LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CÁM ƠN . ii
MỤC LỤC. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH. ix
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ASEN TRONG NƯỚC DƯỚI
ĐẤT.10
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới.10
1.1.1. Nhóm đánh giá hiện trạng và xác định cơ chế giải phóng As vào NDĐ .10
1.1.2. Nhóm nghiên cứu con đường dịch chuyển As và khả năng tổn thương của
TCN bên dưới trước ô nhiễm As.14
1.2. Nghiên cứu As ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu.17
1.2.1. Nghiên cứu As ở Việt Nam .17
1.2.2. Các nghiên cứu As tại khu vực nghiên cứu .23
1.3. Các cơ chế dịch chuyển của As trong NDĐ .26
1.3.1. Khái niệm chung nghiên cứu cơ chế dịch chuyển As từ TCN qh vào TCN
qp .26
1.3.2. Cơ chế thuỷ động lực.28
1.3.3. Cơ chế thuỷ địa hoá.30
CHƯƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TỒN TẠI VÀ DỊCH CHUYỂN ASEN TRONG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.38
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu .38
177 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cơ chế dịch chuyển asen từ tầng chứa nước holocen vào tầng chứa nước pleistocen, lấy ví dụ vùng thạch thất - Đan Phượng, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thuỷ lực cả khi giữa hai tầng đó có lớp bùn và sét ngăn cách.
Đồng thời NDĐ trong TCN qp cũng có quan hệ thuỷ lực với nước sông Hồng, ở
những nơi lớp sét ngăn cách bị bào mòn hoặc thông qua trầm tích của tầng Holocen
(thể hiện qua sức cản thấm ∆L = 400m). Tốc độ hồi phục mực nước sau khi ngừng
hút đa phần thuộc loại nhanh, nhất là các lỗ khoan ở phần trung tâm và ven sông (t ≤
0,1T).
Tài liệu quan trắc tại Thạch Thất - Đan Phượng (Hình 2.7) cho thấy: về mùa
khô và thời kỳ cuối mùa mưa, NDĐ có xu hướng chảy từ rìa thung lũng ra sông
(hướng TN - ĐB), sông là miền thoát của NDĐ. Vào thời gian đầu mùa mưa nước có
xu hướng chảy từ sông vào (hướng TB - ĐN) sông là nguồn cấp cho NDĐ. Biên độ
dao động mực nước từ 3,95m đến 6,56m và có xu hướng giảm dần từ sông vào rìa
thung lũng.
2.3.5.2. Hệ thống thuỷ động lực
Như đã biết, NDĐ luôn luôn di chuyển và đồng thời đem theo các chất hòa tan
khác nhau từ nơi này đến nơi khác thông qua cơ chế dịch chuyển cơ học và thủy địa
hoá học. Chính quá trình di chuyển này ảnh hưởng đến phân bố của các chất hòa tan
63
nói chung và của As nói riêng. Do đó dòng chảy và quan hệ thủy lực giữa các TCN
luôn là nhân tố có vai trò quan trọng trong dịch chuyển As. Hệ thống thuỷ động lực
tại khu vực nghiên cứu liên quan đến 2 TCN chính là qh và qp. Giữa 2 TCN này có
mối quan hệ thủy lực chặt chẽ với nhau và với sông Hồng.
Khu vực nghiên cứu Thạch Thất - Đan Phượng kéo dài từ vùng ven sông tới
vùng rìa núi, do đó động thái NDĐ chịu ảnh hưởng mạnh của khí tượng cũng như
hoạt động của sông Hồng. Dựa theo phân loại động thái nêu bên trên và các số liệu
quan trắc NDĐ thì khu vực nghiên cứu thuộc vùng động thái tự nhiên, khu động thái
khí tượng và khu động thái thuỷ văn do ảnh hưởng của sông. Từ các số liệu quan trắc
lâu dài động thái giữa nước sông và NDĐ của các TCN qh, qp trong khu vực nghiên
cứu có thể thấy điểm nghiên cứu Đan Phượng cách bờ sông Hồng 600m có biên độ
mực NDĐ lớn 2,71m. Mực NDĐ của cả hai TCN qh và qp đều dao động đồng pha
với mực nước sông Hồng nhưng đạt đỉnh trễ hơn 2 tháng. Trong khi đó ở điểm nghiên
cứu Phú Kim - Thạch Thất nằm cách sông Hồng 10km và ở vùng rìa, biên độ giao
động mực NDĐ trong năm không lớn và thể hiện rõ ràng việc không bị ảnh hưởng
của khí tượng và sông Hồng đến NDĐ.
Hình 2.16. Mặt cắt ĐCTV của tuyến nghiên cứu chính tại khu vực nghiên cứu
Số liệu quan trắc mực nước của TCN qh và qp trong khu vực nghiên cứu cho
thấy dao động mực nước của cả 2 tầng là như nhau và phụ thuộc khá nhiều vào mùa.
Đối với điểm nghiên cứu Đan Phượng, tại chùm lỗ khoan T2 với 2 lỗ T2H và T2P
nằm bên cạnh nhau. Số liệu quan trắc từ 2 lỗ khoan này cho thấy mực nước gần như
64
trùng khớp trong cả năm (Hình 2.7). Tuy
nhiên mực nước lại lỗ khoan T2H ứng với
TCN qh luôn cao hơn mực nước tại lỗ
khoan T2P ứng với TCN qp 10 - 20cm.
Điều này cũng tương đồng với tương quan
mực nước giữa 2 TCN qh và qp tại điểm
nghiên cứu Vân Cốc, Phú Kim (Hình 2.8).
Điều này chứng tỏ mối quan hệ thủy lực rõ
rệt giữa 2 TCN tại các điểm nghiên cứu
trên. Đối với điểm nghiên cứu Phụng
Thượng - Phúc Thọ, mực nước giữa 2 TCN
có sự khác biệt tương đối lớn lên đến ~1m.
Tài liệu khoan cho thấy giữa 2 TCN ở đâu
được ngăn cách bởi lớp bột sét tương đối
dày ~20m.
Như vậy, từ số liệu quan trắc mực
NDĐ của 2 TCN qh và qp tại điểm nghiên
cứu Đan Phượng cách sông Hồng 500m
(Hình 2.7) cho thấy mối quan hệ thủy lực
chặt chẽ của 2 TCN. Mực nước của cả 2
TCN giao động đồng pha và gần như trùng
khít. Biên độ dao động mực nước TCN qh
và mực áp lực TCN qp từ 4,25 đến 6,50m.
Mực nước TCN qh phần lớn trong thời gian
trong năm là cao hơn TCN qp tuy nhiên độ
chênh lệch không lớn. Mùa khô từ tháng 9
đến tháng 4 năm sau, mực nước TCN qh và
mực áp lực của TCN qp cao hơn mực nước
sông và NDĐ cung cấp cho nước sông.
Lç khoan: VietAs T2; §an Phîng, Hµ T©y
Ngµy ®o: 29th of June
Ngêi ®o: Hoµng V¨n Hoan, NguyÔn B c¸h Th¶o
Ngêi minh gi¶i: Hoµng V¨n Hoan
C.
s©
u
(m
) M« t¶ khoan Minh gi¶i log
CÊ
u
tró
c L
K
Gamma tù nhiªn
(API)0 200
°
10
0
-1
0
-2
0
-3
0
-4
0
-5
0
sÐt-pha
c t¸ h¹t
mÞn
c t¸ h¹t
th« lÉn
cuéi
sái
c t¸ h¹t
trung
c t¸ h¹t
th« lÉn
cuéi, s¹n
sái
c t¸,
bét-kÕt
sÐt-pha
c t¸ h¹t
mÞn
sÐt-pha
c t¸ h¹t
th«
sÐt-pha
c t¸ h¹t
trung ®Õn
mÞn
c t¸ h¹t
th« lÉn
s¹n, sái,
cuéi
c t¸,
bét-kÕt
Hình 2.17 Cột địa tầng lỗ khoan T2P
tại điểm nghiên cứu Đan Phượng
65
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mực nước
sông cao hơn và nước sông cung cấp cho NDĐ.
Cũng theo tài liệu lỗ khoan và ĐVL tại khu vực
này (Hình 2.17) thì giữa 2 TCN không có lớp
ngăn cách và tiếp xúc trực tiếp với nhau. Điều
này tạo điều kiện cho NDĐ có hàm lượng As
cao di chuyển từ TCN qh xuống TCN qp.
Tại vị trí Vân Cốc cách bờ sông Hồng
khoảng 2km, tài liệu quan trắc (Hình 2.19) cho
thấy điều tương đồng với vị trí Đan Phượng.
Biên độ dao động mực nước và mực áp lực của
2 TCN tương tự như ở Đan Phượng, từ 6,26m
đến 8,71m. Mực nước và mực áp lực cao hơn so
với vị trí Đan Phượng. TCN qh và qp có mực
nước giao động gần như trùng khít về biên độ.
Chênh lệch mực nước của TCN qh và mực áp
lực TCN qp không lớn nhưng có mức độ cao hơn ở vị trí Đan Phượng. Phần lớn thời
gian trong năm mực nước TCN qh cao hơn mực áp lực của TCN qp từ 0,20 - 0,30cm.
Cũng theo tài liệu quan trắc, toàn bộ thời gian trong năm mực nước cả 2 TCN qh và
qp đều cao hơn mực nước sông Hồng. Điều này chứng tỏ NDĐ luôn có hướng vận
động về phía sông và 2 TCN có mối quan hệ thủy lực chặt chẽ.
Hình 2.19. Biến thiên mực nước sống Hồng, lượng mưa và mực NDĐ của TCN qh
và qp tại điểm nghiên cứu Vân Cốc theo thời gian
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0
2
4
6
8
10
01
/2
01
0
02
/2
01
0
03
/2
01
0
04
/2
01
0
05
/2
01
0
06
/2
01
0
07
/2
01
0
08
/2
01
0
09
/2
01
0
10
/2
01
0
11
/2
01
0
12
/2
01
0
01
/2
01
1
02
/2
01
1
03
/2
01
1
04
/2
01
1
05
/2
01
1
06
/2
01
1
07
/2
01
1
08
/2
01
1
09
/2
01
1
10
/2
01
1
11
/2
01
1
12
/2
01
1
01
/2
01
2
02
/2
01
2
L
ư
ợn
g
m
ư
a,
m
m
M
ự
c
nư
ớc
, m
Thời gian
Sông Hồng-Sơn Tây VCQP_Pleistocen VC06_Holocen Mưa Sơn Tây
Hình 2.18 Cột địa tầng tại
điểm nghiên cứu Phú Kim
MetreLogging Description
W
el
l s
tru
ct
ur
e
Natural Gamma
(API)0 200
0
-10
clay
silt
fine sand
to medium
sand
Mô tả địa tầng
Sét
Bột
Cát
hạt
mịn
đến
trung
66
Tại vị trí Phú Kim cách bờ sông Hồng khoảng 10km và ở khu vực rìa đồng
bằng. Số liệu quan trắc tại đây cho thấy biên độ dao động mực nước thấp hơn hẳn so
với các vị trí còn lại (Hình 2.8). Chênh lệch trong năm của mực nước chỉ khoảng
0,7m. Mực nước và mực áp lực của 2 TCN qh và qp trùng khít. Theo tài liệu khoan
và ĐVL (Hình 2.18) thì vị trí này 2 TCN tiếp xúc trực tiếp với nhau và cho phép NDĐ
TCN qh di chuyển xuống TCN qp.
Như vậy, dựa vào phân tích mối quan hệ giữa 2 TCN thì NDĐ có hàm lượng
As cao có con đường và điều kiện di chuyển từ TCN qh nằm trên xuống TCN qp nằm
bên dưới thông qua các cửa sổ ĐCTV. Động thái 2 TCN thay đổi theo mùa, trong cả
năm phần lớn thời gian NDĐ TCN qh cao hơn TCN qp. Chính điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho As từ TCN qh dịch chuyển xuống TCN qp.
2.3.6. Thuỷ địa hoá học
2.3.6.1. Tính chất hoá học của As
As là á kim khá phổ biến trên vỏ trái đất. As cũng có thể có trong than đá với
hàm lượng cao, trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ. As ở hàm lượng thấp có tác dụng
như là một chất kích thích sinh trưởng, nhưng ở hàm lượng cao, As gây độc cho
người, động vật. Nếu bị nhiễm độc cấp tính As có thể gây tử vong trong vài giờ đến
một ngày. As là nguyên tố vừa là á kim vừa là nguyên tố hình thành anion - oxy (gốc
axit có oxi) (As, Se, Sb, Mo, V, Cr, U, Re) và trở nên linh động ở pH bình thường
của NDĐ (pH 6,5 - 8,5) và dưới điều kiện oxi hóa khử. As có thể xuất hiện trong môi
trường ở vài dạng oxi hóa (-3, 0, +3, +5) nhưng trong các dạng nước tự nhiên thì hầu
như được tìm thấy ở dạng vô cơ như anion - oxy của As có hóa trị (III) hoặc (V) [30].
Thế oxi hóa khử (Eh) hoặc pe và pH là 2 nhân tố quan trọng nhất kiểm soát sự
hình thành các dạng As. Sự phân bố của các dạng As phụ thuộc vào pH và Eh được
trình bày ở Hình 1.4. Dưới điều kiện oxi hóa, H2AsO4- chiếm chủ yếu nếu pH thấp
(8), HAsO42- lại chiếm chủ yếu (dạng H3AsO40 và AsO43-
có thể xuất hiện trong điều kiện môi trường tương ứng có tính axit và kiềm cao).
Trong NDĐ có môi trường khử và pH trong khoảng 6,5 - 8,5, dạng As trung hòa về
67
điện H3AsO40 (As(III)) chiếm ưu thế. Với sự xuất hiện sunfua ở hàm lượng cao, dạng
As-sunfua hòa tan xuất hiện đáng kể.
2.3.6.2. Cơ chế giải phóng As từ trầm tích vào NDĐ
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam và trong khu vực
nghiên cứu đều đã chỉ ra As trong NDĐ có nguồn gốc chủ yếu từ As trong trầm tích
của TCN qh. Tuy nhiên hàm lượng As trong trầm tích cao không phải bao giờ cũng
đi kèm với hàm lượng As trong NDĐ lớn. Kết quả nghiên cứu ở các khu vực có hàm
lượng As cao trong nước NDĐ thì hàm lượng As trong trầm tích chỉ ở ngưỡng trung
bình của vỏ trái đất khoảng 1 - 20mg/kg [35], [72], [85], [89], [90]. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu này cũng chỉ ra quá trình giải phóng As từ trầm tích vào NDĐ phần lớn
xảy ra khi As trong trầm tích bị hoà tan trong môi trường thuận lợi cho các quá trình
sinh địa hoá diễn ra.
Hiện nay có 3 cơ chế giải phóng As từ trầm tích vào NDĐ diễn ra được chấp
nhận đó là:
- Cơ chế khử hoà tan sắt oxy hydroxit có chứa As với sự có mặt của vật chất
hữu cơ hoạt động;
- Cơ chế cạnh tranh hấp phụ giữa các anion AsO43-, AsO33-, PO43-, HCO3-;
- Cơ chế oxi hoá các khoáng vật sắt pyrit có chứa As.
Cơ chế đầu tiên được chấp nhận rộng rãi và xảy ra trong điều kiện môi trường
NDĐ có tính khử mạnh và đặc biệt phổ biến trong các TCN trầm tích bở rời ở các
đồng bằng châu thổ trên thế giới. Trong khi đó cơ chế thứ hai ít xuất hiện hơn và xảy
ra đồng thời với cơ chế đầu tiên. Cơ chế thứ ba xảy ra đối với NDĐ có môi trường
oxy hoá và các khu khai thác mỏ.
Cơ chế khử hoà tan sắt oxy hydroxit đầu tiên là do các chất hữu cơ hoạt động
được trầm tích đồng thời với quá trình thành tạo các trầm tích tuổi Holocen. Các sắt
oxy hydroxit này là nguồn rất giàu As hấp phụ do ái lực cao. Dưới điều kiện khử
mạnh, các sắt oxy hydroxit này bị khử và kèm theo quá trình khử hoà tan As được
68
hấp phụ sẵn trên các khoáng sắt này. Phương trình 2.1 biểu diễn cơ chế khử hoà tan
các sắt oxy hidroxit chứa As.
4FeOOH(As(V)) + CH2O + 7H2CO3 → 4Fe2+ + 8HCO3- + 6H2O + As(III) (2.1)
Trong quá trình này, các chất hữu cơ khử Fe(III) trong các oxit sắt về Fe(II) hoà
tan trong NDĐ, đồng thời khử As(V) hấp phụ trên bề mặt về dạng As(III) rất linh
động và hoà tan trong NDĐ. Tuy nhiên, As(V) hấp phụ cũng được giải phóng và hoà
tan vào nước ngầm, tuy lượng này là khá ít. Điều này giải thích hàm lượng As cao
trong NDĐ thường chỉ xuất hiện ở các TCN tuổi Holocen trẻ và giàu vật chất hữu cơ.
Kết quả của quá trình này là môi trường thuỷ địa hoá của NDĐ mang tính khử mạnh.
Đối với khu vực nghiên cứu, quá trình giải phóng As vào NDĐ chủ yếu diễn ra với
cơ chế khử hoà tan sắt oxy hydroxit có chứa As với sự có mặt của vật chất hữu cơ
hoạt động trong TCN qh. As trong TCN qp chủ yếu có nguồn gốc từ TCN qh dịch
chuyển đến [57], [69], [74], [75], [95].
2.3.6.3. Đặc điểm thuỷ địa hoá tại khu vực nghiên cứu
Đối với As nói chung, môi trường thủy địa hóa NDĐ là một nhân tố rất quan
trọng khống chế các quá trình di chuyển cũng như sự tồn tại của nguyên tố linh động
như As. Phân bố của As tại khu vực Thạch Thất - Đan Phượng liên quan mật thiết
với môi trường oxi hóa khử của NDĐ. As hầu như không xuất hiện trong đới oxi hóa
mà chủ yếu xuất hiện trong đới khử của TCN.
Đặc điểm thuỷ hoá khu vực nghiên cứu Thạch Thất - Đan Phượng được tập
trung nghiên cứu theo các điểm. Tại các điểm nghiên cứu này, cụm các lỗ khoan với
chiều sâu khác nhau được thi công trong phạm vi hẹp. Điểm nghiên cứu Đan Phượng
được khoan 100 lỗ khoan theo chiều sâu. Điểm nghiên cứu Vân Cốc khoan 20 lỗ
khoan, điểm nghiên cứu Phụng Thượng khoan 12 lỗ khoan và điểm Phú Kim khoan
12 lỗ khoan. Lỗ khoan nghiên cứu sau khi thi công xong được được để nghỉ sau 3
tháng mới bắt đầu lấy mẫu.
Mẫu NDĐ được tiến hành lấy ở từng lỗ khoan riêng biệt của từng điểm cùng
một thời điểm bằng máy bơm chìm. Mẫu chỉ được lấy khi các thông số môi trường
Vi sinh vật
69
như nhiệt độ, pH, DO và EC đạt đến giá trị ổn định. Mẫu NDĐ được lọc qua màng
lọc 0,2µm và chia thành các loại theo mục tiêu phân tích. Các loại đó là mẫu anion,
mẫu cation, mẫu amoni, mẫu CH4 và mẫu As. Các mẫu NDĐ một phần được phân
tích trực tiếp tại hiện trường với các chỉ tiêu dễ thay đổi. Các chỉ tiêu khác được phân
tích trong phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ môi trường và Phát
triển bền vững (CETASD) - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội bằng các máy phân tích chính xác công nghệ cao. Mẫu As được phân tích riêng hàm
lượng As tổng và As (III). Mẫu As(III) được xử lý tách trước As(V) khi lấy mẫu bằng
cách lọc qua aluminosilicat và cố định bằng HNO3 7M, bảo quản ở 4oC. Hàm lượng As
tổng và As(III) trong mẫu NDĐ được xác định bằng phương pháp hấp phụ nguyên tử
qua thiết bị Shimadzu AAS - 6800 kết hợp module tạo hydride (HVG) trong lò
graphite.
Dựa trên số liệu phân tích mẫu nước tại điểm nghiên cứu Đan Phượng (Bảng
2.5) có thể nhận thấy môi trường thuỷ địa hoá của NDĐ tại đây biến đổi mạnh theo
chiều sâu.
Bảng 2.5. Tổng hợp chỉ tiêu oxi hoá - khử tại các lỗ khoan nghiên cứu Đan Phượng
TT Lỗ
khoan
Cốt cao
tuyệt
đối (m)
Chỉ tiêu phân tích
DO
(mg/L)
NO3-
(mg/L)
Fe(II)
(mg/L)
CH4
(mg/L)
NH4+
(mg/L)
As(III)
(µg/L)
1 H-03 6,94 3,9 5,6 <0,01 0,2 0,2 0
2 H-06 5,89 1,38 0,03 0,01 0,0 0,2 0
3 H-43 5,29 0,31 0,03 9,78 11,1 0,2 56
4 H-87 0,05 0,1 0,03 9,26 0,1 5,63 391
5 H-88 -1,80 0,1 0,02 18,31 17,8 4,52 378
6 H-98 -4,70 0,1 0,02 17,26 4,1 2,1 401
7 H-01 -9,3 0,1 0,02 13,7 8,6 1,34 297
Tại đây, phần trên cùng gần với mực NDĐ (ở cốt cao khoảng 5 - 7m) là môi
trường oxi hoá với đặc điểm quan trọng là hàm lượng DO cao ~ 4mg/L, hàm lượng
CH4 và NH4+ đặc trưng cho môi trường khử rất thấp, chỉ 0,2mg/L, hàm lượng Fe(II)
rất thấp và không xuất hiện As. Xuống sâu hơn, ở cốt cao ~0m, hàm lượng DO giảm
mạnh chỉ còn 0,1 - 0,3mg/L, nhưng hàm lượng CH4 và NH4+ đặc trưng cho môi trường
70
khử tăng lên tương ứng là 17,1mg/L và 5,63mg/L. Tại đây hàm lượng Fe(II) đạt tới
~20mg/L và hàm lượng As(III) rất cao, tới ~450mg/L. Điều này cho thấy đây là đới
khử mạnh. Tuy nhiên xuống sâu hơn, các chỉ thị cho môi trường khử của NDĐ lại
giảm dần, thể hiện ở hàm lượng CH4 chỉ còn 4 - 8mg/L, hàm lượng NH4+ chỉ còn
~2mg/L. Tương ứng với hàm lượng Fe(II) chỉ còn 13mg/L, hàm lượng As(III) giảm
xuống còn ~300mg/L. Dựa trên phân tích trên có thể cho thấy theo chiều sâu tại Đan
Phượng có thể chia 3 đới thuỷ địa hoá khá rõ ràng là đới oxi hoá, đới khử mạnh, đới
khử yếu.
Hình 2.20. Phân chia các đới thuỷ địa hoá tại điểm nghiên cứu Đan Phượng
Hình 2.21. Tương quan As(III) với Fe(II), NH4+, CH4 tại Đan Phượng
Để đánh giá nguồn gốc As trong NDĐ tại Đan Phượng, tương quan các cặp ion
-20
-10
0
10
0 10
C
ốt
c
ao
, m
DO, mg/L
-20
-10
0
10
0 50
C
ốt
c
ao
, m
NO3, mg/L
-20
-10
0
10
0 10 20
C
ốt
c
ao
, m
Fe(II), mg/L
-20
-10
0
10
0 10 20 30
C
ốt
c
ao
, m
CH4, mg/L
-20
-10
0
10
0 10
C
ốt
c
ao
, m
NH4+, mg/L
-20
-10
0
10
0 300 600
C
ốt
c
ao
, m
As(III) µg/L
y = 0,0453ln(x) +
0,1883
R² = 0,8766
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0 1 2 3 4 5 6 7
F
e(
II
),
m
M
As(III), µM
y = 1,1618ln(x) +
6,0212
R² = 0,9385
0
1
2
3
4
5
6
7
0.0 0.2 0.4 0.6
A
s(
II
I)
, µ
M
NH4+, mM
y = 0,8817ln(x) +
4,8503
R² = 0,799
0
1
2
3
4
5
6
7
0.0 0.2 0.4 0.6
A
s(
II
I)
, µ
M
CH4, mM
Đới oxy hoá
Đới khử mạnh
Đới khử yếu
71
được xây dựng như Hình 2.21. Từ hình này có thể thấy mối tương quan rõ rệt của
As(III) với Fe(II), NH4+, CH4. Đặc biệt tương quan giữa As(III) với NH4+ lên
đến >0,93, điều này cho thấy kết luận nguồn gốc As trong khu vực nghiên cứu là từ
khử hòa tan Hydroxyt sắt trong môi trường khử là hoàn toàn tin cậy.
Bảng 2.6. Tổng hợp chỉ tiêu oxi hoá - khử tại các lỗ khoan nghiên cứu Vân Cốc
TT Lỗ
khoan
Cốt cao
tuyệt
đối (m)
Chỉ tiêu phân tích
DO
(mg/L)
NO3-
(mg/L)
Fe(II)
(mg/L)
CH4
(mg/L)
NH4+
(mg/L)
As(III)
(µg/L)
1 VC-03 4,76 0,33 0,0 0,02 0,0 0,15 1,4
2 VC-19 1,73 0,29 0,0 3,93 0,0 1,22 22,6
3 VC-01 -2,83 0,26 0,0 11,10 1,31 3,22 210
4 VC-02 -6,78 0,14 0,0 11,11 18,72 10,33 267
5 VC-11 -10,19 0,11 0,0 8,96 0,0 5,34 207
Tại điểm nghiên cứu Vân Cốc cách bờ sông Hồng 3,5km thì hàm lượng As trong
NDĐ cũng có phân bố khá tương tự tuy nhiên thấp hơn ở Đan Phượng. Hàm lượng
As(III) đạt giá trị cực đại 275µg/L tại mức độ sâu 17m và hàm lượng As tổng đạt
298µg/L. Tuy nhiên xuống sâu hơn thì hàm lượng As cũng giảm dần, còn khá thấp ở
trong TCN qp với hàm lượng chỉ 70µg/L. Phân bố của As(III) cũng tương ứng với
phân bố của NH4+ và CH4 theo độ sâu.
Hình 2.22. Phân chia các đới thuỷ địa hoá tại điểm nghiên cứu Vân Cốc
-30
-20
-10
0
10
0.0 0.5
C
ốt
c
ao
, m
DO mg/L
-30
-20
-10
0
10
0 20
C
ốt
c
ao
, m
Fe(II) mg/L
-30
-20
-10
0
10
0 20
C
ốt
c
ao
, m
NH4+ mg/L
-30
-20
-10
0
10
0
C
ốt
c
ao
, m
CH4 mg/L
-30
-20
-10
0
10
0 300
C
ốt
c
ao
, m
As(III) µg/L
Đới oxi hoá
Đới khử mạnh
Đới khử yếu
72
Hình 2.23. Tương quan giữa As(III) với Fe(II), NH4+, CH4 tại điểm Vân Cốc
Các mẫu nước phân tích tại Vân Cốc có thành phần oxi hóa trong NDĐ rất thấp.
Hàm lượng DO ≤ 0,3mg/L. Hầu như không xuất hiện NO3- và SO42-, đồng thời hàm
lượng Fe(III) rất thấp. Điều này cũng chứng tỏ NDĐ khu vực này cũng có tính khử
mạnh. Chỉ tiêu pH của NDĐ tại đây có quy luật giảm dần theo chiều sâu và có thể
chia thành 3 đới thủy địa hóa khá rõ rệt. Phân bố theo độ sâu của Fe(II) bắt đầu từ 7m
và tăng dần, đạt cực đại tại độ sâu 17m là 16,4mg/L, sau đó giảm dần. Phân bố của
NH4+ và CH4 có quy luật tương tự Fe(II). Hàm lượng NH4+ và CH4 cũng bắt đầu từ
độ sâu 7m, và tăng dần đạt cực đại tại độ sâu 17m với hàm lượng tương ứng là
10,3mg/L và 32,2mg/L (Hình 2.22). Như vậy có thể thấy NDĐ ở Vân Cốc có tính
khử và tính khử này tăng dần theo độ sâu, môi trường khử mạnh nhất tại độ sâu 17m.
Tuy nhiên, dựa trên số liệu cho thấy các chỉ thị cho môi trường khử ở Vân Cốc thấp
hơn so với ở Đan Phượng, NH4+ trung bình chỉ đạt 0,18mM so với 0,38mM ở Đan
Phượng. Như vậy có thể thấy cũng giống như ở Đan Phượng, As tại Vân Cốc cũng
tồn tại chủ yếu trong vùng môi trường khử. Hàm lượng As cũng tăng dần theo chiều
sâu tới giá trị tối đa và sau đó giảm dần. Phân bố As cũng tương đồng với mức độ
diễn ra các quá trình khử của môi trường thủy địa hóa. Điều này có thể giải thích bởi
hàm lượng vật chất hữu cơ hoạt động và thời gian phân hủy trong trầm tích tại độ sâu
nhất định. Để đánh giá nguồn gốc As trong NDĐ tại đây, tương quan các cặp ion
0.0
0.1
0.2
0.3
0.0 2.0 4.0 6.0
F
e(
II
),
m
M
As(III), µM
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0.0 0.5 1.0
A
s(
II
I)
, µ
M
NH4+, mM
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0.0 1.0 2.0
A
s(
II
I)
, µ
M
CH4, mM
73
được xây dựng như Hình 2.23. Từ hình này có thể thấy mối tương quan khá rõ rệt
của As(III) với Fe(II), NH4+. Điều này cho thấy kết luận nguồn gốc As trong khu vực
nghiên cứu từ khử hòa tan hydroxit sắt là đáng tin cậy.
Đối với điểm nghiên cứu Phú Kim, ở đây TCN qh và qp có liên hệ trực tiếp với
nhau và ở vùng rìa. Chính vì lý do trên, môi trường thủy địa hóa có sự khác biệt tuy
nhiên không rõ ràng theo chiều sâu (Bảng 2.7). Các thành phần oxi hóa trong NDĐ
có hàm lượng khá thấp. Cụ thể là hàm lượng DO trung bình đạt 0,32mg/L, hầu như
không xuất hiện NO3- và SO42-. Kết quả phân tích mẫu cho thấy Fe(II) xuất hiện khá
nông với độ sâu khoảng 4m, tăng dần và đạt cực đại 29mg/L tại độ sâu 10m. Xuống
sâu hơn, hàm lượng Fe(II) có xu hướng giảm dần. Phân bố NH4+, CH4 và Fe(II) khá
giống nhau. Cụ thể hàm lượng NH4+, CH4 và PO43- tăng dần theo chiều sâu và đạt cực
đại ở khoảng độ sâu 10m như Fe(II), xuống sâu hơn hàm lượng lại không giảm. Hàm
lượng NH4+ lớn nhất là 8,59mg/L ở độ sâu 12m. Hàm lượng CH4 lớn nhất 21,48mg/L
ở độ sâu 9m. Hàm lượng PO43- lớn nhất đạt 1,59mg/L ở độ sâu 12m. Chỉ tiêu pH tại
đây gần như không thay đổi theo chiều sâu, chỉ đạt khoảng 6,5. Đối với phân bố As
theo chiều sâu tại đây cho thấy càng xuống sâu thì hàm lượng As càng tăng. Hàm
lượng As(III) lớn nhất đạt 70,83µg/L tại độ sâu 12m. Hàm lượng As tổng cũng đạt
lớn nhất tại cùng độ sâu là 100µg/L. Xuống sâu hơn, hàm lượng As(III) và As tổng
hầu như không thay đổi. Môi trường thuỷ địa hoá tại đây có thể được chia thành 2
đới oxy hoá và khử như Hình 2.24.
Bảng 2.7. Tổng hợp chỉ tiêu oxi hoá - khử tại các lỗ khoan nghiên cứu Phú Kim
TT Lỗ
khoan
Cốt cao
tuyệt
đối (m)
Chỉ tiêu phân tích
DO
(mg/L)
NO3+
(mg/L)
Fe(II)
(mg/L)
CH4
(mg/L)
NH4+
(mg/L)
As(III)
(µg/L)
1 PK-10 2,63 1,77 0,0 13,32 0,0 1,63 16,85
2 PK-03 0,69 0,37 0,0 21,29 2,39 7,66 34,68
3 PK-11 -1,12 0,32 0,0 11,10 20,2 5,01 20
4 PK-02 -3,74 0,3 0,0 18,63 18,72 8,59 70
5 PK-05 -6,94 0,2 0,0 17,66 20,65 7,47 57
Để đánh giá nguồn gốc As trong NDĐ tại Phú Kim, tương quan các cặp ion
được xây dựng như Hình 2.25. Từ hình này có thể thấy mối tương quan của As(III)
74
với NH4+ và CH4, tuy nhiên số lượng mẫu phân tích không đủ để chính xác hóa tương
quan toán học. Như vậy ở Phú Kim có thể cho rằng As(III) trong NDĐ chủ yếu xuất
hiện trong môi trường khử. Tuy nhiên hàm lượng As phân bố theo chiều sâu khác với
tại Đan Phượng, Vân Cốc. Tại đây, bề dày các trầm tích của 2 TCN qh và qp không
lớn, chỉ khoảng 15 - 20m.
Hình 2.24. Phân bố một số ion trong NDĐ khu vực Phú Kim theo chiều sâu
Hình 2.25. Tương quan giữa As(III) với Fe(II), NH4+, CH4 tại điểm Phú Kim
Dựa theo phân bố các ion có thể thấy rằng vùng có các quá trình khử diễn ra
mạnh nhất nằm tại độ sâu 10m kể từ bề mặt đất. Các ion chỉ dấu cho môi trường khử
đều tăng dần đến giá trị lớn nhất tại độ sâu này. Tuy nhiên, chỉ có hàm lượng Fe(II)
-10
10
0.0 0.5 1.0
C
ốt
c
ao
, m
DO mg/L
-10
0
10
0.0 50.0
C
ốt
c
ao
, m
Fe(II) mg/L
-10
0
10
0.0 10.0
C
ốt
c
ao
, m
NH4+ mg/L
-10
0
10
0.0 50.0
C
ốt
c
ao
, m
CH4 mg/L
-10
0
10
0.0 100.0
C
ôt
c
ao
, m
As(III) µg/L
0.0
0.5
1.0
0.0 0.5 1.0
F
e(
II
),
m
M
As(III), µM
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.0 0.5 1.0
A
s(
II
I)
, µ
M
NH4+, mM
0.0
0.5
1.0
1.5
0.0 0.5 1.0
A
s(
II
I)
, µ
M
CH4, mM
Đới oxi hoá
Đới khử
75
giảm dần theo chiều sâu khi đạt giá trị lớn nhất, còn NH4+, CH4, PO43- và As(III) lại
không giảm. Việc này có thể cho thấy hàm lượng As tại độ sâu lớn hơn không hoàn
toàn phụ thuộc vào sự giải phóng của As qua quá trình khử hòa tan của sắt oxit
hydroxit trong trầm tích mà còn có liên quan đến đặc điểm dòng thấm tại đây. Như
vậy NDĐ có hàm lượng As cao sẽ di chuyển xuống dưới thông qua các cơ chế dịch
chuyển thuỷ động lực và thuỷ địa hoá.
Ở các điểm nghiên cứu trong khu vực Thạch Thất - Đan Phượng thì các kết quả
phân tích thành phần hóa học NDĐ đều cho thấy môi trường thủy địa hóa của TCN
qh nằm bên trên có tính khử mạnh và các quá trình khử diễn ra mạnh mẽ hơn so với
TCN qp nằm bên dưới. Điều này được giải thích bằng hàm lượng vật chất hữu cơ
hoạt động (có khả năng phân hủy dưới ảnh hưởng của vi sinh vật yếm khí) trong trầm
tích của TCN qh cao hơn khá nhiều so với TCN qp. Đối với TCN qp, vẫn có một hàm
lượng nhất định vật chất hữu cơ, tuy nhiên lại ở trạng thái trơ, khó bị vi sinh vật phân
hủy. Điều này được chứng minh khá rõ từ tài liệu phân tích thành phần khoáng vật -
thạch học trầm tích trong phần 2.3.3 nêu ở bên trên.
2.3.7. Vi sinh vật
Vi sinh vật ảnh hưởng tới sự hình thành thành phần hóa học của NDĐ nói chung
và As nói riêng. Trong khu vực nghiên cứu Thạch Thất - Đan Phượng, vi sinh vật là
nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình giải phóng As vào NDĐ. Chính tác
dụng của các vi sinh vật kỵ khí trong môi trường NDĐ phân giải các hợp chất hữu cơ
được trầm lắng trong quá trình trầm tích và khống chế môi trường thuỷ địa hoá NDĐ
của TCN là môi trường khử.
Quá trình phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật diễn ra liên tục và tiêu thụ hết
oxy hòa tan trong nước. Tuy nhiên khi không còn oxy hòa tan, quá trình này vẫn diễn
ra trong điều kiện yếm khí và giải phóng NH4+ và CH4 và đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_co_che_dich_chuyen_asen_tu_tang_chua_nuoc.pdf