Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN . i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT . iv

DANH MỤC BẢNG.v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. vii

DANH MỤC HÌNH. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.4

1.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến thượng thận trên thế giới và tại việt nam .4

1.2 Giải phẫu học ứng dụng của tuyến thượng thận .6

1.3 Sinh lý nội tiết tố tuyến thượng thận.13

1.4 Chẩn đoán chức năng bướu tuyến thượng thận .14

1.5 Chẩn đoán hình ảnh học của bướu tuyến thượng thận.20

1.6 Tổng quan các chỉ định điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.23

1.7 Phác đồ xử trí bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ.26

1.8 Phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận .28

1.9 Giải phẫu bệnh của bướu tuyến thượng thận .35

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.38

2.1 Thiết kế nghiên cứu.38

2.2 Đối tượng nghiên cứu .38

2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .39

2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu.39

2.5 Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc.39

2.6 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu.43

2.7 Quy trình nghiên cứu .47

2.8 Phương pháp phân tích dữ liệu .50

2.9 Đạo đức trong nghiên cứu.51

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .52iii

3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu .52

3.2 Hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh.56

3.3 Kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận .68

3.4 Kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng.78

Chương 4: BÀN LUẬN .81

4.1 Bàn luận các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh .81

4.2 Bàn luận biến chứng phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận .95

4.3 Bàn luận kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng .109

4.4 Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu .114

4.5 Những điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu .114

KẾT LUẬN .116

KIẾN NGHỊ.118

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1. Phiếu thu thập số liệu

2. Bảng đánh giá độ ác tính của bướu

3. Ảnh bệnh phẩm và hình ảnh học

4. Quyết định chấp thuận của hội đồng đạo đức

5. Danh sách bệnh nhân

pdf159 trang | Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên phải, đường kính dài nhất các tổn thương < 2 cm. - Tổn thương màng phổi: 10 TH rách màng phổi, trong đó 03 TH cần phải dẫn lưu màng phổi. - Tổn thương TM thận: 07 TH rách TM thận, trong đó 02 TH tại TM thận bên phải và 05 TH tại TM thận bên trái. 70 - Tổn thương gan: 04 TH bên phải, đây là TH tổn thương rách nhu mô gan, đường kính < 3 cm. - Tổn thương nhu mô thận: 02 TH, đường kính < 1cm. - Tổn thương lách: 02 TH, trong đó 01 TH tại mạch máu cuống lách và 01 TH tại vỏ bao lách đường kính 1,5 cm - Tổn thương TM cửa đường kính 0,5 cm. - Tổn thương đuôi tụy 02 TH: rách nhu mô tụy, đường kính tổn thương < 2 cm. - Tổn thương dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc. Bảng 3.15: Phân bố số TH biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu Biến chứng trong PT Số TH (n=45) Tỉ lệ (%) Tĩnh mạch chủ dưới 12 26,7 Màng phổi 10 22,2 Tĩnh mạch thận 7 15,6 Chảy máu 7 15,6 Gan 4 8,9 Cơ thắt lưng 3 6,7 Cơ hoành 2 4,4 Thận 2 4,4 Lách 2 4,4 Tụy 2 4,4 Tĩnh mạch cửa 1 2,2 Dạ dày 1 2,2 Đại tràng 1 2,2 Tổng 54* - Ghi chú: (*) một BN có thể có nhiều hơn 1 tổn thương biến chứng, 45 BN có biến chứng trong phẫu thuật nhưng có tổng 54 tổn thương. Tính tỉ lệ % trên 45 TH. Nhận xét: Dạ dày và đại tràng: dạng tổn thương rách thanh mạc 71 Hình 3.3: Phim CT scan bướu TTT bên trái chèn ép rốn thận trái [Nguyễn Văn T., 40 tuổi, SNV: 2170024159] Ghi chú: TH tổn thương TM thận trái trong phẫu thuật Biến chứng sau phẫu thuật theo phân loại Clavien-Dindo của mẫu nghiên cứu: Bảng 3.16: Phân bố số TH biến chứng sau phẫu thuật theo Clavien-Dindo Biến chứng (n=18) Clavien-Dindo Độ I Độ II Độ III Nhiễm khuẩn vết mổ 2 Truyền máu 5 Suy tuyến thượng thận 4 Viêm phổi 3 Chảy máu 2 Rò dịch 2 Tổng (n,%) 2 (11,1) 12 (66,7) 4 (22,2) Nhận xét: - Biến chứng sau phẫu thuật phân theo Clavien-Dindo: độ I 11,1% (2 TH), độ II 66,7% (12 TH), III 22,2% (4 TH), không có độ IV và độ V. 72 3.3.3 Biến chứng phẫu thuật theo nhóm bệnh lý và hội chứng Bảng 3.17: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và kết quả phẫu thuật Bệnh lý và hội chứng n Thời gian PT (phút) Lượng máu mất (mL) Thời gian HP (ngày) Bệnh Conn 182 96 ± 32 25 ± 25 4,4 ± 2,0 Hội chứng Cushing 17 102 ± 34 48 ± 52 4,7 ± 1,2 Hội chứng Cushing dưới lâm sàng 154 112 ± 48 74 ± 163 4,0 ± 1,7 Bướu sắc bào tủy TTT 107 123 ± 44 95 ± 139 5,5 ± 2,3 Ung thư của vỏ và tủy TTT 44 121 ± 44 107 ± 148 6,3 ± 1,9 Bướu TTT không chức năng 168 110 ± 34 67 ± 237 5,3 ± 2,1 Tổng 672 111 ± 40 64 ± 159 4,8 ± 2,1 Giá trị p <0,001 0,002 <0,001 Phép kiểm Anova Nhận xét: - Thời gian PT, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh lý và hội chứng (giá trị p lần lượt <0,001, 0,002 và <0,001) - Thời gian PT ngắn nhất với bệnh Conn và dài nhất với ung thư của vỏ và tủy TTT. - Lượng máu mất ít nhất với bệnh Conn và nhiều nhất với ung thư của vỏ và tủy TTT. - Thời gian hậu phẫu ngắn nhất với hội chứng Cushing dưới lâm sàng và dài nhất với ung thư của vỏ và tủy TTT 73 Bảng 3.18: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và biến chứng phẫu thuật Bệnh lý và hội chứng n BC trong PT (n,%) BC sau PT (n,%) BC chung (n,%) Bệnh Conn 182 - 3 (1,6) 3 (1,6) Hội chứng Cushing 17 - 2 (11,8) 2 (11,8) Hội chứng Cushing dưới lâm sàng 154 12 (7,8) - 12 (7,8) Bướu sắc bào tủy TTT 107 10 (9,3) 1 (0,9) 11 (10,3) Ung thư của vỏ và tủy TTT 44 9 (20,5) 4 (9,1) 11 (25,0) Bướu TTT không chức năng 168 14 (8,3) 8 (4,8) 21 (12,5) Tổng 672 45 (6,7) 18 (2,7) 60 (8,9) Giá trị p <0,001 <0,001 <0,001 Phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) và phép kiểm Chi bình phương (χ2) Nhận xét: - Tỉ lệ biến chứng chung của phẫu thuật cắt bướu TTT: bệnh Conn 1,6%, hội chứng Cushing dưới lâm sàng 7,8%, bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận 10,3%, hội chứng Cushing 11,8%, bướu không chức năng 12,5% và ung thư vùng TTT 25%. - Giữa các nhóm bệnh lý, hội chứng gây ra do bướu TTT khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật (p<0,001), biến chứng sau phẫu thuật (p<0,001) và biến chứng chung (p<0,001). 74 3.3.4 Biến chứng của phẫu thuật theo nhóm kích thước bướu Bảng 3.19: Tỉ lệ biến chứng PT của mẫu nghiên cứu Kích thước bướu (cm) n BC trong PT (n,%) BC sau PT (n,%) BC chung (n,%) <3 216 1 (0,5) 2 (0,9) 3 (1,4) ≥3, <4 116 5 (4,3) 3 (2,6) 8 (6,9) ≥4, <6 153 8 (5,2) 3 (2,0) 10 (6,5) ≥6, <8 91 10 (11,0) 3 (3,3) 13 (14,3) ≥8 96 21 (21,9) 7 (7,3) 26 (27,1) Tổng 672 45 (6,7) 18 (2,7) 60 (8,9) Giá trị p <0,001 0,035 <0,001 Phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) và phép kiểm Chi bình phương (χ2) - Không có TH nào tử vong trong PT và sau PT. Nhận xét: - Giữa các nhóm kích thước bướu khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật (p<0,001), biến chứng sau phẫu thuật (p=0,035) và biến chứng chung (p<0,001). Phân mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm (A) bướu có chức năng 504 TH (75%) và nhóm (B) bướu không chức năng 168 TH (25%). Biểu đồ 3.11: Phân bố tỉ lệ các bướu có chức năng và không chức năng 75 Bảng 3.20: Tỉ lệ biến chứng PT của nhóm (A) bướu có chức năng Kích thước bướu (cm) n BC trong PT (n,%) BC sau PT (n,%) BC chung (n,%) <3 216 1 (0,5) 2 (0,9) 3 (1,4) ≥3, <4 77 5 (6,5) 1 (1,3) 6 (7,8) ≥4, <6 87 5 (5,7) 2 (2,3) 6 (6,9) ≥6, <8 64 8 (12,5) 1 (1,6) 9 (14,1) ≥8 60 12 (20) 4 (6,7) 15 (25) Tổng (nhóm A) 504 31 (6,2) 10 (2) 39 (7,7) Giá trị p <0,001 0,09 <0,001 Phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) và phép kiểm Chi bình phương (χ2) Nhận xét: - Nhóm (A) bướu có chức năng: giữa các nhóm kích thước bướu khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật và biến chứng chung (giá trị p lần lượt <0,001, 0,09 và <0,001). Bảng 3.21: Tỉ lệ biến chứng PT của nhóm (B) bướu không chức năng Kích thước bướu (cm) n BC trong PT (n,%) BC sau PT (n,%) BC chung (n,%) <3 - - - - ≥3, <4 39 - 2 (5,1) 2 (5,1) ≥4, <6 66 3 (4,5) 1 (1,5) 4 (6,1) ≥6, <8 27 2 (7,4) 2 (7,4) 4 (14,8) ≥8 36 9 (25) 3 (8,3) 11 (30,6) Tổng (nhóm B) 168 14 (8,3) 8 (4,8) 21 (12,5) Giá trị p 0,001 0,281 0,002 Ghi chú: trong nhóm (B) bướu không chức năng, không có TH bướu <3 cm Phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test). Nhận xét: 76 - Nhóm (B) bướu không có chức năng: giữa các nhóm kích thước bướu khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng trong phẫu thuật và biến chứng chung (giá trị p lần lượt 0,001 và 0,002), khác biệt không có ý nghĩa thống kê về biến chứng sau phẫu thuật (giá trị p=0,281). Bảng 3.22: So sánh tỉ lệ biến chứng PT giữa nhóm (A) và (B) Kích thước bướu (cm) Nhóm A Nhóm B Giá trị p n BC chung (n,%) n BC chung (n,%) <3 216 3 (1,4) - - - ≥3, <4 77 6 (7,8) 39 2 (5,1) 0,457* ≥4, <6 87 6 (6,9) 66 4 (6,1) 0,554* ≥6, <8 64 9 (14,1) 27 4 (14,8) 0,580* ≥8 60 15 (25) 36 11 (30,6) 0,358** Tổng 504 39 (7,7) 168 21 (12,5) 0,061** Ghi chú: trong nhóm (B) bướu không chức năng, không có TH bướu <3 cm (*) phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) (**) phép kiểm Chi bình phương (χ2) Nhận xét: - Biến chứng chung của phẫu thuật khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm (A) bướu có chức năng và nhóm (B) bướu không chức năng (p=0,061). - Trong cùng nhóm kích thước bướu, biến chứng chung của phẫu thuật khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm (A) bướu có chức năng và nhóm (B) bướu không chức năng. 77 Tóm tắt số liệu nghiên cứu về tỉ lệ biến chứng chung của phẫu thuật và tỉ lệ ung thư vùng TTT theo nhóm kích thước. (Biểu đồ 3.12) Biểu đồ 3.12: Sơ đồ phân bố số TH và tỉ lệ biến chứng PT theo kích thước bướu Ghi chú: Nhóm B không có TH bướu <3 cm 78 Biểu đồ 3.13: Mô tả tỉ lệ biến chứng PT và tỉ lệ ung thư theo kích thước bướu Ghi chú: Nhóm B không có TH bướu <3 cm 3.4 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC BỆNH LÝ VÀ HỘI CHỨNG 3.4.1 Bệnh Conn Nghiên cứu có 182 TH bệnh Conn do bướu TTT. Nồng độ Kali máu <3,0 mEq/L có 84 TH (46%). Đánh giá sau 2 - 8 tuần phẫu thuật ghi nhận: 94 TH (51,6%) huyết áp tâm thu sau phẫu thuật ≤ 140 mmHg và không dùng thuốc hạ áp, 52 TH (28,6%) huyết áp có cải thiện sau phẫu thuật (giảm liều thuốc hạ áp), 36 TH (19,8%) vẫn sử dụng thuốc hạ áp như trước phẫu thuật. 79 Định lượng aldosterone huyết tương sau phẫu thuật: 166 TH (91,2%) về giá trị trong giới hạn bình thường (< 15 ng/dL). Siêu âm bụng sau phẫu thuật: 182 TH không ghi nhận bướu vùng phẫu thuật. 3.4.2 Hội chứng Cushing và Cushing dưới lâm sàng Nghiên cứu có 17 TH hội chứng Cushing và 154 TH Hội chứng Cushing dưới lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng của 17 TH hội chứng Cushing trong số liệu nghiên cứu: mặt tròn 100% (17), tăng lớp mỡ vùng vai 88% (15), vết rạn da 71% (12), vết thâm tím 47% (12), yếu cơ 47% (8), mụn 47% (8), rậm lông 47% (8), mặt ửng đỏ 35% (6). Sau PT: chúng tôi ghi nhận triệu chứng lâm sàng cải thiện được qua khám lâm sàng sau 3 - 6 tháng PT. Triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ nhất là mặt tròn, vết rạn da, mụn, rậm lông. Siêu âm bụng sau PT: tất cả các TH của hội chứng Cushing và Cushing dưới lâm sàng không ghi nhận bướu vùng PT. 3.4.3 Bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận Chẩn đoán giải phẫu bệnh bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận lành tính 171 TH, có 62,6% (107/171) tăng catecholamines trước phẫu thuật. Tăng huyết áp cơn trước PT ghi nhận 22,4% (24/107), 75% (18/24) TH huyết áp trở về bình thường sau PT. Trong 107 TH có tăng catecholamines máu, 36 TH (33,6%) có những triệu chứng: đau đầu, đổ mồ hôi, đánh trống ngực. Những triệu chứng này cải thiện trong thời gian hậu phẫu. Kết quả về sinh hóa: trong 107 TH tăng catecholamines trước PT, 30,8% (33/107) TH được xét nghiệm catecholamines nước tiểu 24 giờ trong thời gian nằm viện hậu phẫu, kết quả trong giới hạn bình thường. Trong 74 TH còn lại, chỉ có 60,8% (45/74) TH chúng tôi xét nghiệm catecholamines nước tiểu 24 giờ lúc tái khám 2 - 4 tuần sau PT, kết quả trong giới hạn bình thường. Siêu âm bụng sau PT: 171 TH không ghi nhận bướu vùng PT. 80 3.4.4 Ung thư biểu mô vỏ thượng thận Nghiên cứu của chúng tôi có 37 TH ung thư biểu mô vỏ thượng thận. Phân giai đoạn bướu theo ENSAT (phụ lục 2): Giai đoạn I có 13 TH (35,1%), giai đoạn II có 19 TH (51,4%) và giai đoạn III có 5 TH (15,5%). Trong đó 22 TH (59,5%) được làm biên phẫu thuật, kết quả âm tính 22 TH (R0). Biểu đồ 3.14: Biểu đồ thời gian sống còn của ung thư biểu mô vỏ TTT Tất cả các TH ung thư biểu mô vỏ TTT không hóa trị hay xạ trị sau PT và trước PT không ghi nhận di căn xa. Siêu âm bụng sau PT 01 tháng: không ghi nhận bướu vùng PT. Thời gian theo dõi trung bình 55 tháng (12 - 96 tháng), nghiên cứu có 03 TH (8,1%) tái phát trong 3 năm đầu (22 tháng, 28 tháng và 34 tháng). 81 Chương 4: BÀN LUẬN 4.1 BÀN LUẬN CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH 4.1.1 Tuổi, giới tính, vị trí bướu và kích thước bướu Tuổi trung bình 44 (nhỏ nhất 12, lớn nhất 82), tỉ lệ nữ/nam 1,8/1, kích thước bướu trung bình 4,5 ± 2,9 cm, nhỏ nhất 1,1 cm và lớn nhất 18,2 cm. Vị trí bướu bên phải 56,5%, bên trái 40,8%, hai bên 2,7% (18/672). Bảng 4.1: So sánh đặc điểm mẫu nghiên cứu với các tác giả Tác giả Năm n Tuổi Nữ/ Nam KT bướu (cm) Phải (n) Trái (n) 2 bên (n) Mantero 83 2000 1004 58 1,4 3 903 307 101 Barzon 84 2002 284 56 1,5 3,6 - - - NX Thái 22 2009 31 41-46 - - - - - Giordano 85 2010 118 62 1,5 2,2 57 45 16 NĐ Tiến 86 2011 84 43 1,04 5,5 54 29 1 Akkuş 87 2018 229 53 1,7 4,8 - - 27 Goh 88 2018 228 61 1,5 1,8 70 126 32 Chúng tôi 2021 672 44 1,8 4,5 380 274 18 Ngô Xuân Thái (2009) báo cáo 251 TH PT cắt bướu TTT, trong đó có 31 TH bướu TTT phát hiện tình cờ, tác giả ghi nhận tuổi những TH này từ 41 - 46 tuổi. 22 Nguyễn Đức Tiến (2011) phân tích 84 TH bướu TTT phát hiện tình cờ ghi nhận tỉ lệ nữ/nam là 1,04, bên phải 64%, bên trái 35% và 2 bên 1%. 89 Bướu TTT phát hiện tình cờ 2 bên: tác giả Mantero (2000) phân tích 1004 TH, ghi nhận 10,1% các TH bướu TTT 2 bên 83 và tác giả Giordano (2010) ghi nhận tỉ lệ này 13,6% (16/108). 85 Nghiên cứu của chúng tôi và các báo cáo trong nước và ngoài nước đều cho thấy rằng: tuổi trung bình ghi nhận trên 40 tuổi, giới nữ thường gặp hơn giới nam, 82 kích thước bướu từ 1,8 cm đến 5,5 cm, bên phải thường gặp hơn bên trái, tỉ lệ bướu 2 bên từ 1 - 13,6%. 4.1.2 Chức năng nội tiết tố của tuyến thượng thận Xét nghiệm nội tiết TTT để đánh giá bướu có chức năng hay không chức năng. Bướu TTT phát hiện tình cờ có tăng tiết nội tiết tố aldosterone 35,9%, tăng cortisol 39,6% và tăng catecholamines 28,1%. Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ TTT 62,9%, tăng nội tiết tố từ lớp vỏ và từ lớp tủy TTT 15,3%. Chức năng nội tiết tố của TTT và các dấu hiệu lâm sàng trước phẫu thuật gợi ý chẩn đoán bệnh lý và hội chứng gây ra do bướu TTT, bướu không chức năng hoặc ung thư vùng TTT. Trong thực hành lâm sàng một số TH chúng tôi ghi nhận tăng tiết nội tiết tố của lớp vỏ và lớp tủy TTT cùng lúc, kết quả GPB chỉ có ghi nhận một loại mô học hoặc là vỏ hoặc là tủy của TTT. Những TH này chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng có thể tồn tại nhiều loại mô học khác nhau và có thể biểu hiện đột biến gen trên kết quả sinh học phân tử nhưng về mô học có thể chưa đọc hết kết quả GPB các vị trí mẫu bệnh phẩm. Do vậy, chúng tôi sẽ phân tích sinh học phân tử kết hợp để có kết quả bệnh học chuyên sâu và chi tiết hơn trong tương lai. Bảng 4.2: Phân loại nhóm bệnh lành tính và ác tính theo mô học TTT Vị trí Lành tính Ác tính Vỏ TTT Bướu tuyến vỏ thượng thận Ung thư biểu mô vỏ thượng thận Tủy TTT Bướu sắc bào tủy TTT Bướu hạch thần kinh Bướu nguyên bào thần kinh Vỏ và tủy TTT Tăng sản hoặc xuất huyết Bướu thứ phát Trung mô và mô đệm Bướu mỡ tủy thượng thận Lymphoma Wang (2018) phân loại nhóm bệnh lành tính và ác tính theo mô học của TTT (Bảng 4.2). Bảng phân loại này cho thấy cùng một loại mô học TTT có thể tồn tại 83 cùng lúc nhiều dạng thay đổi nội tiết tố và biểu hiện các bệnh lý và hội chứng khác nhau. Mặc dù hiểu biết về sinh lý bệnh học cho những TH này chưa được giải thích rõ ràng. 90 4.1.2.1 Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ TTT Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ TTT 62,9%: tăng aldosterone, cortisol và cả hai, không có trường hợp nào tăng androgen. Kaltsas (2009) phân tích tổng hợp y văn, nhận định bướu TTT tiết đồng thời aldosterone và cortisol khá thường gặp, tùy theo tiêu chuẩn giá trị xét nghiệm được quy ước của từng nghiên cứu. 91 Späth (2011) ghi nhận 35 TH bướu tuyến vỏ thượng thận và 24 TH ung thư biểu mô vỏ thượng thận có tăng tiết đồng thời aldosterone và cortisol. Những TH này được cắt TTT và khảo sát mô học, hóa mô miễn dịch để chẩn đoán xác định và cần bổ sung steroid sau phẫu thuật. 92 Yasuda (2020) nghiên cứu quan sát 71 TH: 45 TH bệnh Conn, 12 TH hội chứng Cushing dưới lâm sàng và 14 TH đồng thời bệnh Conn và hội chứng Cushing dưới lâm sàng. Tác giả nhận định rằng các TH cường aldosterone nguyên phát và kích thước bướu > 2,5 cm có khả năng kèm theo hội chứng Cushing dưới lâm sàng. 93 Như vậy, trong số liệu nghiên cứu của chúng tôi và ghi nhận từ y văn vẫn có những trường hợp bướu tăng tiết nhiều loại nội tiết từ lớp vỏ TTT. 4.1.2.2 Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ và từ lớp tủy TTT Tỉ lệ tăng nội tiết tố từ lớp vỏ và từ lớp tủy TTT 15,3%: đây là những TH có tăng tiết catecholamines và tăng một trong hai hoặc cả 2 nội tiết tố từ vỏ thượng thận là aldosterone và cortisol. Duan (2017) báo cáo một TH bệnh nhân nam 58 tuổi, bướu TTT hỗn hợp của vỏ và tủy TTT xuất hiện ở trong cùng 1 bướu, kích thước 3,8 cm, bên trái, với triệu chứng tăng huyết áp và đái tháo đường 3 năm, bướu tăng tiết catecholamines và cortisol. 94 Tác giả hồi cứu y văn những bướu hỗn hợp này và ghi nhận có 40% đái tháo đường, 80% tăng huyết áp và 53% gây hội chứng Cushing. 94 84 Gabi (2018) báo cáo một TH bệnh nhân nam 53 tuổi, bướu TTT phát hiện tình cờ bên trái 5,5 cm, giải phẫu bệnh sau PT ghi nhận bướu hỗn hợp vừa vỏ và tủy TTT. Tác giả hồi cứu y văn và nhận thấy đây là bướu hiếm gặp, chủ yếu là báo cáo TH lâm sàng. 95 Kanzawa (2020) báo cáo một TH bệnh nhân nữ 32 tuổi, phát hiện bướu TTT trong thai kỳ, lâm sàng và nội tiết tố TTT nghĩ đến bướu sắc bào tủy TTT, kết quả mô học TTT cho thấy dạng bướu hỗn hợp của vỏ và tủy TT. 96 Yoshida (2021) báo cáo một TH bệnh nhân nữ 42 tuổi, bướu TTT hỗn hợp của vỏ và tủy TTT xuất hiện ở trong cùng 1 bướu ở bên phải với triệu chứng tăng huyết áp. Xét nghiệm nội tiết tố ghi nhận bướu tăng tiết catecholamines và aldosterone. 97 Ali (2021) ghi nhận một TH bệnh nhân nữ, 65 tuổi, bướu TTT phát hiện tình cờ bên trái, kích thước 3 cm, không có biểu hiện lâm sàng của bướu sắc bào tủy TTT. Xét nghiệm có tăng catecholamines và metanephrines huyết tương hướng đến bướu sắc bào tủy TTT, giải phẫu bệnh sau PT là ung thư vỏ TTT. 98 Mao (2021) nghiên cứu hồi cứu ở Mayo Clinic, từ năm 2000 - 2020 ghi nhận 15 TH bướu TTT đồng thời bướu sắc bào tủy TTT và cường aldosterone nguyên phát trên cùng một bệnh nhân. Mao khuyến cáo những TH này nên lấy máu tĩnh mạch TTT để chẩn đoán chính xác cường aldosterone nguyên phát. 99 Những TH bướu hỗn hợp của vỏ và tủy TTT là dạng hiếm, sinh bệnh học chưa rõ ràng và gần đây được báo cáo nhiều trong y văn. Nhờ sự phát triển của hóa mô miễn dịch thì những TH này đã được chẩn đoán chính xác. Ngoài ra, sinh học phân tử và di truyền học có thể giúp nhận dạng được các loại đột biến gen trong những TH này. 96 Như vậy, trong số liệu nghiên cứu của chúng tôi giá trị tăng nội tiết tố của vỏ và tủy TTT có thể hướng đến kết quả mô học của TTT sau khi phẫu thuật. Một số TH hiếm có thể ghi nhận bướu dạng hỗn hợp vừa tủy và vỏ của TTT. Trong số liệu nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận kết quả mô học dạng hỗn hợp của lớp vỏ và hoặc lớp vỏ và lớp tủy ở những TH có tăng đa dạng các loại nội tiết tố. 85 Hiện tại chúng tôi chưa có điều kiện thực hiện sinh học phân tử và đột biến gen. Chúng tôi sẽ phối hợp Trung tâm sinh học phân tử nghiên cứu phân tích chi tiết cho những TH này trong tương lai. 4.1.3 Giải phẫu bệnh bướu tuyến thượng thận Tất cả 672 TH được phẫu thuật cắt bướu TTT, chúng tôi ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh từ mẫu bệnh phẩm sau phẫu thuật. So sánh tỉ lệ các loại giải phẫu bệnh với các tác giả Conzo (2009), Bin (2011), Davenport (2014) và Li (2017), chúng tôi nhận thấy tỉ lệ khá tương đồng về bướu tuyến vỏ thượng thận, bướu sắc bào tủy TTT, ung thư biểu mô TTT và bướu thứ phát. (Bảng 4.3) Bảng 4.3: So sánh tỉ lệ các loại giải phẫu bệnh với các tác giả Giải phẫu bệnh (%) Conz 100 Bin 101 Davenport 102 Li 103 Chúng tôi (%) Năm 2009 2011 2014 2017 2021 n 250 143 75 1941 672 Bướu tuyến vỏ thượng thận 45,2 31,3 41 53,6 50,0 Bướu sắc bào tủy TTT 19,2 18,8 19 18,6 25,4 Bướu hạch thần kinh 0,8 9 - 4,8 5,7 Ung thư biểu mô vỏ TTT 3,2 2,1 10 1,6 5,5 Bướu mỡ tủy thượng thận 7,2 16,7 9 4,4 3,9 Bướu thứ phát 4,8 2,8 - 0,9 3,3 Bướu tế bào Schwann - 2,8 - 1,1 2,1 Nang tuyến thượng thận 0,8 8,3 - 5,8 1,8 Bướu sắc bào tủy TTT ác tính - - - - 1,0 Bướu hệ huyết học - 0,7 - - 0,7 Bướu tb cận hạch TK giao cảm - - - - 0,4 Bướu tb Leydig vùng TTT - - - - 0,1 Ghi chú: tb: tế bào; TK: thần kinh 86 Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước bướu trung bình giữa và các loại giải phẫu bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), kích thước nhỏ nhất đối với bướu tuyến vỏ thượng thận (3,1 ± 2,4 cm) và kích thước lớn nhất đối với nhóm bướu ung thư vùng TTT (ung thư biểu mô vỏ TTT 7,6 ± 3,6 cm, bướu sắc bào tủy TTT ác tính 8,3 ± 3,9 cm và bướu hệ huyết học 6,9 ± 3,3 cm). So sánh kích thước trung bình (cm) của từng loại giải phẫu bệnh với các tác giả Angeli (1997), Favia (2000) và Mantero (2000) ghi nhận kích thước bướu trung bình của từng loại giải phẫu bệnh tương đồng với các tác giả. (Bảng 4.4) Bảng 4.4: So sánh kích thước bướu theo giải phẫu bệnh với các tác giả Giải phẫu bệnh Angeli 57 Favia 104 Mantero 83 Chúng tôi (cm) Năm 1997 2000 2000 2021 n 887 158 1004 672 Bướu tuyến vỏ thượng thận 3,5 4,7 3,5 3,1 ± 2,4 Bướu sắc bào tủy TTT 5 5,5 5 5,5 ± 2,2 Bướu hạch thần kinh 6,5 5,7 5 6,1 ± 2,5 Ung thư biểu mô vỏ TTT 7,5 8,9 7,5 7,6 ± 3,6 Bướu mỡ tủy thượng thận 5 6 5,0 5,3 ± 2,5 Bướu thứ phát 6,5 - 6,4 6,3 ± 2,5 Bướu tế bào Schwann - - - 6,3 ± 3,1 Nang tuyến thượng thận 4,2 - 4,5 6,4 ± 2,9 Bướu sắc bào tủy TTT ác tính - - - 8,3 ± 3,9 Bướu hệ huyết học - - - 6,9 ± 3,3 Bướu tb cận hạch TK giao cảm - - - 3,3 ± 0,3 Bướu tb Leydig vùng TTT - - - 4,5 Ghi chú: tb: tế bào; TK: thần kinh Như vậy, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ % và kích thước bướu trung bình của các loại bướu như sau: bướu tuyến vỏ thượng thận có tỉ lệ 31,3 - 53,6%, kích thước 3,1 - 3,5 cm. Bướu sắc bào tủy TTT 18,6 - 25,4%, kích thước 5 - 5,5 cm. Ung thư biểu mô vỏ 87 TTT 1,6 - 10%, kích thước 7,5 - 8,9 cm. Bướu thứ phát 0,9 - 4,8%, kích thước 6,3 - 6,5 cm. 4.1.3.1 Bướu tuyến vỏ thượng thận Bướu tuyến vỏ thượng thận chiếm 50%, kích thước trung bình 3,1 ± 2,4 cm, tuổi trung bình 43,6 ± 12,5, bên phải 50,6%, bên trái 48,2%, hai bên 1,2%, giới nữ 72,0%, giới nam 28%. Bướu tuyến vỏ thượng thận có 52,1% tăng tiết aldosterone, 44,6% tăng tiết cortisol, không có TH tăng androgen. Bướu tuyến vỏ thượng thận là khối bướu TTT thường gặp nhất cũng như là bướu phát hiện tình cờ phổ biến nhất. Bướu hình thành do sự tăng sinh lành tính của tế bào vỏ thượng thận. 5 Angeli (1997) khảo sát 166 TH bướu tuyến vỏ thượng thận phát hiện tình cờ, ghi nhận kích thước trung bình 3,5 cm. 57 Mantero (2000) phân tích 198 TH bướu tuyến vỏ thượng thận phát hiện tình cờ, ghi nhận kích thước trung bình 3,5 cm, tuổi trung bình 57 tuổi, giới nữ 55% và giới nam 45%. 83 Akkus (2018) hồi cứu 229 TH bướu TTT phát hiện tình cờ, phẫu thuật 84 TH, trong đó 38 TH (45,2%) bướu tuyến vỏ thượng thận có chức năng và không có chức năng, 14 TH (36,8%) tăng tiết aldosterone và 8 TH (21,1%) tăng tiết cortisol, tỉ lệ gặp như nhau ở bên trái và phải, giới nữ thường gặp hơn giới nam. 87 Như vậy, bướu tuyến vỏ thượng thận trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác đều ghi nhận, tuổi , kích thước bướu trung bình 3 - 4 cm, giới nữ thường gặp hơn giới nam, tỉ lệ như nhau ở bên phải và bên trái. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, bướu tuyến vỏ thượng thận có chức năng và không chức năng chưa được làm xét nghiệm đột biến gen và khảo sát di truyền học trong gia đình bệnh nhân. Tuy nhiên, hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy có Trung tâm sinh học phân tử, chúng tôi có kế hoạch kết hợp với Trung tâm để làm đột biến gen cho những TH này để có hướng theo dõi bệnh nhân và gia đình. 88 4.1.3.2 Bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận Bướu sắc bào tủy TTT lành tính chiếm tỉ lệ 25,4%, kích thước bướu trung bình 5,5 ± 2,2 cm, tuổi trung bình 43,7 ± 14,2, bướu bên phải 63,7%, bên trái 31% và 2 bên 5,3%, giới nam 50,9%, giới nữ 49,1%, có 62,6% tăng tiết catecholamines. Kim (2016) phân tích 145 TH bướu sắc bào tủy TTT tại bệnh viện Đại học quốc gia Seoul, Hàn Quốc. Tác giả ghi nhận tuổi trung bình 46, nam/nữ 71/74, kích thước bướu 5,1 ± 2,9 cm, 90% tăng tiết catecholamines, 9% ác tính, 2,8% di căn, và 31% tăng huyết áp. 105 Gruber (2019) phân tích 296 TH phẫu thuật cắt bướu sắc bào tủy TTT. Tác giả ghi nhận tuổi trung bình 52 tuổi, giới nữ 52%, giới nam 48%, kích thước bướu trung bình 4 cm, bên phải 53,7%, bên trái 46,3% và 61% các TH bướu phát hiện tình cờ, 27% có triệu chứng lâm sàng và 12% qua tầm soát đột biến gen. 106 Chúng tôi ghi nhận một TH đa bướu tân sinh nội tiết loại 2A (MEN2A, Multiple Endocrine Neoplasia type 2A): bệnh nhân nam, 37 tuổi, siêu âm bụng phát hiện bướu TTT hai bên. Tiền căn cắt toàn bộ tuyến giáp do carcinoma tủy tuyến giáp. Catecholamines nước tiểu: 19385 microgram/24h (bình thường < 710), catecholamines máu: 14932 microgram/mL (bình thường < 825). Giải phẫu bệnh sau hai lần phẫu thuật (cắt từng bên, cắt bướu bên trái trước, 2 tháng sau cắt bướu bên phải): bướu sắc bào tủy TTT. Xét nghiệm sinh học phân tử được gửi đến Bộ môn Kỹ thuật Y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã giúp xác định được đột biến gen RET từ máu của bệnh nhân và mô bướu: ghi nhận có đột biến gen RET codon C634R/G/P/S/W/Y (C634R Heterozygous). 107 Đa bướu tân sinh nội tiết loại 2A hoặc còn gọi là hội chứng Sipple, biểu hiện bệnh gồm: carcinoma tủy tuyến giáp, tăng sản tuyến cận giáp nguyên phát và bướu sắc bào tủy TTT. 108 Hiện nay, sinh bệnh học của bướu sắc bào tủy TTT và bướu tế bào cận hạch thần kinh có liên quan đến hơn 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chan_doan_va_dieu_tri_phau_thuat_buou_tuy.pdf
  • pdfCNTT 13.pdf
  • docNCS THAI KINH LUAN - Thông tin luận án đưa lên mạng.doc
  • pdfNCS THAI KINH LUAN - TTLA.pdf