Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Bến Tre

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC . ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU . vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ. ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC . xi

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 1

1.1 Lý do nghiên cứu. 1

1.2 Tổng quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án . 3

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu . 6

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát . 6

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể. 7

1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu . 7

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 8

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu . 8

1.4.2 Đối tượng khảo sát. 8

1.4.3 Phạm vi nghiên cứu . 8

1.5 Phương pháp nghiên cứu . 8

1.5.1 Nghiên cứu định tính . 9

1.5.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ . 9

1.5.3 Nghiên cứu định lượng chính thức . 10

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu . 11

1.7 Kết cấu của luận án. 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 12

2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 12

2.1.1 Định nghĩa về năng lực cạnh tranh . 12

2.1.2 Một số quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 14

2.1.2.1 Năng lực cạnh tranh dựa vào lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh. 14

2.1.2.2 Năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực và cách tiếp cận năng lực cốt lõi . 18

pdf301 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
marketing Estimate (r) SE CR P-value MAR1 <--- MAR 0.798 0.0319 6.333 0.000 MAR2 <--- MAR 0.793 0.0322 6.420 0.000 MAR3 <--- MAR 0.769 0.0338 6.828 0.000 MAR4 <--- MAR 0.773 0.0336 6.761 0.000 MAR5 <--- MAR 0.857 0.0273 5.243 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo năng lực marketing với 5 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.2 Kết quả CFA của thang đo thương hiệu Thang đo thương hiệu có 5 biến quan sát (TH1 – TH5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.2), chi bình phương = 14.909, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.011; CMIN/df = 2.982 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .984; TLI = .983; CFI = .991 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.074 < 0.8). 116 Hình 4.2: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo thương hiệu Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo thương hiệu đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.796 đến 0.853, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.5 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo thương hiệu khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.911 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.672 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. Bảng 4.5: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo thương hiệu Estimate (r) SE CR P-value TH1 <--- TH 0.796 0.0320 6.368 0.000 TH2 <--- TH 0.853 0.0276 5.322 0.000 TH3 <--- TH 0.808 0.0312 6.157 0.000 TH4 <--- TH 0.817 0.0305 5.996 0.000 TH5 <--- TH 0.823 0.0301 5.887 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo thương hiệu với 5 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.3 Kết quả CFA của thang đo năng lực tổ chức, quản lý Thang đo năng lực tổ chức, quản lý có 5 biến quan sát (TCQL1 – TCQL5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA lần 1 của thang đo này cho thấy, mô hình chưa phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.3), Chi bình phương là = 29.177, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.0; CMIN/df = 5.835 > 3; RMSEA = 0.116 > 0.8; trọng số hồi quy chuẩn hóa của biến TCQL5 nhỏ hơn 0.5. Số liệu này chưa thỏa mãn điều kiện về sự phù hợp của mô hình (Hair và cộng sự 2010; Gerbing và Anderson, 1988) mặc dù các chỉ tiêu đo lường khác đều đạt yêu cầu 117 (GFI = .986; TLI = .981; CFI = .991 đều lớn hơn 0.8). Do đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình đo lường khái niệm về tổ chức quản lý thì biến TCQL5 sẽ bị loại (Hair và cộng sự 2010; Gerbing và Anderson, 1988). Hình 4.3: Kết quả CFA lần 1 (chuẩn hóa) của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý Kết quả CFA lần 2 của thang đo năng lực tổ chức, quản lý với 4 biến quan sát (TCQL1 – TCQL4) cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.4), chi bình phương = 5.418, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.067; CMIN/df = 2.709 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .985; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.069 < 0.8). Hình 4.4: Kết quả CFA lần 2 (chuẩn hóa) của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.756 đến 0.827, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.6 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.868 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.622 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. 118 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo năng lực tổ chức, quản lý Estimate (r) SE CR P-value TCQL1 <--- TCQL 0.785 0.0328 6.557 0.000 TCQL2 <--- TCQL 0.784 0.0329 6.575 0.000 TCQL3 <--- TCQL 0.827 0.0298 5.814 0.000 TCQL4 <--- TCQL 0.756 0.0346 7.043 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo năng lực năng lực tổ chức, quản lý với 4 biến quan sát (biến TCQL5 đã bị loại) đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.4 Kết quả CFA của thang đo trách nhiệm xã hội Thang đo trách nhiệm xã hội có 5 biến quan sát (TN1 – TN5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.5), chi bình phương = 13.458, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.019; CMIN/df = 2.692 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .985; TLI = .985; CFI = .993 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.069 < 0.8). Hình 4.5: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo trách nhiệm xã hội Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo trách nhiệm xã hội đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.792 đến 0.876, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.7 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo trách nhiệm xã hội khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.910 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.669 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. 119 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo trách nhiệm xã hội Estimate (r) SE CR P-value TN1 <--- TN 0.799 0.0318 6.316 0.000 TN2 <--- TN 0.841 0.0286 5.553 0.000 TN3 <--- TN 0.777 0.0333 6.693 0.000 TN4 <--- TN 0.876 0.0255 4.858 0.000 TN5 <--- TN 0.792 0.0323 6.437 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo trách nhiệm xã hội với 5 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.5 Kết quả CFA của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ Thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ có 5 biến quan sát (SP1 – SP5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.6), chi bình phương = 13.671, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.018; CMIN/df = 2.734 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .984; TLI = .983; CFI = .991 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.070 < 0.8). Hình 4.6: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo này đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.733 đến 0.868, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.8 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.895 lớn hơn 0.6; phương sai tích Pvc= 0.631 lớn hơn 0.5, thang đo đạt độ tin cậy. 120 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ Estimate (r) SE CR P-value SP1 <--- SP 0.733 0.0360 7.416 0.000 SP2 <--- SP 0.798 0.0319 6.333 0.000 SP3 <--- SP 0.797 0.0320 6.351 0.000 SP4 <--- SP 0.868 0.0263 5.023 0.000 SP5 <--- SP 0.771 0.0337 6.794 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo chất lượng sản phẩm, dịch vụ với 5 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.6 Kết quả CFA của thang đo nguồn nhân lực Thang đo nguồn nhân lực có 4 biến quan sát (NNL1 – NNL4) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.7), chi bình phương = 5.752, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.056; CMIN/df = 2.876 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .984; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.072 < 0.8). Hình 4.7: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo nguồn nhân lực Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo nguồn nhân lực đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.725 đến 0.901 đều lớn hơn 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.9 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo nguồn nhân lực khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.871 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.630 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. 121 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo nguồn nhân lực Estimate (r) SE CR P-value NNL1 <--- NNL 0.725 0.0365 7.544 0.000 NNL2 <--- NNL 0.901 0.0230 4.312 0.000 NNL3 <--- NNL 0.811 0.0310 6.104 0.000 NNL4 <--- NNL 0.725 0.0365 7.544 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo nguồn nhân lực với 4 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.7 Kết quả CFA của thang đo cạnh tranh về giá Thang đo cạnh tranh về giá có 4 biến quan sát (GC1 – GC4) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.8), chi bình phương = 5.985, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.05; CMIN/df = 2.992 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .986; CFI = .995 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.075 < 0.8). Hình 4.8: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo cạnh tranh về giá Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo cạnh tranh về giá đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.780 đến 0.868, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.10 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo cạnh tranh về giá khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.898 lớn hơn 0.6; phương sai trích Pvc= 0.688 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. 122 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo cạnh tranh về giá Estimate (r) SE CR P-value GC1 <--- GC 0.808 0.0312 6.157 0.000 GC2 <--- GC 0.780 0.0331 6.643 0.000 GC3 <--- GC 0.868 0.0263 5.023 0.000 GC4 <--- GC 0.858 0.0272 5.223 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo cạnh tranh về giá với 4 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.8 Kết quả CFA của thang đo điều kiện môi trường điểm đến Điều kiện môi trường điểm đến được giả định là một khái niệm ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre gồm ba thành phần: (1) Cơ chế chính sách với ba biến quan sát (CC1-CC3); (2) Người dân địa phương với ba biến quan sát (ND1-ND3) và (3) Môi trường tự nhiên với ba biến quan sát (MTTN1-MTTN3) đã được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.9), chi bình phương = 61. 154, có bậc tự do = 25, giá trị P = 0.00; CMIN/df = 2.446 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .966; TLI = .957; CFI = .970 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.064 < 0.8). Hình 4.9: Kết quả CFA (chuẩn hóa) của thang đo điều kiện môi trường điểm đến Sự tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.11 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo điều kiện môi trường điểm 123 đến khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo điều kiện môi trường điểm đến Estimate (r) SE CR P-value CC ND 0.833 0.0293 5.703 0.000 CC MTTN 0.524 0.0451 10.560 0.000 ND MTTN 0.539 0.0446 10.341 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả  Cơ chế chính sách Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo cơ chế chính sách đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.756 đến 0.812, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các biến trong thành phần này qua Bảng 4.12 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần cơ chế chính sách khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.833 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.624 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần cơ chế chính sách Estimate (r) SE CR P-value CC3 <--- CC 0.801 0.0317 6.281 0.000 CC2 <--- CC 0.756 0.0346 7.043 0.000 CC1 <--- CC 0.812 0.0309 6.086 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả  Người dân địa phương Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo người dân địa phương đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.789 đến 0.851, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các 124 biến trong thành phần này qua Bảng 4.13 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần người dân địa phương khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.869 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.689 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. Bảng 4.13: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần người dân địa phương Estimate (r) SE CR P-value ND3 <--- ND 0.851 0.0278 5.361 0.000 ND2 <--- ND 0.789 0.0325 6.489 0.000 ND1 <--- ND 0.849 0.0280 5.400 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả  Môi trường tự nhiên Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo môi trường tự nhiên đều đạt mức ý nghĩa (p= 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.723 đến 0.829, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các biến của thành phần này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các biến trong thành phần này qua Bảng 4.14 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng biến trong thành phần môi trường tự nhiên khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các biến trong thành phần này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.811 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.590 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. Bảng 4.14: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thành phần môi trường tự nhiên Estimate (r) SE CR P-value MTTN3 <--- MTTN 0.723 0.0366 7.576 0.000 MTTN2 <--- MTTN 0.829 0.0296 5.777 0.000 MTTN1 <--- MTTN 0.748 0.0351 7.174 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo điều kiện môi trường điểm đến gồm ba thành phần, (1) Cơ chế chính sách với ba biến quan sát (CC1-CC3); (2) Người dân địa phương 125 với ba biến quan sát (ND1-ND3) và (3) Môi trường tự nhiên với ba biến quan sát (MTTN1- MTTN3) đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.9 Kết quả CFA thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre Thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre có 4 biến quan sát (NLCT1 – NLCT4) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA của thang đo này cho thấy, mô hình có độ phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.10), chi bình phương = 5.984, có bậc tự do = 2, giá trị P = 0.050; CMIN/df = 2.992 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .992; TLI = .988; CFI = .996 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.075 < 0.8). Hình 4.10: Kết quả CFA (chuẩn hóa) thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát trong thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre đều đạt mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn và biến thiên từ 0.810 đến 0.864, đều > 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần của thang đo này mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Tương quan giữa các thành phần trong thang đo này qua Bảng 4.15 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng thành phần trong thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các thành phần trong khái niệm này đạt được giá trị phân biệt. Độ tin cậy tổng hợp Pc = 0.912 lớn hơn 0.6, phương sai trích Pvc= 0.721 lớn hơn 0.5 thang đo đạt độ tin cậy. 126 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre Estimate (r) SE CR P-value NLCT1 <--- NLCT 0.862 0.0268 5.144 0.000 NLCT2 <--- NLCT 0.860 0.0270 5.184 0.000 NLCT3 <--- NLCT 0.864 0.0266 5.104 0.000 NLCT4 <--- NLCT 0.810 0.0310 6.122 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Như vậy, kết quả CFA của thang đo NLCT của doanh nghiệp du lịch Bến Tre gồm 4 biến quan sát đạt tính đơn hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. 4.1.2.10 Kết quả CFA mô hình tới hạn Đánh giá tính phân biệt trong mô hình xuyên suốt (across-construct) là việc đo lường mức phân biệt giữa các khái niệm/thành phần trong mô hình nghiên cứu. Tính phân biệt này được đánh giá thông qua việc kiểm tra tương quan giữa các khái niệm trong mô hình đo lường sau cùng. Tính phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu sẽ đạt được nếu hệ số tương quan của các khái niệm nhỏ hơn 1 với điều kiện mô hình phù hợp tốt với dữ liệu (Steenkamp và Van Trijp, 1991). Mô hình đo lường sau cùng là mô hình tới hạn (saturated model) mà trong đó các khái niệm được tự do quan hệ với nhau (Anderson và Gerbing, 1988) nên có bậc tự do thấp nhất. Có 8 khái niệm trong mô hình đo lường sau cùng, đó là: (1) Năng lực marketing; (2) Thương hiệu; (3) Năng lực tổ chức, quản lý; (4) Trách nhiệm xã hội; (5) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (6) Nguồn nhân lực; (7) Cạnh tranh về giá; (8) Điều kiện môi trường điểm đến (cơ chế chính sách, người dân địa phương, môi trường tự nhiên) và 1 khái niệm NLCT chung của doanh nghiệp du lịch Bến Tre. Kết quả CFA của mô hình đo lường sau cùng cho thấy, mô hình là phù hợp với dữ liệu (chi tiết theo Hình 4.11), chi bình phương = 1361.918, có bậc tự do = 906, giá trị P = 0.000; CMIN/df = 1.503 < 3. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .860; TLI = .951; CFI = .956 đều lớn hơn 0.8; RMSEA = 0.037 < 0.8). 127 Hình 4.11: Kết quả CFA mô hình tới hạn Tất cả trọng số hồi quy chuẩn hóa trong mô hình tới hạn đều đạt với mức ý nghĩa (p = 0.000 nên có ý nghĩa thống kê) và có giá trị lớn, biến thiên từ 0.520 đến 0.898, đều lớn hơn 0.5 (chi tiết theo Phụ lục 12). Kết quả này cho thấy, các thành phần trong mô hình mang tính đơn hướng và đạt giá trị hội tụ. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình tới hạn thể hiện trong Bảng 4.16 cho thấy, tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) cho giá trị p đều nhỏ hơn 0.05 nên hệ số tương quan của từng cặp khái niệm khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm trong mô hình tới hạn đạt được giá trị phân biệt. Bảng 4.16: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các yếu tố trong mô hình tới hạn Estimate (r) SE CR P-value MAR TH 0.323 0.0501 13.516 0.000 MAR TCQL 0.415 0.0482 12.149 0.000 MAR TN 0.532 0.0448 10.443 0.000 MAR NNL 0.376 0.0490 12.724 0.000 128 Estimate (r) SE CR P-value MAR NLCT 0.653 0.0401 8.657 0.000 MAR MT 0.491 0.0461 11.040 0.000 MAR GC 0.495 0.0460 10.981 0.000 MAR SP 0.539 0.0446 10.341 0.000 TH TCQL 0.207 0.0518 15.315 0.000 TH TN 0.468 0.0468 11.374 0.000 TH NNL 0.202 0.0518 15.395 0.000 TH NLCT 0.438 0.0476 11.812 0.000 TH SP 0.242 0.0514 14.761 0.000 TH GC 0.261 0.0511 14.464 0.000 TH MT 0.373 0.0491 12.768 0.000 TCQL TN 0.420 0.0480 12.075 0.000 TCQL NNL 0.264 0.0510 14.418 0.000 TCQL NLCT 0.621 0.0415 9.136 0.000 TCQL SP 0.452 0.0472 11.608 0.000 TCQL GC 0.513 0.0454 10.720 0.000 TCQL MT 0.434 0.0477 11.870 0.000 TN NNL 0.405 0.0484 12.296 0.000 TN NLCT 0.653 0.0401 8.657 0.000 TN SP 0.458 0.0470 11.520 0.000 TN GC 0.435 0.0477 11.856 0.000 TN MT 0.535 0.0447 10.399 0.000 SP NNL 0.369 0.0492 12.828 0.000 NNL GC 0.384 0.0489 12.605 0.000 NNL MT 0.396 0.0486 12.428 0.000 SP NLCT 0.681 0.0388 8.231 0.000 GC NLCT 0.687 0.0385 8.139 0.000 NLCT MT 0.666 0.0395 8.460 0.000 SP GC 0.499 0.0459 10.923 0.000 GC MT 0.460 0.0470 11.491 0.000 SP MT 0.389 0.0488 12.532 0.000 NNL NLCT 0.602 0.0423 9.418 0.000 Ghi chú: r: hệ số tương quan; SE = SQRT(1-r2)/(n-2); n: cỡ mẫu; CR= (1-r)/SE; P-value = TDIST(CR, n-2, 2). Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Tóm lại, việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA để đo lường mức độ phù hợp của các khái niệm trong mô hình nghiên cứu với dữ liệu như đã trình bày trên nhằm giúp nhận diện các giá trị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi_dung_4952_1854489.pdf
Tài liệu liên quan