật như thể hiện 
trong bảng 3.4. 
- Đá mài 500x8x203WA100xLV60. Các đặc tính kỹ thuật của đá mài được thể hiện 
như trong bảng 3.5. 
Bảng 3.4. Các đặc tính kỹ thuật của cảm biến 
áp suất SEU-31-N [50] 
Phạm vi đo 0÷10 bar 
Độ phân giải 0,01 bar 
Bảng 3.5. Các thông số thể hiện đặc tính kỹ 
thuật của đá mài 
Ký hiệu đá: 500x8x203WA100xLV60 
Vật liệu hạt mài: Coranh đông trắng 
Độ hạt : 100 
Chất dính kết: Gốm 
Độ cứng của đá mài: Mềm (MV2) 
Kích thước đá: 500x8x203 
Tốc độ đá : 60 m/s 
- Máy mài: Thí nghiệm được thực hiện trên máy mài định hình đường lăn vòng trong ổ 
bi 3MK136B. Các thông số kỹ thuật chính của máy như trong bảng 3.1. 
3.4.3.3. Các bước xây dựng đường đặc tính động của hệ thống đo khí nén 
Việc xây dựng đường đặc tính động của hệ thống đo khí nén được thực hiện theo trình 
tự các bước như sau: 
- Bước 1: Lần lượt thực hiện gá lắp hệ đầu đo ở đỉnh biên dạng cung cong đá mài và 
gá lắp hệ đầu đo ở mép biên dạng cung cong đá mài lên trên máy mài định hình đường lăn 
vòng trong ổ bi như thể hiện trên hình 3.17 và hình 3.18. Đầu tiên, thực hiện điều chỉnh để 
áp suất nguồn P = 4 bar. Sau đó, thực hiện điều chỉnh máy để đá mài quay với vận tốc (60 
m/s) và thực hiện tưới dung dịch trơn nguội để điều kiện thí nghiệm xây dựng đường đặc 
tính động giống như khi đang mài. Tiếp theo, tiến hành sửa đá. Việc thực hiện sửa đá ở đây 
rất quan trọng vì điều này sẽ tạo cho viên đá tròn và có biên dạng giống với biên dạng định 
hình của chi tiết cần mài. Cuối cùng, lần lượt thực hiện điều chỉnh đầu đo d2 ở từng hệ đầu 
đo sao cho nguồn khí nén có áp suất không đổi thổi liên tục theo phương vuông góc với bề 
mặt làm việc của đá mài, đường tâm của đầu đo d2 phải có phương đi qua tâm biên dạng 
cung cong làm việc của đá mài như đã trình bày ở phần trước. 
- Bước 2: Lần lượt thực hiện điều chỉnh để đầu đo d2 ăn dao hướng kính vào bề mặt 
làm việc của đá mài đối với từng hệ đầu đo. Ví dụ, với hệ đầu đo thẳng thì tiến hành vặn 
đuôi panme số 1 từ từ và đều tay theo chiều kim đồng hồ, làm chi tiết chốt tì và trục di động 
cùng với toàn bộ hệ đầu đo gồm đột thắt d1 số 5, đầu đo d2 số 7 sẽ dịch chuyển tịnh tiến từ 
từ xuống phía dưới để đầu đo d2 số 7 từ từ tiến theo phương hướng kính cắt vào bề mặt đá 
mài nhằm mục đích tạo ra ở mặt đầu của đầu thổi d2 một mặt cong có biên dạng giống với 
biên dạng làm việc của đá mài định hình để khi hệ đầu đo làm việc thì khí thổi ra từ đầu đo 
d2 sẽ được chảy tập trung trên một bề mặt có biên dạng giống với biên dạng bề mặt làm việc 
 79 
của đá mài định hình trong một khoảng khe hở z rất nhỏ giữa mặt đầu của đầu đo d2 và bề 
mặt làm việc của đá mài. Điều này sẽ giúp cho hệ đầu đo làm việc được tốt hơn, đầu đo sẽ 
phát hiện được những thay đổi rất nhỏ ở các đỉnh lưỡi cắt của hạt mài khi các đỉnh lưỡi cắt 
của hạt mài bị cùn đi hoặc khi các hạt mài bị vỡ ra thành các mảnh nhỏ hoặc khi cả hạt mài 
bị bật ra khỏi chất dính kết do ma sát hoặc lực cắt gây ra trong quá trình mài. Sau đó, xoay 
đầu Panme để điều chỉnh đầu đo d2 ở mỗi hệ đầu đo cách xa khỏi bề mặt đá. 
- Bước 3: Lần lượt xoay đầu Panme để thực hiện điều chỉnh vị trí của đầu đo d2 ở từng 
hệ đầu đo tiếp xúc với bề mặt làm việc của đá mài (ứng với vị trí khe hở z = 0). Khi đó quan 
sát sẽ thấy có hoa lửa xuất hiện và nếu tiếp tục điều chỉnh đầu đo d2 tiến dao hướng kính vào 
bề mặt đá thì trị số áp suất p của buồng đo cũng sẽ không thay đổi vì lúc này mặt đầu của 
đầu đo d2 sẽ áp sát vào biên dạng cung cong làm việc của đá mài. Thời điểm này thực hiện 
ghi lại trị số áp suất buồng đo ở từng hệ đầu đo. Nhận thấy, đây chính là áp suất buồng đo 
ứng với khe hở z = 0. 
- Bước 4: Tiếp đó bằng cách vặn đầu Panme để có thể điều chỉnh được vị trí của đầu 
đo so với bề mặt làm việc của đá mài đi từng khoảng nhỏ một ở từng hệ đầu đo. Với giới 
hạn của điều kiện thí nghiệm, độ phân giải của panme ở đây chỉ là 0,01 mm nên để đảm bảo 
độ dịch chuyển chính xác của đầu đo đến từng micromet thì ở đây sẽ gá lắp lên mỗi hệ đầu 
đo một đồng hồ so điện tử Mitutoyo có độ chính xác 0,001 mm như thể hiện trên hình 3.17 
và hình 3.18. Chân của đồng hồ so điện tử sẽ luôn luôn tiếp xúc và dịch chuyển cùng với 
một thanh đo (Ví dụ với hệ đầu đo thẳng thì đó là chi tiết thanh đo 22). Thanh đo này được 
gắn cứng với phần dịch chuyển đầu đo d2 của hệ đầu đo bằng một tấm bắt thanh đo (Ví dụ 
với hệ đầu đo thẳng thì đó là chi tiết tấm bắt thanh đo 21). Vì vậy khi xoay đầu panme thì sẽ 
làm cho đầu đo d2 của hệ đầu đo cùng với thanh đo dịch chuyển. Đầu đo d2 của hệ đầu đo 
dịch chuyển một lượng bao nhiêu thì thanh đo cũng dịch chuyển một lượng bấy nhiêu, cho 
nên trị số hiển thị trên đồng hồ so gắn vào hệ đầu đo cũng sẽ thay đổi một lượng như vậy 
tức hiển thị đúng lượng dịch chuyển của đầu đo d2. Ban đầu điều chỉnh để khe hở z = 0 như 
ở bước 3, tại vị trí này để đồng hồ so điện tử hiển thị giá trị bằng 0. Khi đó bằng cách vặn 
đuôi panme và đọc trị số trên đồng hồ so điện tử sẽ có thể thực hiện điều chỉnh vị trí của đầu 
đo d2 ở từng hệ đầu đo đi từng micromet một so với bề mặt làm việc của đá mài. Vì vậy, tại 
mỗi vị trí dịch chỉnh đi từng micromet một của đầu đo d2 ở từng hệ đầu đo sẽ ghi nhận được 
giá trị áp suất p tương ứng hiển thị trên sensor áp suất của buồng đo, từ đó sẽ xây dựng được 
một bảng kết quả thực nghiệm về mối tương quan giữa áp suất p của buồng đo và khe hở z 
ở từng hệ đầu đo như trong bảng kết quả thực nghiệm ở phụ lục 1. Trong quá trình thực 
nghiệm luôn luôn phải giữ áp suất nguồn không đổi P = 4 bar bằng điều áp chính xác. 
3.4.3.4. Kết quả đo và xây dựng đường đặc tính động của hệ thống đo khí nén 
Từ bảng kết quả thực nghiệm xây dựng được về mối tương quan giữa áp suất p của 
buồng đo với khe hở z ở phần trước, áp dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm bình 
phương cực tiểu với dạng phương trình mối quan hệ đã xây dựng được ở phần trước là: 
2 21
P
p
a z
 80 
Từ đó, ứng dụng phần mềm Matlab sử dụng chương trình trong phụ lục 13 sẽ xây dựng 
được một hàm toán học và đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất p và khe hở z, tức là 
xây dựng được đường đặc tính động của mỗi hệ thống đầu đo như hình 3.19, hình 3.20. 
Hình 3.19. Đường đặc tính động của hệ đo khí nén trên toàn miền từ 0÷4 bar sau khi được gắn lên 
trên máy mài đo mòn tại điểm đỉnh và điểm mép của biên dạng cung cong đá mài 
Hình 3.20. Đường đặc tính động của hệ đo khí nén trên miền làm việc thực của đầu đo sau khi 
được gắn lên trên máy mài đo mòn tại điểm đỉnh và điểm mép của biên dạng cung cong đá mài 
Nhận xét: Đường đặc tính động của hệ đo sau khi được gắn lên máy mài sẽ khác so với 
đường đặc tính lý thuyết. Nguyên nhân đó là do có sai số trong quá trình chế tạo đột thắt d1 và 
đầu đo d2. Một nguyên nhân khác đó là do ảnh hưởng của dung dịch trơn nguội, bề mặt đá mài 
và độ cứng vững của hệ thống công nghệ khi gá lắp hệ đầu đo lên máy mài ... Trong đó, hệ đo 
khí nén đo mòn ở đỉnh biên dạng cung cong của đá mài có phạm vi đo là 200 μm (từ 50 μm 
đến 250 μm tương ứng với áp suất buồng đo từ 0,79 bar đến 3,10 bar), tỷ số truyền của đầu đo 
imax = 0,02 bar/μm và phương trình đường đặc tính động (hàm truyền) là: 
04 2
3,54
1 5,4613 10
p
z
  
 (3.21) 
Đường đặc tính động của hệ đầu đo khí nén đo mòn 
ở đỉnh biên dạng cung cong làm việc của đá mài 
Đường đặc tính động của hệ đầu đo 
khí nén đo mòn ở mép biên dạng 
cung cong làm việc của đá mài 
Đường đặc tính động của hệ đầu đo khí nén đo mòn 
ở đỉnh biên dạng cung cong làm việc của đá mài 
Đường đặc tính động của hệ đầu đo khí nén đo mòn 
ở mép biên dạng cung cong làm việc của đá mài 
Khe hở z (m) 
Á
p
 s
u
ấ
t 
p
 (
b
a
r)
Khe hở z (m) 
Á
p
 s
u
ấ
t 
p
 (
b
a
r)
 81 
Với sai số trung bình là tb = 0,0006%, độ phân tán sai số là 2 = 0,00008. 
Trong khi, hệ đo khí nén đo mòn ở mép biên dạng cung cong của đá mài có phạm vi 
đo là 140 μm (từ 20 μm đến 160 μm tương ứng với áp suất buồng đo từ 0,61 bar đến 3,26 
bar), tỷ số truyền imax = 0,03 bar/μm và phương trình đường đặc tính động (hàm truyền) là: 
0 241,8655 10
3,54
1
p
z  
 (3.22) 
Với sai số trung bình là tb = 0,006 %, độ phân tán sai số là 2 = 0,0029. 
Như vậy, mỗi hệ đo ở trên có một hàm truyền và khoảng làm việc khác nhau. Do đó, 
để đảm bảo độ chính xác của phép đo thì trước khi thực hiện quá trình đo mòn phải tiến hành 
điều chỉnh vị trí của mỗi hệ đo khí nén sao cho khoảng khe hở (z) giữa đầu đo và bề mặt 
cung cong làm việc của đá mài nằm trong phạm vi đo đã xác định ở trên. Tuy nhiên, ở đây 
trong quá trình thực nghiệm để dễ dàng điều chỉnh hệ đo vào trong miền đo có thể thực hiện 
điều chỉnh khe hở z thông qua trị số áp suất (p) trong buồng đo xác định được nhờ cảm biến 
áp suất buồng đo. 
Ngoài ra, trong quá trình đo do đá bị mòn nên khoảng cách khe hở z sẽ tăng. Khi đó, 
nếu trị số khoảng cách khe hở z vượt quá giới hạn trên của khoảng làm việc của hệ đo thì 
cần thực hiện điều chỉnh lại vị trí của hệ đo bằng cách vặn đuôi panme số 1 và đuôi panme 
số 25 ở mỗi hệ đo để luôn luôn đảm bảo chỉ thực hiện phép đo khi đầu đo nằm trong miền 
làm việc của hệ đo. 
3.4.4. Đặc điểm của dòng khí nén xung quanh đá mài đang quay khi mài định hình rãnh 
lăn vòng trong ổ bi 
Qua thực nghiệm khảo sát đo mòn đá bằng đầu đo khí nén khi mài định hình rãnh 
lăn vòng trong ổ bi 6208 trên máy mài định hình đường lăn 3MK136B nhận thấy áp suất 
trong buồng đo của mỗi hệ đầu đo luôn thay đổi trong suốt quá trình mài một chi tiết 
theo chuyển động chạy dao hướng kính của bàn máy mang phôi. Vì vậy, một vấn đề đặt 
ra là cần xác định được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của áp suất trong buồng đo. 
Theo tài liệu [31, 33] thì một viên đá 
mài khi đang quay ở tốc độ cao sẽ mang theo 
một lớp không khí trên bề mặt do ma sát của 
bề mặt đá mài với lớp không khí như thể hiện 
trên hình 3.21. Đồng thời, luồng không khí 
này sẽ hướng ra phía ngoài bởi lực ly tâm. Sự 
thay đổi của dòng khí gây ra bởi chuyển động 
quay của đá mài dẫn đến sự thay đổi diện tích 
chảy của dòng khí thổi từ đầu đo d2 của hệ đầu 
đo vào bề mặt làm việc của đá mài ra môi 
trường xung quanh. Do đó, điều này làm thay 
đổi áp suất trong buồng đo. Hình 3.22 thể hiện 
sự thay đổi của áp suất buồng đo trong quá 
trình mài một chi tiết vòng trong ổ bi 6208 trên 
Hình 3.21. Hình ảnh mô tả dòng khí chảy 
xung quanh một viên đá mài đang quay [33] 
 82 
máy mài định hình 3MK136B ứng với mỗi giai đoạn chuyển động chạy dao hướng kính của 
bàn ụ vật. 
Hình 3.22. Sự thay đổi áp suất của buồng đo trong quá trình mài một chi tiết 
Phía bên phải hình 3.22 thể hiện nguyên lý làm việc của máy mài định hình rãnh lăn 
vòng trong ổ bi 3MK136B: Đá mài và phôi thực hiện chuyển động quay xung quanh đường 
tâm. Đồng thời, bàn ụ vật thực hiện chuyển động chạy dao hướng kính. Đặc biệt, như thể 
hiện trên hình 3.3 về sơ đồ chu trình làm việc của máy thì chuyển động chạy dao hướng kính 
của bàn máy mang phôi ở đây được chia thành 8 giai đoạn. 
Ở phía bên trái của hình 3.22 thể hiện sự thay đổi áp suất của buồng đo theo thời gian 
trong quá trình mài một chi tiết. Từ biểu đồ này và căn cứ vào thời gian cài đặt thực tế trên 
máy cho các chuyển động tiến vào và lùi ra của bàn máy mang phôi, nhận thấy rằng: Áp suất 
của buồng đo tăng rất nhanh khi bàn máy mang phôi thực hiện chuyển động chạy dao nhanh 
(ứng với giai đoạn 1). Sau đó áp suất buồng đo cũng tăng lên nhưng ở tốc độ chậm hơn khi 
bàn máy mang phôi thực hiện chuyển động tiến tiếp cận (ứng với giai đoạn 2). Tiếp theo, 
khi bàn máy mang phôi thực hiện chuyển động tiến mài thô và tiến mài tinh (ứng với giai 
đoạn 3 và 5), thì áp suất buồng đo cũng tăng nhưng ở tốc độ chậm hơn nhiều. Sau đó, khi 
bàn máy mang phôi thực hiện chuyển động lùi ra để mài hết hoa lửa (ứng với giai đoạn 4 và 
6) thì áp suất buồng đo giảm nhưng ở tốc độ chậm hơn so với tốc độ khi bàn máy mang phôi 
thực hiện chuyển động lùi nhanh trở về vị trí ban đầu. Điều này được giải thích như sau: Do 
khoảng khe hở giữa bề mặt đá mài với bề mặt rãnh lăn của chi tiết mài giảm khi bàn máy 
mang phôi thực hiện chuyển động chạy dao hướng kính. Ngoài ra, đá mài quay ở tốc độ cao 
(60 m/s) sẽ mang theo một lớp không khí trên bề mặt đá mài [33]. Điều này dẫn đến, khi 
khoảng khe hở giữa đá mài và phôi giảm sẽ làm tăng áp lực của luồng không khí xung quanh 
chu vi của viên đá mài đang quay. Dẫn đến, lượng không khí thổi ra từ đầu dò d2 giảm, dẫn 
đến áp suất trong buồng đo tăng. Ngược lại, khi bàn máy mang phôi thực hiện chuyển động 
lùi ra, thì khoảng cách khe hở từ bề mặt định hình của đá mài đến bề mặt rãnh lăn của chi 
tiết sẽ tăng. Điều này dẫn đến giảm áp lực của luồng không khí xung quanh bề mặt đá mài. 
Do đó, áp suất trong buồng đo sẽ giảm mặc dù vào thời điểm này đá mài có thể chưa bị mòn. 
Thời gian gia công (s) 
Á
p
 s
u
ấ
t 
b
u
ồ
n
g
 đ
o
 (
b
a
r)
Chuyển động chạy 
dao hướng kính 
 83 
Vì vậy, cần xác định lượng chênh lệch áp suất p trong quá trình mài tại cùng một điều kiện 
mài để tìm ra lượng mòn của đá mài (tức tìm ra sự thay đổi của khe hở z) sau mỗi lần mài 
xong một chi tiết. Trong đề tài, thời điểm khi bàn máy mang phôi ở vị trí gốc ban đầu tương 
ứng với vị trí mà áp suất p có giá trị nhỏ nhất trong quá trình mài một chi tiết (ứng với giai 
đoạn 8) sẽ được lựa chọn. Đây là thời điểm vừa mài xong một sản phẩm và đang chuẩn bị 
cho quá trình mài chi tiết tiếp theo, nên áp suất của luồng không khí xung quanh đá mài ổn 
định nhất và không bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển động ăn dao hướng kính của bàn máy 
mang phôi. Đặc biệt, tại thời điểm này dưới tác động của lực ly tâm và áp lực rất cao của 
luồng không khí từ đầu đo thổi lên trên bề mặt đá mài sẽ giúp thổi dung dịch trơn nguội và 
phoi mài ra khỏi bề mặt đá, nên loại bỏ được ảnh hưởng tiêu cực từ dung dịch làm mát hoặc 
phoi mài gây ra trong quá trình đo. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm mà trục chính của đá mài 
ổn định nhất trong quá trình gia công, nên giảm thiểu được ảnh hưởng tiêu cực do độ đảo 
trục chính của đá mài gây ra trong quá trình đo. 
Các phân tích ở trên là cơ sở để đưa ra được thuật toán phù hợp nhằm xác định lượng 
mòn của đá mài trong chương trình phần mềm thu nhận và xử lý tín hiệu đo trình bày ở phần 
sau. 
3.4.5. Giải pháp thu nhận và xử lý tín hiệu đo để đo trực tuyến độ mòn của đá mài khi 
mài định hình rãnh lăn vòng trong ổ bi 
Căn cứ vào nguyên lý đo mòn đá bằng hệ thống đo khí nén nhận thấy với hệ đo trên 
bên cạnh việc xác định được kích thước của đột thắt d1 và đầu thổi d2 hợp lý, xây dựng được 
đường đặc tính động của hệ đầu đo, thì độ chính xác của phép đo này sẽ phụ thuộc vào trị số 
áp suất đo được trong buồng đo. Ở đây, để đảm bảo độ chính xác của phép đo hệ đo sẽ sử 
dụng cảm biến áp suất SEU-31 của hãng Pisco có miền đo từ 1÷10 bar, độ phân giải là 0,01 
bar. Tuy nhiên, để thực hiện giám sát mòn đá trực tuyến, một hệ thống phần cứng và phần 
mềm kết nối với máy tính cần được thiết kế và chế tạo nhằm thu nhận liên tục tín hiệu áp 
suất trong buồng đo từ cảm biến áp suất. Trên cơ sở
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_cong_nghe_den.pdf