ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
Chương 1: TỔNG QUAN. 4
1.1. Đặc điểm hàm răng sữa và tâm lý điều trị răng miệng trẻ em. 4
1.1.1. Đặc điểm hàm răng sữa. 4
1.1.2. Đặc điểm tâm lý điều trị răng miệng trẻ em . 7
1.2. Bệnh sâu răng. 8
1.2.1. Định nghĩa sâu răng và sâu răng sớm . 8
1.2.2. Bệnh căn sâu răng . 9
1.2.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng. 9
1.2.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng . 11
1.2.5. Phân loại sâu răng . 12
1.2.6. Chẩn đoán sâu răng . 14
1.2.7. Điều trị và dự phòng sâu răng. 19
1.2.8. Dịch tễ học sâu răng sớm. 23
1.3. Vai trò của véc-ni fluor trong phòng và điều trị sâu răng. 26
1.3.1. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng véc-ni fluor. 26
1.3.2. Liều lượng . 26
1.3.3. Kỹ thuật dự phòng, điều trị bằng véc-ni fluor . 26
1.3.4. Tác dụng phòng sâu răng của véc-ni fluor. 27
1.3.5. Nhiễm độc fluor . 27
1.3.6. Thành phần của véc-ni fluor . 29
1.3.7. Một số nghiên cứu về sử dụng véc-ni fluor phòng sâu răng. 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 34
2.1. Nghiên cứu thực nghiệm. 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm . 34
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu . 34
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 184 trang
184 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu bệnh sâu răng và đánh giá hiệu quả điều trị sâu răng sớm bằng véc - Ni fluor của trẻ 03 tuổi ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m xuống còn 83,9% trong đó khu vực nội 
thành giảm còn 74,3% và khu vực ngoại thành giảm còn 88,3%. Tỷ lệ sâu 
răng ở nam giảm nhiều hơn ở nữ. Hiệu quả can thiệp tăng 16,1% trong đó 
hiệu quả can thiệp ở khu vực nội thành tăng cao hơn khu vực ngoại thành và 
hiệu quả ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. 
Tuy nhiên, sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa khu vực nội thành và ngoại thành, 
giữa nam giới và nữ giới ở các thời điểm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 3.17. Tỷ lệ sâu răng sữa sớm và hiệu quả can thiệp theo khu vực, giới 
Thời gian 
Đặc điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
Tỷ lệ Tỷ lệ 
CSH
Q 
Tỷ lệ CSHQ Tỷ lệ CSHQ 
Khu vực 
Nội thành 100 100 0,0 88,6 11,4 68,6 31,4 
Ngoại thành 100 93,8 6,2 93,5 6,5 64,9 35,1 
Giới 
Nam 100 95,6 4,4 90,7 9,3 69,8 30,2 
Nữ 100 95,7 4,3 72,8 27,2 63,8 36,2 
Chung 100 95,7 4,3 92,0 8,0 66,1 33,9 
2 test: p>0,05 
Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ sâu răng sữa sớm ở nhóm nghiên cứu là 
100% bao gồm cả khu vực nội thành và ngoại thành. Sau 6 tháng tỷ lệ này 
giảm còn 95,7% trong đó khu vực nội thành không giảm, khu vực ngoại thành 
giảm còn 93,8%. Tỷ lệ sâu răng sữa sớm ở nam và nữ giảm tương đương 
nhau. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm tăng 4,3%. 
78 
Sau 12 tháng tỷ lệ sâu răng giảm còn 92,0% trong đó khu vực nội thành 
giảm còn 88,6% và khu vực ngoại thành là 93,5%. Tỷ lệ sâu răng ở nữ giảm 
nhiều hơn nam. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm tăng 8,0%. 
Sau 18 tháng, tỷ lệ sâu răng giảm xuống còn 66,1% trong đó khu vực nội 
thành giảm còn 68,6% và khu vực ngoại thành giảm còn 64,9%. Tỷ lệ sâu răng ở 
nam giảm nhiều hơn ở nữ. Hiệu quả can thiệp dự phòng sâu răng sữa sớm làm 
giảm 33,9%, trong đó hiệu quả can thiệp ở khu vực ngoại thành tăng cao hơn 
khu vực nội thành và hiệu quả can thiệp ở nữ giới tăng nhiều hơn nam giới. 
Tuy nhiên, sự khác biệt tỷ lệ sâu răng sữa sớm giữa khu vực nội thành và 
ngoại thành, giữa nam và nữ ở các thời điểm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 3.18. Tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn sớm mức độ d1 và hiệu quả can 
thiệp theo khu vực, giới 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
Tỷ lệ Tỷ lệ CS HQ p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
48,6 68,6 41,2* 
>0,05 
51,4 5,8* 
<0,05 
37,1 23,7 
>0,05 
Ngoại 
thành 
78,8 81,3 3,2* 72,7 7,7 32,5 58,8 
p 0,05 0,05 >0,05 <0,001 
Giới 
Nam 71,1 80,0 12,5* 
>0,05 
65,1 8,4 
>0,05 
27,9 60,8 
>0,05 
Nữ 68,6 75,7 10,3* 66,7 2,8 37,7 45,0 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05 
Chung 69,6 77,4 11,2* >0,05 66,1 5,0 0,05 
p: 2 test p (hiệu quả): prtest (*): Hiệu quả can thiệp giảm 
79 
Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d1 ở nhóm 
nghiên cứu là 69,6%. Sau 6 tháng tỷ lệ này tăng lên 77,4% trong đó khu vực 
nội thành tăng từ 48,6% lên 68,6%; khu vực ngoại thành tăng từ 78,8% lên 
81,3%. Tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d1 ở nam tăng từ 71,1% lên 80,0% và ở 
nữ tăng từ 68,6% lên 75,7%. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm 
mức d1 giảm 11,2% trong đó giảm nhiều nhất ở khu vực nội thành và hiệu 
quả ở nam giảm nhiều hơn ở nữ. Sự khác biệt chỉ số hiệu quả sau 6 tháng can 
thiệp giữa khu vực nội thành và ngoại thành có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Sau 12 tháng tỷ lệ sâu răng sữa mức d1 giảm xuống còn 66,1% trong đó 
khu vực nội thành giảm còn 51,4% và khu vực ngoại thành là 72,7%. Tỷ lệ 
sâu răng ở nam giảm còn 61,1% và ở nữ giảm còn 66,7%. Hiệu quả can thiệp 
trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d1 tăng 5,0% trong đó khu vực nội thành hiệu 
quả can thiệp vẫn giảm. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa khu vực nội thành so 
với ngoại thành và chỉ số hiệu quả can thiệp sau 12 tháng có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. 
Sau 18 tháng, tỷ lệ sâu răng sữa mức d1 giảm xuống còn 33,9% và tỷ lệ 
này ở cả khu vực nội thành và ngoại thành, ở cả nam và nữ đều giảm. Hiệu 
quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d1 tăng 51,3% trong đó hiệu 
quả can thiệp ở khu vực ngoại thành tăng cao hơn khu vực nội thành và hiệu 
quả can thiệp ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về chỉ số hiệu quả giữa khu vực nội thành và khu vực ngoại thành 
(p<0,001), giữa nam và nữ (p<0,05). 
80 
Bảng 3.19. Tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn sớm mức độ d2 và hiệu quả can 
thiệp theo khu vực, giới 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
Tỷ lệ Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
80,0 71,4 10,8 
>0,05 
68,6 14,3 
>0,05 
40,0 50,0 
>0,05 
Ngoại 
thành 
68,8 70,0 1,7* 54,6 20,6 40,3 41,4 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Giới 
Nam 75,6 71,1 6,0 
>0,05 
65,1 13,9 
>0,05 
46,5 38,5 
>0,05 
Nữ 70,0 70,0 0,0 55,1 21,3 36,2 48,3 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Chung 72,2 70,4 2,5 >0,05 58,9 18,4 >0,05 40,2 44,3 >0,05 
p: 2 test p (hiệu quả): prtest (*): Hiệu quả can thiệp giảm 
Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 ở nhóm 
nghiên cứu là 72,2%. Sau 6 tháng tỷ lệ này giảm còn 70,4% trong đó khu vực 
nội thành giảm từ 80,0% xuống còn 71,4%; khu vực ngoại thành tăng từ 
68,8% lên 70,0%. Tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 ở nam giảm từ 75,6% 
xuống còn 71,1% và ở nữ không thay đổi. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu 
răng sữa sớm mức d2 tăng 2,5% trong đó khu vực ngoại thành giảm 1,7%, 
khu vực nội thành tăng 10,8% và hiệu quả ở nam tăng 6,0%, ở nữ không thay 
đổi. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Sau 12 tháng tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 giảm xuống còn 58,9% 
trong đó khu vực nội thành giảm còn 68,6% và khu vực ngoại thành giảm còn 
81 
54,6%. Tỷ lệ sâu răng ở nam giảm còn 65,1% và ở nữ giảm còn 55,1%. Hiệu 
quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 tăng 18,4% trong đó cả khu 
vực nội thành và ngoại thành, cả hai giới hiệu quả can thiệp đều tăng, tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Sau 18 tháng, tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 giảm xuống còn 40,2% và 
tỷ lệ này ở cả khu vực nội thành và ngoại thành, ở cả nam và nữ đều giảm. 
Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa sớm mức d2 tăng 44,3% trong đó 
hiệu quả can thiệp ở khu vực nội thành tăng cao hơn khu vực ngoại thành và 
hiệu quả can thiệp ở nữ giới tăng nhiều hơn nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt 
cũng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 3.20. Tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức độ d3 và hiệu quả can 
thiệp theo khu vực, giới 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
Tỷ lệ Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p Tỷ lệ 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
20,0 25,7 28,5* 
>0,05 
28,6 43,0* 
<0,05 
28,6 43,0* 
<0,01 
Ngoại 
thành 
36,3 42,5 17,1* 52,0 43,3* 57,1 57,3* 
p >0,05 >0,05 >0,05 0,05 0,05 
Giới 
Nam 31,1 35,6 14,5* 
>0,05 
48,8 56,9* 
>0,05 
51,2 64,6* 
>0,05 
Nữ 31,4 38,6 22,9* 42,0 33,8* 46,4 47,8* 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 0,05 <0,05 
Chung 31,3 37,4 19,5* >0,05 44,6 42,5* <0,05 48,2 54,0* <0,05 
p: 2 test p (hiệu quả): prtest (*): Hiệu quả can thiệp giảm 
82 
Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 ở 
nhóm nghiên cứu là 31,3%. Sau 6 tháng tỷ lệ này tăng lên 37,4% trong đó khu 
vực nội thành tăng từ 20,0% lên 25,7%; khu vực ngoại thành tăng từ 36,6% 
lên 42,5%. Tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 cũng tăng ở cả nam và 
nữ. Hiệu quả can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn giảm 19,5% 
trong đó khu vực nội thành giảm nhiều hơn khu vực ngoại thành, nữ giới 
giảm nhiều hơn nam giới. Tuy nhiên sự khác biệt tỷ lệ sâu răng và hiệu quả 
can thiệp giữa hai khu vực và hai giới không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Sau 12 tháng tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 tăng lên 44,6% 
trong đó khu vực nội thành tăng lên 28,6%, khu vực ngoại thành tăng lên 
52,0% và nam giới tăng lên thành 48,8%, nữ giới tăng lên 42,0%. Hiệu quả 
can thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 giảm 42,5% trong đó 
cả khu vực nội thành và ngoại thành, cả hai giới hiệu quả can thiệp đều giảm. 
Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa khu vực nội thành và ngoại thành, tỷ lệ giữa 
hai khu vực so với thời điểm trước can thiệp và hiệu quả can thiệp giữa hai 
giới và hiệu quả chung sau 12 tháng có ý nghĩa thống kê. 
Sau 18 tháng, tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 tăng lên 48,2% 
và tăng ở cả khu vực nội thành và ngoại thành, ở cả nam và nữ. Hiệu quả can 
thiệp trên tỷ lệ sâu răng sữa giai đoạn muộn mức d3 giảm 54,0% trong đó 
hiệu quả can thiệp ở khu vực ngoại thành giảm nhiều hơn khu vực nội thành 
và hiệu quả can thiệp ở nam giới giảm nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt tỷ lệ 
sâu răng giữa khu vực nội thành và ngoại thành, tỷ lệ giữa hai khu vực so với 
thời điểm trước can thiệp và hiệu quả can thiệp giữa hai giới và hiệu quả 
chung sau 18 tháng có ý nghĩa thống kê. 
83 
3.3.3. Hiệu quả can thiệp qua sự thay đổi trung bình số răng sữa sâu 
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số răng sữa sâu theo khu 
vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
4,0±1,9 3,6±1,8 10,0 <0,05 3,1±2,0 22,5 <0,001 2,2±2,0 45,0 <0,001 
Ngoại 
thành 
4,4±2,4 4,2±2,5 4,5 <0,05 3,8±2,6 15,6 <0,001 2,8±2,6 37,8 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Giới 
Nam 4,6±2,4 4,2±2,4 8,7 <0,01 3,8±2,6 17,4 <0,001 2,8±2,7 39,1 <0,001 
Nữ 4,2±2,2 3,9±2,3 7,1 <0,05 3,4±2,4 19,0 <0,001 2,5±2,2 40,5 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Chung 4,3±2,3 4,0±2,3 7,0 <0,01 3,6±2,5 16,3 <0,001 2,6±2,4 39,5 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest 
Nhận xét: Ở thời điểm sau can thiệp 6 tháng, trung bình số răng sữa sâu 
giảm từ 4,3 xuống còn 4,0 răng; chỉ số hiệu quả tăng 7,0%. Cả khu vực nội 
thành và ngoại thành trẻ đều có số trung bình răng sâu giảm, hiệu qủa can 
thiệp ở khu vực nội thành tăng nhiều hơn so với khu vực ngoại thành. Hiệu 
quả can thiệp ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt số trung bình 
răng sâu và hiệu quả can thiệp giữa hai khu vực và hai giới so với trước can 
thiệp có ý nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 12 tháng, trung bình số răng sữa sâu giảm từ 4,3 xuống còn 
3,6 răng; chỉ số hiệu quả tăng 16,3%. Cả khu vực nội thành và ngoại thành, cả 
84 
nam và nữ đều có số trung bình răng sâu giảm và chỉ số hiệu quả tăng. Sự khác 
biệt số trung bình răng sâu và hiệu quả can thiệp giữa hai khu vực và hai giới ở 
thời điểm sau 12 tháng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số răng sữa sâu giảm từ 4,3 xuống còn 2,6 
răng; chỉ số hiệu quả tăng 39,5%. Cả khu vực nội thành và ngoại thành, cả nam và 
nữ đều có số trung bình răng sâu giảm và chỉ số hiệu quả tăng. Sự khác biệt số trung 
bình răng sâu và hiệu quả can thiệp sau 18 tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số răng sữa sâu sớm mức độ 
d1 theo khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
0,9±1,1 1,1±1,0 22,2* 
>0,05 
0,7±1,0 22,2 
>0,05 
0,7±1,0 22,2 >0,05 
Ngoại 
thành 
2,0±1,9 1,7±1,6 15,0 1,5±1,5 21,1 0,4±0,8 78,9 <0,001 
p 0,05 >0,05 <0,001 
Giới 
Nam 1,8±2,2 1,7±1,9 5,6 
>0,05 
1,3±1,4 23,5 <0,05 0,4±0,8 76,5 
<0,001 
Nữ 1,5±1,4 1,4±1,2 6,7 1,3±1,4 13,3 >0,05 0,6±0,9 60,0 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05 
Chung 1,6±1,7 1,5±1,5 6,3 >0,05 1,3±1,4 18,8 >0,05 0,5±0,8 68,6 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest (*): Chỉ số hiệu quả giảm 
Nhận xét: Ở thời điểm sau can thiệp 6 tháng, trung bình số răng sữa sâu 
mức d1 giảm từ 1,6 xuống còn 1,5 răng; chỉ số hiệu quả tăng 6,3%. Khu vực 
nội thành có số trung bình răng sâu tăng, chỉ số hiệu quả giảm; khu vực ngoại 
thành có số trung bình răng sâu giảm, chỉ số hiệu quả tăng. Cả nam giới và nữ 
85 
giới đều có trung bình số răng sữa sâu mức d1 giảm, chỉ số hiệu quả ở nữ giới 
tăng nhiều hơn nam giới. Sự khác biệt số trung bình răng sâu và hiệu quả can 
thiệp giữa hai khu vực có ý nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 12 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d1 giảm từ 1,6 
xuống còn 1,3 răng; chỉ số hiệu quả tăng 18,8%. Cả khu vực nội thành và ngoại 
thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu giảm và chỉ số hiệu quả tăng. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d1 giảm từ 1,6 
xuống chỉ còn 0,5 răng; chỉ số hiệu quả tăng 68,6%. Cả khu vực nội thành và 
ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu giảm sâu và chỉ số 
hiệu quả tăng cao. Sự khác biệt chỉ số hiệu quả của khu vực ngoại thành và 
của hai giới so với trước can thiệp, sự khác biệt giữa hai khu vực và hai giới 
sau can thiệp18 tháng có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số răng sữa sâu sớm mức độ 
d2 theo khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
2,6±2,3 1,9±1,9 26,9 <0,05 1,7±1,9 34,6 <0,01 0,9±1,6 65,4 <0,001 
Ngoại 
thành 
1,7±1,7 1,4±1,3 17,6 <0,01 1,0±1,3 41,2 <0,001 0,8±1,2 52,9 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Giới 
Nam 2,1±1,8 1,6±1,6 23,8 <0,05 1,5±1,9 28,6 <0,05 1,0±1,6 52,4 <0,01 
Nữ 1,9±2,0 1,5±1,4 21,1 <0,01 1,0±1,2 47,4 <0,001 0,7±1,2 63,2 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 0,05 >0,05 
Chung 2,0±1,9 1,5±1,5 25,0 <0,001 1,2±1,5 40,0 <0,001 0,8±1,3 60,0 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest 
86 
Nhận xét: Ở thời điểm sau can thiệp 6 tháng, trung bình số răng sữa sâu 
mức d2 giảm từ 2,0 xuống còn 1,5 răng; chỉ số hiệu quả tăng 25,0%. Cả khu 
vực nội thành và ngoại thành trẻ đều có số trung bình răng sâu giảm, hiệu qủa 
can thiệp ở khu vực nội thành tăng nhiều hơn so với khu vực ngoại thành. 
Hiệu quả can thiệp ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt số trung 
bình răng sâu giữa hai khu vực và hai giới so với thời điểm trước can thiệp và 
hiệu quả can thiệp sau 6 tháng có ý nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 12 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d2 giảm từ 2,0 
xuống còn 1,2 răng; chỉ số hiệu quả tăng 40,0%. Cả khu vực nội thành và 
ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu giảm và chỉ số hiệu 
quả tăng. Sự khác biệt số trung bình răng sâu giữa hai khu vực và hai giới so 
với thời điểm trước can thiệp và hiệu quả can thiệp sau 12 tháng có ý nghĩa 
thống kê. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d2 giảm từ 2,0 
xuống chỉ còn 0,8 răng; chỉ số hiệu quả tăng 60,0%. Cả khu vực nội thành và 
ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu giảm sâu và chỉ số 
hiệu quả tăng cao. Sự khác biệt số trung bình răng sâu giữa hai khu vực và hai 
giới so với thời điểm trước can thiệp và hiệu quả can thiệp sau 18 tháng có ý 
nghĩa thống kê với p<0,001. 
87 
Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số răng sữa sâu muộn mức 
độ d3 theo khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
0,5±1,3 0,5±1,2 0 >0,05 0,7±1,3 40,0* >0,05 0,6±1,2 20,0* >0,05 
Ngoại 
thành 
0,8±1,4 1,1±1,7 37,5* <0,01 1,3±1,8 62,5* <0,001 1,6±2,3 100,0* <0,001 
p >0,05 >0,05 <0,001 <0,05 <0,05 <0,01 <0,001 
Giới 
Nam 0,7±1,3 0,8±1,4 14,3* >0,05 1,0±1,5 42,9* <0,001 1,4±2,4 100,0* <0,001 
Nữ 0,7±1,3 1,0±1,7 42,9* <0,05 1,2±1,8 71,4* <0,001 1,2±1,9 71,4* <0,001 
p >0,05 >0,05 0,05 0,05 <0,001 
Chung 0,7±1,3 0,9±1,6 28,6* <0,01 1,1±1,7 57,1* <0,001 1,3±2,1 85,7* <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest (*): Hiệu quả can thiệp giảm 
Nhận xét: Ở thời điểm 6 tháng sau can thiệp, trung bình số răng sữa sâu 
mức d3 tăng từ 0,7 lên 0,9 răng; chỉ số hiệu quả giảm 28,6%. Khu vực ngoại 
thành và ở cả hai giới trẻ đều có số trung bình răng sâu tăng, hiệu qủa can 
thiệp ở khu vực nội thành không thay đổi, ở khu vực ngoại thành giảm 37,5%. 
Hiệu quả can thiệp ở nữ giới giảm nhiều hơn nam giới. Sự khác biệt chỉ số 
hiệu quả giữa hai khu vực và hai giới và chỉ số hiệu quả sau can thiệp 6 tháng 
có ý nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 12 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d3 tăng từ 0,7 
lên 1,1 răng; chỉ số hiệu quả giảm 57,1%. Cả khu vực nội thành và ngoại 
thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu tăng và chỉ số hiệu quả 
giảm. Sự khác biệt số trung bình răng sâu giữa hai khu vực, chỉ số hiệu quả 
giữa hai khu vực và hai giới và chỉ số hiệu quả của nhóm nghiên cứu sau can thiệp 
12 tháng có ý nghĩa thống kê. 
88 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số răng sữa sâu mức d3 tăng từ 0,7 
lên thành 1,3 răng; chỉ số hiệu quả giảm 85,7%. Cả khu vực nội thành và 
ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình răng sâu tăng nhiều và chỉ số 
hiệu quả giảm sâu. Sự khác biệt số trung bình răng sâu giữa hai khu vực, chỉ 
số hiệu quả giữa hai khu vực và hai giới và chỉ số hiệu quả của nhóm nghiên 
cứu sau can thiệp 18 tháng có ý nghĩa thống kê. 
3.3.4. Hiệu quả can thiệp qua sự thay đổi trung bình số mặt răng sữa sâu 
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số mặt răng sữa sâu theo 
khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
4,2±2,1 3,8±2,0 9,5 <0,05 3,2±2,2 23,8 <0,001 2,3±2,1 45,2 <0,001 
Ngoại 
thành 
4,6±2,9 4,3±2,7 6,5 <0,05 4,0±2,9 14,9 <0,001 3,1±3,2 34,0 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Giới 
Nam 4,9±3,1 4,4±2,7 10,2 <0,01 4,0±2,8 20,0 <0,001 3,0±3,1 40,0 <0,001 
Nữ 4,2±2,3 4,0±2,4 4,8 >0,05 3,6±2,7 14,3 <0,001 2,8±2,9 33,3 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Chung 4,5±2,7 4,2±2,5 6,7 <0,01 3,8±2,7 15,6 <0,001 2,9±2,9 35,6 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest 
Nhận xét: Sau can thiệp 6 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu giảm từ 
4,5 xuống còn 4,2 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 6,7%. Cả khu vực nội thành 
và ngoại thành và ở cả hai giới trẻ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm, 
hiệu qủa can thiệp ở khu vực nội thành tăng nhiều hơn so với khu vực ngoại 
thành. Hiệu quả can thiệp ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt số 
trung bình mặt răng sữa sâu và chỉ số hiệu quả giữa hai khu vực, của giới nam 
và chỉ số hiệu quả của nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê. 
89 
Sau 12 tháng can thiệp, trung bình số mặt răng sữa sâu giảm từ 4,5 
xuống còn 3,8 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 15,6%. Cả khu vực nội thành và 
ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm và chỉ số 
hiệu quả tăng trong đó khu vực nội thành có chỉ số hiệu quả tăng nhiều hơn 
khu vực ngoại thành và giới nam có chỉ số hiệu quả tăng nhiều hơn giới nữ. 
Sự khác biệt số trung bình mặt răng sữa sâu và chỉ số hiệu quả giữa hai khu 
vực, hai giới và chỉ số hiệu quả của nhóm nghiên cứu sau can thiệp 12 tháng 
có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu giảm từ 4,5 
xuống chỉ còn 2,9 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 35,6%. Cả khu vực nội 
thành và ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm 
sâu và chỉ số hiệu quả tăng cao. Sự khác biệt số trung bình mặt răng sữa sâu 
và hiệu quả can thiệp sau 18 tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số mặt răng sữa sâu sớm 
mức độ d1 theo khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
0,9±1,1 1,1±1,0 22,2* 
>0,05 
0,7±1,0 22,2 
>0,05 
0,7±1,0 22,2 >0,05 
Ngoại 
thành 
2,1±2,5 1,8±1,8 14,3 1,5±1,6 28,6 0,4±0,8 81,0 <0,001 
p 0,05 >0,05 <0,001 
Giới 
Nam 2,0±3,1 1,8±2,2 10,0 
>0,05 
1,3±1,5 35,0 <0,05 0,4±0,8 80,0 
<0,001 
Nữ 1,6±1,5 1,5±1,2 6,3 1,3±1,5 13,3 >0,05 0,6±0,9 60,0 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 0,05 <0,05 
Chung 1,7±2,2 1,6±1,7 5,9 >0,05 1,3±1,5 23,5 >0,05 0,5±0,8 70,6 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest (*): Chỉ số hiệu quả giảm 
90 
Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d1 
giảm từ 1,7 xuống còn 1,6 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 5,9%. Khu vực nội 
thành có số trung bình mặt răng sâu tăng, chỉ số hiệu quả giảm; khu vực ngoại 
thành có số trung bình mặt răng sâu giảm, chỉ số hiệu quả tăng. Cả nam giới 
và nữ giới đều có trung bình số mặt răng sữa sâu mức d1 giảm, chỉ số hiệu 
quả ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt trung bình số mặt răng 
sữa sâu và chỉ số hiệu quả giữa khu vực nội thành với ngoại thành có ý nghĩa 
thống kê. Không có sự khác biệt giữa hai giới. 
Sau can thiệp 12 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d1 giảm từ 
1,7 xuống còn 1,3 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 23,5%. Cả khu vực nội 
thành và ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm 
và chỉ số hiệu quả tăng. Sự khác biệt trung bình số mặt răng sữa sâu giữa khu 
vực nội thành và ngoại thành, khác biệt về chỉ số hiệu quả giữa hai giới có ý 
nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d1 giảm từ 
1,6 xuống chỉ còn 0,5 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 70,6%. Cả khu vực nội 
thành và ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm 
nhiều và chỉ số hiệu quả tăng cao. Sự khác biệt chỉ số hiệu quả của hai khu 
vực và hai giới so với trước can thiệp, chỉ số hiệu quả giữa hai khu vực và hai 
giữa hai giới và hiệu quả can thiệp sau 18 tháng có ý nghĩa thống kê với 
p<0,001, giữa hai giới có p<0,05. 
91 
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp trên trung bình số mặt răng sữa sâu sớm 
mức độ d2 theo khu vực, giới sau 6, 12 và 18 tháng 
Thời 
gian 
Đặc 
điểm 
Trước 
CT 
Sau 6 tháng 
(n=115) 
Sau 12 tháng 
(n=112) 
Sau 18 tháng 
(n=112) 
TB±SD TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p TB±SD 
CS 
HQ 
p 
Khu vực 
Nội 
thành 
2,7±2,5 2,0±2,0 25,9 <0,05 1,7±2,0 37,0 <0,01 0,9±1,6 66,7 <0,001 
Ngoại 
thành 
1,8±1,8 1,4±1,4 17,6 <0,01 1,0±1,5 44,4 <0,001 0,8±1,2 55,6 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 
Giới 
Nam 2,3±2,1 1,8±1,8 21,7 <0,05 1,6±2,2 30,4 <0,05 1,0±1,6 56,5 <0,01 
Nữ 1,9±2,0 1,5±1,4 21,1 <0,01 1,0±1,2 47,4 <0,001 0,7±1,2 63,2 <0,001 
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 0,05 >0,05 
Chung 2,1±2,0 1,6±1,6 20,0 <0,001 1,2±1,7 42,9 <0,001 0,8±1,3 61,9 <0,001 
p: Sign test p (hiệu quả): prtest 
Nhận xét: Sau can thiệp 6 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d2 
giảm từ 2,1 xuống còn 1,6 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 20,0%. Cả khu vực 
nội thành và ngoại thành trẻ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm, hiệu quả 
can thiệp ở khu vực nội thành tăng nhiều hơn so với khu vực ngoại thành. Hiệu 
quả can thiệp ở nam giới tăng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt số trung bình mặt 
răng sữa sâu giữa hai khu vực và hai giới so với trước can thiệp và hiệu quả can 
thiệp sau 6 tháng có ý nghĩa thống kê. 
Sau 12 tháng can thiệp, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d2 giảm từ 
2,1 xuống còn 1,2 mặt răng; chỉ số hiệu quả tăng 42,9%. Cả khu vực nội 
thành và ngoại thành, cả nam và nữ đều có số trung bình mặt răng sâu giảm 
và chỉ số hiệu quả tăng trong đó khu vực ngoại thành có chỉ số hiệu quả tăng 
92 
nhiều hơn khu vực nội thành và giới nữ có chỉ số hiệu qủa tăng nhiều hơn giới 
nam. Sự khác biệt số trung bình mặt răng sữa sâu giữa hai khu vực và hai giới 
so với thời điểm trước can thiệp và hiệu quả can thiệp sau 12 tháng cũng có ý 
nghĩa thống kê. 
Sau can thiệp 18 tháng, trung bình số mặt răng sữa sâu mức d2 giảm từ 
2,1 xuống chỉ còn 0,8 mặt răng; chỉ số hiệu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nghien_cuu_benh_sau_rang_va_danh_gia_hieu_qua_dieu_t.pdf luan_an_nghien_cuu_benh_sau_rang_va_danh_gia_hieu_qua_dieu_t.pdf