ĐẶT VẤN ĐỀ.1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN.3
1.1. ĐỘT QUỴ THIẾU MÃU NÃO CẤP .3
1.2. CỬA SỔ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP (THỜI
GIAN VÀNG NHẬP VIỆN).14
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP.17
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẬN THỦ ĐỨC .28
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.30
4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.30
4.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.31
4.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU.44
4.4. MỘT SỐ ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI.44
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.46
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN .46
3.2. TỶ LỆ NHẬP VIỆN MUỘN Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU
NÃO CẤP.57
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN Ở
BỆNH NHÂN.59
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .70
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN .70
4.2. TỶ LỆ BỆNH NHÂN CÓ THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN .79
4.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN.83
KẾT LUẬN.94
1. TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP NHẬP VIỆN.94
2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN CỦA
BỆNH NHÂN (P<0,05) .94
KIẾN NGHỊ.96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
128 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến thời gian nhập viện muộn ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại bệnh viện quận thủ đức năm 2016 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiểu biết các yếu tố nguy cơ của đột quỵ
+ Lớn tuổi dễ bị đột quỵ
+ Tăng huyết áp dễ bị đột quỵ
+ Đái tháo đường dễ bị đột quỵ
+ Hút thuốc lá dễ bị đột quỵ
+ Chlolesterol cao dễ bị đột quỵ
42
+ Cơn thiếu máu não thoáng qua/ đột quỵ trước dễ bị đột quỵ
+ Béo phì dễ bị đột quỵ
Hiểu biết về nguyên nhân bị bệnh
+ Không phải do ngã/té
+ Do tắc mạch máu não
+ Do vỡ mạch máu não
+ Do tắc hoặc vỡ mạch máu não
Hiểu biết về giờ vàng của đột quỵ: là khoảng thời gian có thể dùng
thuốc làm tan cục máu đông tốt nhất
+ Có biết
+ Không biết
Hiểu biết hậu quả của đột quỵ
+ Đột quỵ có thể nặng hơn
+ Có thể tử vong
+ Có thể hồi phục
+ Có thể di chứng
+ Có thể tái phát
Hiểu biết bệnh viện quận Thủ Đức có điều trị thuốc tiêu huyết khối
cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
+ Có
+ Không biết
Để đánh giá hiểu biết, trong phần trên mỗi câu hỏi nhỏ được đánh giá
đúng, sai hay không biết và cho điểm, đúng hoặc biết: 1 điểm, sai hoặc không
biết: 0 điểm với tổng số là 22 câu (điểm tối thiểu: 0 điểm, điểm tối đa: 22 điểm).
Chúng tôi chọn điểm cắt là 11. Phân loại đánh giá như sau:
Đạt: khi số điểm ≥ 11 điểm
Không đạt: < 11 điểm
43
2.2.6.2. Thời gian nhập viện
Tính từ lúc khởi phát triệu chứng đầu tiên: xác định rõ thời gian khởi phát
rất quan trọng, bằng cách hỏi trực tiếp bệnh nhân và người chứng kiến đầu tiên,
có thể xác định thời gian khởi phát bằng cách xác định thời gian từ cuộc gọi
cấp cứu đến trung tâm vận chuyển cấp cứu hay bệnh viện. Khai thác bệnh nhân
và thân nhân nhớ lại các sự kiện thường ngày, các chương trình truyền
hình...Trong trường hợp bệnh nhân thức dậy đã có triệu chứng rồi, thời gian
khởi phát bệnh được xác định là thời điểm cuối cùng bệnh nhân vẫn thấy bình
thường [6], [58], [64].
Căn cứ vào khả năng điều trị của bệnh viện quận Thủ Đức có thể điều trị
đột quỵ thiếu máu não cấp bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trong
vòng 4,5 giờ và điều trị can thiệp mạch máu não lấy huyết khối trong vòng 6
giờ, nên chúng tôi chọn điểm cắt là 6 giờ. Bệnh nhân nhập viện trước 6 giờ là
sớm, bệnh nhân nhập viện từ 6 giờ trở lên là muộn [73].
Thời gian nhập viện là biến định lượng, đơn vị là giờ. Phân thành 2 nhóm:
+ Nhập viện sớm: < 6giờ
+ Nhập viện muộn: ≥ 6 giờ
2.2.6.3. Các yếu tố liên quan đến thời gian nhập viện muộn của bệnh nhân đột
quỵ thiếu máu não cấp
Liên quan giữa các đặc điểm về nhân khẩu học của bệnh nhân với thời
gian nhập viện.
Liên quan giữa các đặc điểm về kinh tế, xã hội của bệnh nhân với thời
gian nhập viện .
Liên quan giữa điểm NIHSS của bệnh nhân với thời gian nhập viện
Liên quan giữa các đặc điểm từ lúc khởi phát bệnh đến khi nhập viện
của bệnh nhân với thời gian nhập viện
44
Liên quan giữa hiểu biết về đột quỵ của bệnh nhân và thân nhân với
thời gian nhập viện
4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu thập được nhập vào máy tính, sử dụng phần mền Excel
2010.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê. Dùng phép kiểm Chi
bình phương và Fisher’s để so sánh 2 tỷ lệ. Các phép toán được xem là có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
4.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên tinh thần tôn trọng bí mật riêng tư của
bệnh nhân và được sự chấp nhận của bệnh nhân.
Tất các các thông tin của người tham gia nghiên cứu được xử lý và công
bố dưới hình thức số liệu, không nêu danh cá nhân
Không xâm lấn, không gây tổn thương cho người tham gia nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá chất tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ thiếu
máu não cấp nhập viện muộn và các yếu tố liên quan để can thiệp có lợi, và
giáo dục dự phòng bệnh cho bệnh nhân. Tuy vậy, đối tượng có quyền từ chối
tham gia nghiên cứu này mà không có sự ép buộc nào.
Nghiên cứu được sự thông qua và đồng ý của Hội đồng Y đức Trường
đại học Y Dược Huế và Hội đồng Y đức Bệnh viện quận Thủ Đức.
4.4. MỘT SỐ ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Với thiết kế nghiên cứu dựa vào bệnh viện, chúng tôi không thể khảo sát
được hết tất cả những bệnh nhân ở ngoài cộng đồng mà không nhập viện.
Chưa khảo sát hết các yếu tố liên quan đến thời gian nhập viện, như
phong tục tập quán, quan niệm dân gian về điều trị bệnh đột quỵ
Trong chọn mẫu, chưa bao quát hết phần lớn các đối tượng, trong đó đã
45
loại trừ đối tượng đột quỵ bị rối loạn tri giác, Glasgow ≤13 điểm, mất ngôn ngữ
(là hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này)
Chưa lượng hóa đầy đủ các biến số về hành vi như hút thuốc lá, sử dụng
rượu bia
Trong tương lai, nếu điều kiện cho phép, chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành
nghiên cứu với quy mô lớn hơn, khắc phục các hạn chế trên và thời gian theo
dõi bệnh nhân dài hơn, khảo sát thêm nhiều yếu tố hơn và nghiên cứu thời gian
chậm trễ xảy ra tại bệnh viện.
46
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân (n=200)
Đặc điểm
Bệnh nhân
N %
Giới
Nam 111 55,5
Nữ 89 44,5
Tuổi
≤ 49 28 14,0
50 – 69 102 51,0
≥ 70 70 35,0
Trung bình ± SD 63,8 ± 13,1
Nhỏ nhất 23
Lớn nhất 94
Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn 185 92,5
Độc thân 7 3,5
Li thân/li hôn 8 4,0
Dân tộc
Kinh 197 98,5
Khác 3 1,5
Tôn giáo
Không 87 43,5
Công giáo 70 35,0
Phật giáo 37 18,5
Khác 6 3,0
Nhận xét:
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nam giới là 55,5% và nữ giới là 44,5%,
Hơn một nửa (51%) bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 50 - 69, nhóm tuổi ≥70
có tỷ lệ là 35%, ít nhất là nhóm tuổi ≤49 có tỷ lệ 14%. Tuổi trung bình của các
đối tượng trong nghiên cứu là 63,8 ± 13,1 với tuổi thấp nhất là 23 và cao nhất
47
là 94.
Đa số đối tượng là kết hôn (92,5%), sống chung với người thân 93,5%,
dân tộc kinh 98,5%. Tôn giáo: không theo đạo chiếm tỷ lệ cao nhất (43,5%), kế
đến công giáo (35%) và phật giáo (18,5%) và tôn giáo khác 3.0%
Bảng 3.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của bệnh nhân (n=200)
Đặc điểm
Bệnh nhân
N %
Trình độ
học vấn
Mù chữ 11 5,5
Tiểu học 65 32,5
PTCS 42 21,0
PTTH 40 20,0
THCN, CĐ 26 13,0
ĐH, sau ĐH 16 8,0
Nghề
nghiệp
chính
CBCC, văn phòng 28 14,0
Buôn bán 44 22,0
Thợ thủ công 17 8,5
Công nhân, nông dân 31 15,5
Nội trợ 44 22,0
Nghề khác 36 18,0
Sinh hoạt
cá nhân
Sống 1 mình 13 6,5
Sống chung với người thân 187 93,5
Mức thu
nhập
Nghèo/cận nghèo 73 36,5
Không nghèo 127 73,5
BHYT
Có 148 74,0
Không 52 26,0
Nhận xét:
Bệnh nhân có trình độ học vấn từ bậc PTTH trở xuống chiếm tỉ lệ 59%,
nhiều nhất là bậc tiểu học (32,5%), kế đến PTCS là 21%, CBCC và văn phòng
48
là 14,0% gần tương đương với nghề khác (18,0%), thợ thủ công có tỷ lệ thấp
nhất 8,5%
Mức thu nhập ở mức độ nghèo/cận nghèo có tỉ lệ là 36,5%, còn lại 73,5%
ở mức không nghèo, 3/4 trường hợp BHYT.
3.1.2. Đặc điểm tiền sử bệnh, thói quen có hại, bệnh lý kèm theo và điểm
NIHSS của bệnh nhân
Bảng 3.3. Tỷ lệ hút thuốc lá của bệnh nhân (n=200)
Hút thuốc lá n %
Có 81 40,5
Không 119 59,5
Tổng 200 100
Nhận xét:
Trong 200 bệnh nhân được nghiên cứu thì có 81 bệnh nhân có hút thuốc
lá chiếm 40,5%.
Bảng 3.4. Tỷ lệ uống rượu/bia của bệnh nhân (n=200)
Uống rượu/bia n %
Có 69 34,5
Không 131 65,5
Tổng 200 100
Nhận xét:
Trong 200 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não cấp nhập
viện tại bệnh viện Quận Thủ Đức thì có 34,5% là có uống rượu/bia.
49
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
Nhận xét:
Tiền sử bệnh của đối tượng với huyết áp có tỷ lệ cao nhất 77% , thứ hai là
đái tháo đường 28%, thứ ba là tiền căn đột quỵ 25 %, tiếp theo là rối loạn lipid
máu 16%, các yếu tố nguy cơ khác thì ít hơn (< 8%).
Bảng 3.5. Trung bình tiền sử mắc bệnh của bệnh nhân (n=200)
n
Trung
bình
Trung vị Độ lệch chuẩn
Giá trị bé
nhất
Giá trị lớn
nhất
200 1,8 2 1,3 0 6
Nhận xét:
Trung bình tiền sử mỗi bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não
cấp thì bị mắc gần 2 loại bệnh.
50
Biểu đồ 3.2. Các bệnh lý kèm theo
Nhận xét:
Hầu hết trường hợp đột quỵ có tăng huyết áp (90%), rối loạn lipide máu
50%, đái tháo đường là 29,5%, rung nhĩ 7%
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp và/hoặc đái tháo đường và/hoặc rối
loạn lipide máu và/hoặc rung nhĩ (n=200)
Bệnh N %
Không bệnh 11 5,5
01 bệnh 78 39,0
02 bệnh 61 30,5
03 bệnh 47 23,5
04 bệnh 3 1,5
Tổng 200 100
Nhận xét:
Có 39% bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp bị mắc 1 bệnh, 30,5% mắc
51
Trung vị = 7,0
Tứ phân vị = 3,0 – 12,0
n = 200
Giá trị bé nhất = 1
Giá trị lớn nhất = 20
2 bệnh, 23,5% mắc 3 bệnh, 1,5% mắc 4 bệnh và chỉ có 5,5% là bệnh nhân đột
quỵ thiếu máu não cấp không mắc một trong bốn bệnh trên.
Biểu đồ 3.3. Sự phân bố điểm NIHSS của mẫu nghiên cứu
Nhận xét:
Điểm NIHSS trung vị là 7,0 điểm, điểm nhỏ nhất là 1 điểm và lớn nhất là 20
điểm
Bảng 3.7. Tỷ lệ điểm NIHSS theo từng nhóm (n=200)
Điểm NIHSS N %
1-4 điểm 72 36,0
5- 15 điểm 113 56,5
16-20 điểm 15 7,5
Nhận xét:
Đánh giá độ nặng của đột quỵ bằng thang điểm NIHSS đa số là mức độ
nhẹ và trung bình (lần lượt là 36% và 56,5%), mức độ nặng ít hơn (7,5%).
52
3.1.1. Các đặc điểm từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng khởi đầu của bệnh nhân
Nhận xét:
Yếu/ liệt tay chân có tỉ lệ cao nhất 84%, liệt mặt 38%, nói khó 33,5%, Tê
hay mất cảm giác nửa người 13%, các triệu chứng khác chóng mặt, nhìn mờ,
đau đầu tỉ lệ thấp 6%.
Bảng 3.8. Người phát hiện triệu chứng bệnh (n=200)
Người phát hiện N %
Tự phát hiện 161 80,5
Người thân 36 18,0
Bạn bè 3 1,5
Tổng 200 100
Nhận xét:
Trong 200 bệnh nhân được nghiên cứu, thì 161 bệnh nhân tự phát hiện ra
triệu chứng bệnh của mình, và chỉ có 19,5% là người thân và bạn bè phát hiện
ra bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cấp.
53
Bảng 3.9. Vị trí bệnh nhân bị đột quỵ (n=200)
Vị trí được phát hiện N %
Trong nhà 178 89,0
Nơi làm việc + khác 22 11,0
Tổng 200 100
Nhận xét:
Vị trí phát hiện bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cấp chủ yếu là trong
nhà (89%), chỉ có 11% là phát hiện bệnh tại nơi làm việc hoặc nơi khác.
Bảng 3.10. Thời điểm khởi phát bệnh (n=200)
Thời điểm khởi phát triệu chứng n %
Từ 0 giờ đến dưới 7 giờ 91 45,5
Từ 7 giờ dưới 19 giờ 79 39,5
Từ 19 giờ đến dưới 24 giờ 30 15,0
Tổng 200 100
Nhận xét:
Thời điểm khởi phát triệu chứng chủ yếu là vào sáng sớm từ 0 giờ đến
dưới 7 giờ sáng (45,5%), chỉ có 15% là bệnh khởi phát vào buổi tối từ 19 giờ
đến dưới 24 giờ.
54
Bảng 3.11. Nơi khám bệnh trước khi nhập viện
Nơi khám bệnh trước khi vào viện n %
Phòng khám tư 30 15,0
Trạm y tế phường 11 5,5
Cả 2 nơi khám bệnh trên 9 4,5
Chỗ khác 3 1,5
Không đến nơi nào khác 147 73,5
Tổng 200 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân không đến bất cứ nơi nào mà đến thẳng bệnh viện là
73,5% chiếm đa số; chỉ có một số ít 1,5% bệnh nhân là tìm đến các cơ sở khám
chữa bệnh khác; tỷ lệ tìm đến khám tại phòng khám tư là 15,0% cao hơn hẳn
so với tìm đến khám tại trạm y tế phường 5,5%; một số ít 4,5% bệnh nhân đã
đến phòng khám tư và trạm y tế phường trước khi đến điều trị tại bệnh viện
quận Thủ Đức.
55
Bảng 3.12. Các đặc điểm khi khởi phát triệu chứng của bệnh nhân (n=200)
Đặc điểm n %
Người hiện diện
Có 109 54,5
Không 91 45,5
Hành động ban
đầu
Không làm gì 87 43,5
Liên lạc với người thân 84 42,0
Liên lạc với bệnh viện 25 12,5
Liên lạc với bác sỹ gia đình 4 2,0
Hành động tìm sự
giúp đỡ
Hành động tìm sự giúp đỡ ngay 95 47,5
Không tìm sự giúp đỡ vì không có
kiến thức/không nghĩ đến dấu
hiệu đột quỵ
56 28,0
Không tìm sự giúp đỡ vì nghĩ triệu
chứng từng xảy ra rồi tự khỏi
35 17,5
Không tìm sự giúp đỡ vì không có
khả năng/ điều kiện gọi giúp đỡ
14 7,0
Nhận xét:
- Khi đột quỵ xảy ra có người hiện diện là 54,5% và không có ai hiện diện
là 45,5%.
- Hành động khi đột quỵ xảy ra bệnh nhân không làm gì chiếm tỷ lệ cao
nhất 43,5%, kế đến là liên lạc với người thân (42%) liên lạc với bệnh viện
12,5% và thấp nhất là liên lạc với bác sỹ gia đình 2%.
- Hành động tìm sự giúp đỡ trong đó hành động tìm sự giúp đỡ (trong
vòng 1 giờ) có tỷ lệ cao nhất với gần một nửa trường hợp (47,5%), còn không
56
tìm sự giúp đỡ ngay với lý do; không tìm sự giúp đỡ vì không có kiến thức/
không nghĩ đến dấu hiệu đột quỵ, không tìm sự giúp đỡ vì nghĩ triệu chứng
từng xảy ra rồi tự khỏi va không tìm sự giúp đỡ vì không có khả năng/ điều
kiện gọi giúp đỡ lần lượt có tỉ lệ là 28%, 17,5% và 7%.
Bảng 3.13. Các đặc điểm vận chuyển khi nhập viện của bệnh nhân (n=200)
Đặc điểm n %
Phương tiện vận
chuyển
Xe cấp cứu 26 13,0
Taxi 105 52,5
Ô tô cá nhân 27 13,5
Khác 42 21,0
Kẹt xe
Có 33 16,5
Không 167 83,5
Khoảng cách từ
nơi khởi phát đến
bệnh viện (km)
<5 61 30,5
5 đến <10 97 48,5
≥10 42 21,0
Trung bình ± SD
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
6,670 ±3,7988 1 30
Nhận xét:
Phương tiện vận chuyển cao nhất là taxi 52,5%, phương tiện khác chủ yếu
là xe máy 21%, ô tô cá nhân 13,5%, xe cấp cứu 13%, trong lúc vận chuyển
bệnh nhân đến bệnh viện không bị kẹt xe chiếm tỷ lệ cao 83,5% và khoảng cánh
trung bình từ nơi bệnh nhân khởi phát triệu chứng tới bệnh viện là 6,67 ±3,80
km.
57
Bảng 3.14. Đặc điểm hiểu biết về đột quỵ
Đặc điểm
Bệnh nhân Thân nhân
n % n %
Đạt 148 74 162 81,0
Không đạt 52 26 38 19,0
Tổng 200 100 200 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân đạt vể điềm hiểu biết là 74%
- Tỷ lệ thân nhân đạt vể điềm hiểu biết là 81%
3.2. TỶ LỆ NHẬP VIỆN MUỘN Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU
MÁU NÃO CẤP
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thời gian nhập viện sớm và nhập viện muộn của bệnh nhân
Nhận xét:
Trong 200 bệnh nhân nhập viện vì đột quỵ thiếu máu não cấp thì có 94 (47%)
bệnh nhân có thời gian nhập viện muộn, còn lại 106 (53,0%) bệnh nhân có thời
gian nhập viện sớm.
58
Bảng 3.15. Thời gian nhập viện của bệnh nhân (n=200)
Thời gian nhập viện n %
Nhập viện muộn (≥ 6 giờ) 94 47,0
Nhập viện sớm < 3 giờ 51 25,5
Nhập viện sớm từ 3 - < 4,5 giờ 26 13,0
Nhập viện sớm 4,5 – 6 giờ 29 14,5
Nhận xét:
Trong 106 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp đến sớm thì có 51 bệnh
nhân nhập viện từ trước 3 giờ (25,5%), còn lại 27,5% bệnh nhân nhập viện sớm
từ 3 đến 6 giờ.
Biểu đồ 3.6. Phân bố thời gian nhập viện của bệnh nhân
đột quỵ thiếu máu não cấp
Nhận xét:
Thời gian nhập viện của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp là phân phối
không chuẩn, với trung vị thời gian nhập viện là 6,0 giờ; thời gian nhập viện
sớm nhất là 30 phút và muộn nhất là 97 giờ (4 ngày).
Trung vị = 6,0 giờ
Tứ phân vị = 2,3 – 12,5 giờ
n = 200
Giá trị bé nhất = 0,5 giờ
Giá trị lớn nhất = 97 giờ
59
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NHẬP VIỆN MUỘN
Ở BỆNH NHÂN
3.3.1. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn và đặc điểm nhân khẩu
học, kinh tế, văn hóa, xã hội của bệnh nhân
Bảng 3.16. Liên quan giữa thời gian nhập viện và giới tính của bệnh nhân
Giới tính
Nhập viện sớm Nhập viện muộn Tổng
χ2, p
n % n % n
Nam 59 53,2 52 46,8 111
0,002
0,961
Nữ 47 52,8 42 47,2 89
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ nhập viện muộn ở nam giới là 46,8% tương đương với tỷ lệ nhập
viện muộn ở nhóm nữ 47,2%. Không có sự khác biệt giữa 2 giới liên quan đến
thời gian nhập viện muộn
Bảng 3.17. Liên quan giữa thời gian nhập viện và tuổi của bệnh nhân
Tuổi
Nhập viện Sớm Nhập viện Muộn Tổng
χ2, p
n % n % n
≤49 tuổi 13 46,6 15 53,6 28
1,349
0,509
50-69 tuổi 58 56,9 44 43,1 102
≥70 35 50,0 35 50,0 70
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ nhập viện sớm ở các nhóm tuổi có sự tương đồng (p>0,05). Không có
60
liên quan giữa tuổi và thời gian nhập viện.
Bảng 3.18. Liên quan giữa thời gian nhập viện và tôn giáo của bệnh nhân
Tôn giáo
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Không 48 55,2 39 44,8 87
0,468
0,926
Công giáo 37 52,9 33 47,1 70
Phật giáo 18 48,6 19 51,4 37
Khác 3 50,0 3 50,0 6
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ nhập viện sớm hay muộn của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng tôn giáo (p>0,05).
Bảng 3.19. Liên quan giữa thời gian nhập viện và trình độ học vấn của bệnh
nhân
Trình độ
học vấn
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Mù chữ 6 54,5 5 45,5 11
12,779
0,026
Tiểu học 32 49,2 33 50,8 65
PTCS 19 45,2 23 54,8 42
PTTH 19 47,5 21 52,5 40
THCN, CĐ 15 57,7 11 42,3 26
ĐH, sau ĐH 15 93,8 1 6,2 16
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ nhập viện sớm hay muộn giữa các nhóm trình độ học vấn có sự khác
biệt, với độ tin cậy 95% (p<0,05). Nhóm từ PTTH trở xuống có thời gian nhập
61
viện muộn hơn nhóm THCN, CĐ và ĐH, sau ĐH
Bảng 3.20. Liên quan giữa thời gian nhập viện và nghề nghiệp chính của bệnh
nhân
Nghề nghiệp
chính
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
CBCC, văn
phòng
20 71,4 8 28,6 28
6,786
0,237
Buôn bán 21 47,7 23 52,3 44
Thợ thủ công 9 52,9 8 47,1 17
Công nhân,
nông dân
14 45,2 17 54,8 31
Nội trợ 26 59,1 18 40,9 44
Nghề khác 16 44,4 20 55,6 36
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân không có liên quan đến thời gian
nhập viện (p> 0,05).
Bảng 3.21. Liên quan giữa thời gian nhập viện và tình trạng hôn nhân của bệnh
nhân
Hôn nhân
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Kết hôn 102 55,1 83 44,9 185
5,895
0,052
Độc thân 3 42,9 4 57,1 7
Ly thân/ly hôn 1 12,5 7 87,5 8
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
62
Đặc điểm tình trạng hôn nhân không liên quan đến thời gian nhập viện
sớm hay muộn của bệnh nhân với p>0,05.
Bảng 3.22. Liên quan giữa thời gian nhập viện và hoàn cảnh sống của bệnh
nhân
Hoàn cảnh
sống
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Sống 1 mình 3 23,1 10 76,9 13
4,998
0,025
Sống chung với
người thân
103 55,1 84 44,9 187
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện muộn ở những người sống 1 mình 76,9% cao
hơn nhóm sống chung với người thân, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 3.23. Liên quan giữa thời gian nhập viện và mức thu nhập của bệnh nhân
Mức thu nhập
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Nghèo/cận
nghèo
25 34,2 48 65,8 73
16,231
<0,001
Không nghèo 81 63,8 46 36,2 127
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Đặc điểm mức thu nhập có liên quan đến thời gian nhập viện muộn của
bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân thu nhập nghèo/cận nghèo có thời gian nhập viện
63
muộn cao hơn bệnh nhân thu nhập không nghèo (p<0,001).
Bảng 3.24. Liên quan giữa thời gian nhập viện và có hay không có BHYT của
bệnh nhân
BHYT
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Có 82 55,4 66 44,6 148
1,322
0,250
Không 24 46,2 28 53,8 52
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm hay muộn không có liên quan đến đặc
điểm có BHYT hay không có BHYT (p> 0,05).
3.3.2. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn và đặc điểm từ khi khởi
phát bệnh đến khi nhập viện của bệnh nhân.
Bảng 3.25. Liên quan giữa thời gian nhập viện và người phát hiện bệnh
Người phát hiện
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Tự phát hiện 80 49,7 81 50,3 161
5,082
0,079
Người thân 25 69,4 11 30,6 39
Bạn bè 1 33,3 2 66,7 3
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm hay muộn không có liên quan đến đối
tượng phát hiện bệnh (p> 0,05).
64
Bảng 3.26. Liên quan giữa thời gian nhập viện và vị trí phát hiện bệnh nhân.
Vị trí được
phát hiện
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Trong nhà 96 53,9 82 46,1 178
0,565
0,452
Nơi làm việc
+ khác
10 45,5 12 54,5 22
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm hay muộn không có liên quan đến vị trí
phát hiện bệnh nhân (p> 0,05).
Bảng 3.27. Liên quan giữa thời gian nhập viện và thời điểm khởi phát triệu
chứng của bệnh nhân.
Thời điểm khởi
phát triệu chứng
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Từ 7 giờ đến dưới
19 giờ
47 59,5 32 40,5 79
2,682
0,262
19 giờ đến dưới
24 giờ
13 43,3 17 56,7 30
Từ 0 giờ đến
dưới 7 giờ
46 50,5 45 49,5 91
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Thời điểm khởi phát triệu chứng là các yếu tố không liên quan đến thời
65
gian nhập viện muộn của bệnh nhân (p>0,05).
Bảng 3.28. Liên quan giữa thời gian nhập viện và người hiện diện.
Người hiện
diện
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Có 74 67,9 35 32,1 109
21,322
<0,001
Không 32 35,2 59 64,8 91
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện muộn có liên quan đến việc có người hiện diện
hay không có người hiện diện khi bệnh nhân khởi phát triệu chứng
(p< 0,001).
Bảng 3.29. Liên quan giữa thời gian nhập viện và hành động ban đầu.
Hành động
ban đầu
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Không làm gì 17 19,5 70 80,5 87
71,065
<0,001
Liên lạc
với người thân
63 75,0 21 25,0 84
Liên lạc với bệnh
viện/bác sỹ gia
đình
26 89,7 3 10,3 29
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện muộn có liên quan đến các hành động ban đầu
(p< 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện sớm cao nhất ở nhóm có hành động liên
lạc với bệnh viện/bác sĩ gia đình là 89,7%. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện muộn cao
66
nhất ở nhóm không làm gì trong vòng 1 giờ sau đột quỵ (80,5%).
Bảng 3.30. Liên quan giữa thời gian nhập viện và hành động tìm sự giúp đỡ
Hành động tìm sự
giúp đỡ
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Tìm sự giúp đỡ
ngay
81 85,3 14 14,7 95
76,565
<0,001
Không tìm sự giúp
đỡ vì không có kiến
thức/ không nghĩ đến
dấu hiệu đột quỵ
15 26,8 41 73,2 56
Không tìm sự giúp đỡ
vì nghĩ triệu chứng
từng xảy ra rồi tự khỏi
6 17,1 29 82,9 35
Không tìm sự giúp
đỡ vì không có khả
năng/ điều kiện gọi
giúp đỡ
4 28,6 10 71,4 14
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Yếu tố hành động tìm sự giúp đỡ có liên quan đến thời gian nhập viện
muộn của bệnh nhân (p<0,001).
Bảng 3.31. Liên quan giữa thời gian nhập viện và phương tiện vận chuyển.
Phương tiện
vận chuyển
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
Xe cấp cứu 19 73,1 7 26,9 26
24,373
<0,001
Taxi 46 43,8 59 56,2 105
Ô tô cá nhân 24 88,9 3 11,1 27
Khác 17 40,5 25 59,5 42
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Yếu tố phương tiện vận chuyển có liên quan đến thời gian nhập viện muộn
67
của bệnh nhân (p< 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện muộn ở nhóm vận chuyển
bệnh nhân bằng xe taxi và phương tiện khác
Bảng 3.32. Liên quan giữa thời gian nhập viện và khoảng cách nhập viện.
Khoảng cách
nhập viện
Nhập viện sớm Nhập viện muộn
Tổng χ2, p
n % n %
<5 Km 20 49,2 31 50,8 61
1,042
0,594
5 đến <10 Km 55 56,7 42 43,3 97
≥10 Km 21 50,0 21 50,0 42
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Khoảng cách từ nơi phát hiện bệnh nhân đến bệnh viện không liên quan
đến thời gian nhập viện sớm hay muộn của bệnh nhân (p>0,05).
Bảng 3.33. Liên quan giữa thời gian nhập viện và kẹt xe
Tình trạng
giao thông
Nhập viện sớm Nhập viện muộn Tổng
χ2, p
n % n % n
Có 20 60,6 13 39,4 33
0,918
0,338
Không 86 51,5 81 48,5 167
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Tình trạng giao thông khi vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện không liên
quan đến thời gian nhập viện sớm hay muộn của bệnh nhân (p>0,05).
68
Bảng 3.34. Liên quan giữa thời gian nhập viện và nơi khám bệnh trước khi vào
bệnh viện
Phòng khám tư
Nhập viện sớm Nhập viện muộn Tổng
χ2, p
n % n % n
Phòng khám tư 22 56,4 17 43,6 39
0,226
0634
Trạm y tế phường 12 60,0 8 40,0 20
0,437
0,509
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Nơi khám bệnh trước khi vào bệnh viện của bệnh nhân không liên quan
đến thời gian nhập viện sớm hay muộn của bệnh nhân (p>0,05).
3.3.3. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn với điểm NIHSS của bệnh
nhân
Bảng 3.35. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn với điểm NIHSS của bệnh
nhân
Điểm NIHSS
Nhập viện
sớm
Nhập viện
muộn Tổng χ2, p
n % n %
1-4 điểm 39 54,2 33 45,8 72
5,279
0,071
5- 15 điểm 55 48,7 58 51,3 113
16-20 điểm 12 80,8 3 20,0 15
Tổng 106 53,0 94 47,0 200
Nhận xét:
Thang điểm NIHSS (đánh giá mức độ nặng của đột quỵ) không liên quan
đến thời gian nhập viện của bệnh nhân với p>0,05.
69
3.3.4. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn với kiến thức hiểu biết về
đột quỵ
Bảng 3.36. Liên quan giữa thời gian nhập viện muộn với kiến thức hiểu biết về
đột quỵ
Hiểu biết về đột quỵ
Nhập viện
sớm
Nhập viện
muộn
Tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_cac_yeu_to_lien_quan_den_thoi_gian_nhap_v.pdf