MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Đại cương bệnh ho gà . 3
1.1.1. Dịch tễ bệnh ho gà . 3
1.1.2. Căn nguyên gây bệnh ho gà . 5
1.1.3. Cơ chế sinh lý bệnh học ho gà . 6
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán bệnh ho gà . 8
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh ho gà . 8
1.2.2. Cận lâm sàng . 11
1.2.3. Chẩn đoán bệnh ho gà . 14
1.2.4. Chẩn đoán phân biệt . 16
1.2.5. Biến chứng bệnh ho gà . 17
1.2.6. Các yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng . 20
1.3. Các đột biến kháng Macrolide và tính đa hình gen của Bordetella
pertussis . 21
1.3.1. Cơ chế kháng kháng sinh nhóm Macrolide . 21
1.3.2. Đột biến kháng Macrolide của Bordetella pertussis . 23
1.3.3. Tình hình nghiên cứu về ho gà kháng kháng sinh . 24
1.3.4. Tính đa hình gen của Bordetella pertussis . 27
1.4. Điều trị bệnh ho gà . 29
1.4.1. Nguyên tắc điều trị. 29
1.4.2. Điều trị đặc hiệu . 29
1.4.3. Điều trị triệu chứng . 31
1.4.4. Điều trị biến chứng . 32
1.4.5. Chăm sóc . 34
1.4.6. Phòng bệnh . 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
2.1. Mục tiêu 1 . 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu . 39
2.1.3. Thời gian thực hiện . 39
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu . 39
2.2. Mục tiêu 2 . 43
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu . 43
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu . 43
2.2.3. Thời gian nghiên cứu . 44
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu . 44
2.3. Mục tiêu 3 . 46
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu . 46
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu . 46
2.3.3. Thời gian nghiên cứu . 46
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu . 46
2.3.5. Các thuốc kháng sinh sử dụng trong nghiên cứu . 47
2.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu . 48
2.4.1. Kỹ thuật thăm khám lâm sàng cho bệnh nhi . 48
2.4.2. Xác định các chỉ số huyết học . 48
2.4.3. Xác định các chỉ số sinh hóa . 49
2.4.4. Kỹ thuật Real-time PCR xác định Bordetella pertussis . 49
2.4.5. Kỹ thuật lưu mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu . 51
2.4.6. Kỹ thuật Real-time PCR vòng kép (duplex Cycleave Real-Time
PCR) để xác định đột biến A2047G . 52
2.4.7. Kỹ thuật phân tích số lần lặp đối xứng nhiều cấu trúc gen . 53
2.4.8. Các xét nghiệm vi sinh khác . 54
2.4.9. Chẩn đoán hình ảnh . 55
2.5. Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu . 55
2.5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi . 55
2.5.2. Suy hô hấp . 55
2.5.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng áp lực động mạch phổi . 56
2.5.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ho gà nặng . 56
2.6. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số . 56
2.6.1. Quy trình thu thập số liệu . 56
2.6.2. Khống chế sai số: . 56
2.6.3. Quản lý và phân tích số liệu . 57
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu . 58
2.8. Sơ đồ nghiên cứu . 59
Chương 3. KẾT QUẢ. 60
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương năm 2019-2020 . 60
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu . 60
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh ho gà . 65
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh ho gà . 69
3.2. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis mang đột biến kháng Macrolide
và tính đa hình của vi khuẩn . 77
3.2.1. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis có đột biến A2047G kháng
Macrolide . 77
3.2.2. Tính đa hình gen của vi khuẩn Bordetella pertussis theo phân
tích số lần lặp đối xứng nhiều đoạn gen . 82
3.3. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng và kết quả điều trị . 85
3.3.1. Tỷ lệ bệnh nặng . 85
3.3.2. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng . 85
3.3.3. Các liệu pháp điều trị tại bệnh viện . 93
3.3.4. Kết quả điều trị . 97
Chương 4. BÀN LUẬN . 100
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương năm 2019 - 2020 . 100
4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu . 100
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh ho gà . 103
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng . 108
4.1.4. Tình trạng bội nhiễm . 111
4.2. Tỷ lệ mang đột biến kháng Macrolide và tính đa hình gen của vi
khuẩn Bordetella pertussis . 111
4.2.1. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis mang đột biến kháng Macrolide . 111
4.2.2. Tính đa hình gen của vi khuẩn Bordetella pertussis . 114
4.3. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng và kết quả điều trị . 119
4.3.1. Tỷ lệ bệnh ho gà nặng . 119
4.3.2. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng . 119
4.3.3. Các liệu pháp điều trị . 123
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh nhi ho gà. 125
4.4. Hạn chế của đề tài. 127
KẾT LUẬN . 128
KHUYẾN NGHỊ . 130
TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI . 131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
192 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, xác định gen kháng macrolide của bordetella pertussis và kết quả điều trị bệnh nhi ho gà tại bệnh viện nhi Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ sau
tuần 5; bạch cầu lympho cũng giảm từ 12,9 G/l ở tuần 3 xuống 10,1 G/l từ
tuần 5 trở đi).
Bảng 3.7: Số lượng các loại bạch cầu theo tình trạng bội nhiễm (n = 382)
Chỉ số
Không bội nhiễm
(n1 = 292)
Bội nhiễm
(n2 = 90) p
x1 ± SD x2 ± SD
Bạch cầu toàn
phần (G/l)
19,8 ± 13,1 23,0 ± 16,1 0,055
Bạch cầu
Lympho (G/l)
13,1 ± 7,8 13,7 ± 8,9 0,5
Bạch cầu trung
tính (G/l)
4,6 ± 4,5 6,8 ± 5,7 0,015
Chỉ số bạch cầu trung tính ở nhóm trẻ mắc ho gà có bội nhiễm căn
nguyên vi sinh khác cao hơn nhóm trẻ không bội nhiễm (p < 0,05).
Bảng 3.8: Số lượng tiểu cầu (n = 382)
Tiểu cầu Số lượng Tỷ lệ %
Trung bình (n = 382, IQR: 118-1129) (G/l) 472,6 ± 163,5
≤ 500 G/l 238 62,3
> 500 G/l 144 37,7
Số lượng tiểu cầu trung bình là 472,6 ± 163,5 G/l, và tỷ lệ trẻ mắc ho
gà có số lượng tiểu cầu tăng trên 500 G/l là 37,7%.
72
3.1.3.2. Một số chỉ số xét nghiệm máu khác
Bảng 3.9: Một số chỉ số xét nghiệm máu
Chỉ số Số lượng Tỷ lệ (%) p
CRP (IQR: 0,1-222,4) (mg/l)
(n = 382)
≤ 6 328 85,9
< 0,001
> 6 54 14,1
Glucose máu (IQR: 2,6-9,7)
(mmol/l) (n = 110)
< 3,9 8 7,3
< 0,001
≥ 3,9 102 92,7
Hầu hết trẻ mắc ho gà không tăng chỉ số CRP (85,9%) và không hạ
đường huyết (92,7%).
Hình 3.10: Chỉ số NT-proBNP ở nhóm tăng và không tăng áp lực ĐMP
Giá trị trung vị NT-proBNP của nhóm tăng áp lực động mạch phổi là
271 (IQR: 12,8-14359) (pmol/l) cao hơn nhóm không tăng áp lực động mạch
phổi 75,4 (IQR: 8,6-6493) (pmol/l) (p < 0,05).
p < 0,05
n1 = 34 n2 = 23
73
3.1.3.3. Chẩn đoán hình ảnh
- X-quang ngực
Hình 3.11: Hình ảnh tổn thương phổi trên phim X-quang ngực (n = 382)
Hình ảnh tổn thương phổi trên phim X-quang ngực của trẻ mắc ho gà
chủ yếu là hình ảnh tăng đậm các nhánh phế quản vùng rốn phổi hai bên
chiếm 58,1% (222/382), tổn thương thâm nhiễm nhu mô phổi, ứ khí phổi ít
gặp hơn, lần lượt là 30,1% (115/382) và 7,1% (27/382). Ngoài ra, có khoảng
2,9% (11/382) trẻ ho gà nhập viện không có hình ảnh tổn thương phổi trên
phim X-quang ngực.
0
10
20
30
40
50
60
Tăng đậm
rốn phổi
Thâm
nhiễm nhu
mô
Ứ khí phổi Mờ lan tỏa
trường
phổi
Mờ đỉnh
phổi
Bình
thường
58,1
30,1
7,1
5,2 4,5
2,9
T
ỷ
lệ
%
74
- Real-time PCR ho gà
Bảng 3.10: Ngày làm xét nghiệm và giá trị Ct của xét nghiệm
Real-time PCR ho gà (n = 382)
x ± SD Min Max Mode
Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà 12,4 ± 7,0 2 51 10
Giá trị chu kỳ ngưỡng (Ct) 25,4 ± 6,1 11,9 38,0
Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà hay gặp nhất là ngày thứ 10,
trung bình là ngày thứ 12,4, ngày xét nghiệm muộn nhất cho kết quả dương
tính là ngày thứ 51. Giá trị chu kỳ ngưỡng (Cycle thresold – Ct) trung bình là
25,4 chu kỳ, giá trị dương tính thấp nhất có thể phát hiện được là 11,9 chu kỳ.
Hình 3.12: Diễn biễn của chu kỳ ngưỡng theo thời gian
Phân tích hồi quy tuyến tính (hình 3.12) ta thấy:
+ Đây là tương quan đồng biến giữa ngày xét nghiệm Real-time PCR ho
gà và giá trị Ct. Khi ngày bệnh tăng lên 1 ngày thì giá trị chu kỳ
ngưỡng tăng lên trung bình 0,21 - 0,38 chu kỳ.
+ R2 = 0,11 -> R = 0,332 > 0,33. Như vậy, có mối liên quan nhẹ giữa giá
trị Ct và ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà.
Ngày bệnh chỉ giúp giải thích được 11,0% sự thay đổi của giá trị Ct,
nghĩa là còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá trị Ct.
y = 0.292x + 21.797
R² = 0.11
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 10 20 30 40 50 60
C
h
u
k
ỳ
n
g
ư
ỡ
n
g
(
C
t)
Ngày bệnh
75
3.1.3.4. Tình trạng bội nhiễm
Bảng 3.11: Tình trạng bội nhiễm căn nguyên vi sinh khác (n = 382)
Tình trạng
bội nhiễm
Căn nguyên
Số lượng
(%)
Tổng số (%)
Bội
nhiễm
Vi rút
RSV 36
63 (70,0)
90 (23,6)
Cúm 8
Sởi 6
Rhinovirus 4
Adenovirus 4
CMV 4
Các vi rút khác 3
Vi
khuẩn
H. Influenza 12
36 (40,0)
S. pneumonia 10
Tụ cầu 9
M. pneumonia 4
A. baumannii 1
S. marcescens 1
Các vi khuẩn khác 4
Nấm Candida Albican 1 (1,1) 1 (1,1)
Ký sinh
trùng
Sán lá phổi 1 (1,1) 1 (1,1)
Không bội nhiễm 292 (76,4)
Tổng số 382 (100)
76
Có 23,6% (90/382) số trẻ mắc ho gà có bội nhiễm các căn nguyên vi
sinh vật khác, trong đó chủ yếu là bội nhiễm vi rút 70,0% (63/90), vi khuẩn
40,0% (36/90) và căn nguyên khác (nấm, ký sinh trùng) là 2,2% (2/90). Đặc
biệt, có 17,8% (16/90) số trẻ bội nhiễm ít nhất 2 căn nguyên vi sinh vật.
Các loại vi rút gây bội nhiễm hay gặp là: vi rút hợp bào hô hấp (RSV)
40% (36/90), cúm 8,9% (8/90), sởi 6,7% (6/90), Rhinovirus, Adenovirus và
Cytomegalovirus (CMV) là 4,4% (4/90).... Các loại vi khuẩn thường gây bội
nhiễm là H. influenza 13,3% (12/90), S. pneumonia (phế cầu) 11,1% (10/90),
S. aureus (tụ cầu) 10,0% (9/90), M. pneumonia 3,9% (4/90), ngoài ra một số
loại vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện như Acinetobacter baumannii 1,1%
(1/90), Serratia marcescens 1,9% (2/103),...
Bảng 3.12: Tỷ lệ bội nhiễm theo nhóm tuổi (n = 382)
Tình trạng bội nhiễm
< 4 tháng ≥ 4 tháng
p
Số lượng % Số lượng %
Bội nhiễm 63 21,8 27 23,6
> 0,05
Không bội nhiễm 226 78,2 66 76,4
Tổng số 289 100 93 100
Tỷ lệ bội nhiễm ở các nhóm tuổi là như nhau (p > 0,05).
77
3.2. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis mang đột biến kháng Macrolide
và tính đa hình của vi khuẩn
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích 136 mẫu dịch tỵ hầu có
kết quả Real-time PCR ho gà dương tính, trong đó có 75 mẫu dịch tỵ hầu năm
2017, 48 mẫu năm 2019 và 13 mẫu năm 2020 thu được một số kết quả sau:
3.2.1. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis có đột biến A2047G kháng
Macrolide
Hình 3.13: Tỷ lệ vi khuẩn ho gà mang gen kháng Macrolide (A2047G)
Trong 136 mẫu gửi đến phòng xét nghiệm phân tích gen đột biến kháng
thuốc, có 14 mẫu (10,3%) không xác định được kết quả, còn lại 122 mẫu thu
được kết quả. Trong số 122 mẫu thu được kết quả, có 14 mẫu xác định được
đột biến A2047G trên gen rRNA 23S kháng Macrolide, chiếm tỷ lệ là 10,3%
(14/136). Như vậy, xét trong nhóm mẫu xác định được kết quả, tỷ lệ mẫu có
vi khuẩn đột biến kháng Macrolide là 11,5% (14/122).
Tải lượng vi khuẩn trung bình của các mẫu bệnh phẩm thuộc 2 nhóm
có đột biến kháng Macrolide và không có đột biến kháng Macrolide là tương
đương nhau nhưng cao hơn so với nhóm không xác định được đột biến dựa
trên chỉ số Ct trung bình của xét nghiệm Real-time PCR ho gà ở hai nhóm vi
khuẩn mang đột biến kháng thuốc (x̅1 ± SD1 = 25,3 ± 5,0) và không có đột
biến kháng thuốc (x̅2 ± SD2 = 23,8 ± 6,1) là như nhau (p > 0,05) nhưng thấp
hơn so với nhóm không xác định (x̅3 ± SD3 = 30,0 ± 2,8) (p = 0,001).
10,3%
79,4%
Ct2 = 23,8 ± 6,1
10,3%
A2047G
Non-A2047G
Không xác định
Ct3=
30,0±2,8
Ct1=
25,3±5,0
78
3.2.1.1. Phân bố các đột biến theo vùng địa lý
Hình 3.14: Phân bố vi khuẩn mang đột biến A2047G theo vùng địa lý
Khu vực Hà Nội có số ca mắc vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G
cao nhất, tiếp theo là các tỉnh lân cận Hà Nội như Hưng Yên, Bắc Ninh và
một số tỉnh thành khu vực phía Bắc: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Tuyên Quang.
3.2.1.2. Phân bố đột biến theo tình trạng tiêm chủng
Bảng 3.13: Tỷ lệ vi khuẩn ho gà có đột biến A2047G ở hai nhóm có và
không tiêm chủng
A2047G Non-A2047G Tổng số
Không tiêm chủng 13 (11,6%) 99 (88,4%) 112 (100%)
Có tiêm chủng 1 (10,0%) 9 (90%) 10 (100%)
Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn ho gà có đột biến A2047G ở nhóm trẻ không tiêm
chủng và nhóm trẻ có tiêm chủng là tương đương nhau, lần lượt là 11,6% và
10,0% (không có sự khác biệt với p = 1,0 > 0,05).
5
2 2
1 1 1 1 1
0
1
2
3
4
5
6
Hà Nội Hưng
Yên
Bắc
Ninh
Hải
Phòng
Nam
Định
Phú Thọ Thái
Nguyên
Tuyên
Quang
S
ố
c
a
A
2
0
4
7
G
79
3.2.1.3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nhiễm vi khuẩn ho gà mang đột biến
A2047G và nhóm nhiễm khuẩn không mang đột biến (Non-A2047G)
Bảng 3.14: Đặc điểm lâm sàng và biến chứng của hai nhóm nhiễm vi khuẩn
ho gà mang đột biến A2047G và không mang đột biến (Non-A2047G)
Đặc điểm lâm sàng
A2047G
(n1=14)
Non-A2047G
(n2=108)
Tuổi trung bình (tháng) 10,0 ± 3,96 4,9 ± 1,35
Tỷ lệ tiêm chủng 1 (7,1%) 9 (8,3%)
Ho kịch phát 13 (92,9%) 103 (95,4%)
Ho có tiếng rít 3 (21,4%) 12 (11,1%)
Tím tái 8 (57,1%) 74 (68,5%)
Cơn ngừng thở 1 (7,1%) 19 (17,6%)
Xuất tiết đờm sau ho 10 (71,4%) 97 (89,8%)
Nôn sau ho 2 (14,3%) 30 (27,8%)
Sốt 5 (35,7%) 19 (17,6%)
Co giật 1 (7,1%) 5 (4,6%)
Biến chứng não 1 (7,1%) 6 (5,6%)
Viêm phổi 7 (50,0%) 67 (62,0%)
Tăng áp lực động mạch phổi 2 (14,3%) 16 (14,8%)
Suy hô hấp 5 (35,7%) 50 (46,3%)
Tình trạng bệnh nặng 5 (35,7%) 42 (38,9%)
Tử vong 1 (7,1%) 2 (1,9%)
Không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm trẻ nhiễm B. pertussis
mang đột biến A2047G và không mang đột biến A2047G, các đặc điểm lâm
sàng và biến chứng ở hai nhóm không có sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ sốt
và ho cơn có tiếng rít ở nhóm trẻ mang đột biến A2047G lần lượt là 35,7%
(5/14) và 21,4% (3/14) cao hơn nhóm không mang đột biến trên là 17,6%
(19/108), 11,1% (12/108), ngược lại một số đặc điểm ho có tím tái, ngừng
80
thở, xuất tiết đờm sau cơn ho, nôn sau ho, viêm phổi, suy hô hấp có xu hướng
cao hơn ở nhóm trẻ nhiễm khuẩn không mang đột biến A2047G, nhưng
những sự khác biệt này đều chưa có ý nghĩa vì cỡ mẫu của nhóm mang đột
biến A2047G nhỏ. Tình trạng bệnh nặng ở hai nhóm có và không có đột biến
là như nhau, lần lượt là 35,7% (5/14) và 38,9% (42/108). Tỷ lệ tử vong trong
nhóm trẻ nhiễm vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G là 7,1% cao hơn
nhóm không có đột biến (1,9%), sự khác biệt chưa có ý nghĩa vì cỡ mẫu nhỏ.
3.2.1.4. Các phương pháp và kết quả điều trị giữa nhóm nhiễm vi khuẩn ho gà
mang đột biến A2047G và nhóm không mang đột biến (Non-A2047G)
Bảng 3.15: Các biện pháp điều trị và kết quả điều trị của hai nhóm có và
không có đột biến A2047G
Các phương pháp và kết quả điều trị
A2047G
(n1=14)
Non-A2047G
(n2=108)
Dùng kháng sinh macrolide 14 (100%) 103 (95,4%)
Thời gian dùng macrolide (ngày) 7,31 ± 2,6 7,18 ± 2,5
Dùng Quinolone 4 (28,6%) 13 (12,0%)
Thời gian dùng Quinolone (ngày) 15,0 ± 3,0 15,7 ± 6,4
Dùng kháng sinh non-macrolide, non-
quinolone
11 (78,6%) 83 (76,9%)
Thở oxy 5 (38,5%) 41 (38%)
Thở máy 14 (13%) 2 (15,4%)
Thay máu 0 (0%) 1 (0,9%)
Lọc máu 0 (0%) 2 (1,9%)
ECMO 1 (7,7%) 4 (3,7%)
Thời gian nằm viện 15,8 ± 9,57 16,8 ± 11,99
Tỷ lệ tử vong 1 (7,1%) 2 (1,9%)
81
Tỷ lệ và thời gian dùng Macrolide ở cả hai nhóm trẻ nhiễm vi khuẩn có
đột biến kháng macrolide và không có đột biến kháng macrolide là như nhau.
Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh nhóm Quinolon ở nhóm trẻ nhiễm vi khuẩn có
đột biến A2047G là 28,6% (4/14), ở nhóm không mang đột biến này là 12,0%
(13/108), tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa vì cỡ mẫu chưa đủ lớn.
Ngoài ra, không thấy sự khác biệt về tỷ lệ phải sử dụng các phương pháp điều
trị hỗ trợ hồi sức (thở oxy, thở máy, thay máu, ECMO) và thời gian điều trị
giữa hai nhóm trẻ nhiễm vi khuẩn ho gà kháng và không kháng Macrolide. Tỷ
lệ tử vong ở nhóm trẻ nhiễm vi khuẩn mang đột biến kháng thuốc là 7,1%
(1/14), trong khi tỷ lệ này ở nhóm không mang đột biến kháng thuốc là 1,9%
(2/108).
Mặc dù các chỉ số của hai nhóm nhiễm vi khuẩn có và không có đột
biến không có sự khác biệt có ý nghĩa, do cỡ mẫu của nhóm mang đột biến
chưa đủ lớn. Tuy nhiên, nhìn vào các tỷ lệ thu được ta có thể thấy: mặc dù tỷ
lệ bệnh nặng ở nhóm có đột biến A2047G không lớn hơn nhóm không có đột
biến, thậm chí còn thấp hơn nhưng tỷ lệ sử dụng các kháng sinh non-
macrolide, kháng sinh nhóm Quinolon và tỷ lệ tử vong ở nhóm có đột biến
A2047G cao hơn nhóm không có đột biến này.
82
3.2.2. Tính đa hình gen của vi khuẩn Bordetella pertussis theo phân tích số
lần lặp đối xứng nhiều đoạn gen (Multi Locus Variable Number of
Tandem Repeats (VNTR) Analysis – MLVA)
3.2.2.1. Tỷ lệ phân bố các chủng vi khuẩn B. pertussis dựa trên dữ liệu phân
tích số lần lặp đối xứng nhiều đoạn gen
Hình 3.15: Tỷ lệ MLVA của các chủng vi khuẩn B. pertussis (n = 133)
Trong 136 mẫu gửi đến phòng xét nghiệm phân tích MLVA chúng tôi
xác định có 17 kiểu gen MLVA của 133 mẫu B. pertussis (97,8%), 3 mẫu còn
lại không xác định được kiểu gen MLVA (MTs). Kiểu gen MT27 chiếm đa số
60,9% (81/133) trong các chủng ho gà tìm thấy tại Việt Nam, tiếp theo là
MT28 chiếm 12,8% (17/133). Các kiểu gen khác ít gặp chiếm tỷ lệ dưới 5%.
Đặc biệt, có hai kiểu gen MLVA mới là kiểu B mới và kiểu D mới chiếm tỷ lệ
thấp là 0,7% (1/136). Chỉ số đa dạng Simpson của quần thể vi khuẩn
Bordetella pertussis trong nghiên cứu này là 0,609 (95% CI = 0,522 – 0,701).
MT104
4,5% MT107
3,0%
MT18
3,8%
MT195
5,3%
MT27
60,9%
MT28
12,8%
MT104 MT106
MT107 MT113
MT125 MT16
MT18 MT195
MT26 MT27
MT28 MT29
MT32 MT33
MT96 Type B mới
Type D mới
Kiểu B mới
Kiểu
83
3.2.2.2. Phân bố các kiểu gen MLVA của vi khuẩn Bordetella pertussis và đột
biến A2047G kháng Macrolide
Hình 3.16: Phân bố các kiểu gen MLVA của vi khuẩn B. pertussis
(Mô hình cây phân bố với diện tích các hình tròn tương ứng với tần
suất các kiểu gen, các đường nối thể hiện các mối liên hệ về mặt di truyền)
Trong 17 kiểu gen MLVA của vi khuẩn ho gà tìm được trong nghiên
cứu này, có 4 kiểu MLVA là: MT195, MT104, MT107 và kiểu B mới mang
đột biến A2047G kháng Macrolide. Hình 3.16 cho thấy, tất cả các trường hợp
xác định được đột biến A2047G đều có kiểu gen MLVA là 1 trong 4 kiểu gen
kể trên và ngược lại 4 kiểu gen MLVA đó đều mang đột biến A2047G (ngoại
trừ một số trường hợp không xác định được kiểu gen đột biến).
Bảng 3.16. Cấu trúc gen lặp của 4 chủng B. pertussis có đột biến A2047G
Kiểu gen
MLVA
VNTR1 VNTR3a VNTR3b VNTR4 VNTR5 VNTR6
MT104 8 6 6* 7 6 10
MT195 8 6 6* 7 6 8
Chủng B mới 9 6 6* 7 6 10
MT107 8 6 7 7 6 8
Non-A2047G
A2047G
Không xác định
MT33
Kiểu D mới
MT16
MT106
MT26
MT32 MT29
MT113
MT96
n = 136
Kiểu B
mới
84
Phân tích cấu trúc gen lặp của các mẫu DNA vi khuẩn B. pertussis
mang đột biến kháng Macrolide (A2047G) bằng phương pháp phân tích cấu
trúc lặp đối xứng của nhiều đoạn gen (locus) (VNTR) (bảng 3.16) chúng tôi
thấy các chủng B. pertussis này có cấu trúc gen lặp tương đồng nhau, chỉ khác
nhau ở 1-2 cấu trúc lặp của đoạn VNTR1, VNTR3b hoặc VNTR6.
3.2.2.3. Tỷ lệ vi khuẩn B. pertussis có đột biến kháng Macrolide theo thời gian
Năm 2017 Năm 2019 - 2020
Hình 3.17. Tỷ lệ phân bố các kiểu gen MLVA của B. pertussis theo thời gian
(Mô hình cây phân bố với diện tích các hình tròn tương ứng với tần suất các
kiểu gen; màu xanh: kiểu gen không kháng thuốc, màu cam: kiểu gen đột biến
kháng thuốc A2047G)
Với 122 mẫu xác định được kết quả đột biến gen kháng Macrolide,
hình 3.17 cho thấy tỷ lệ vi khuẩn mang gen đột biến kháng Macrolide có xu
hướng tăng nhẹ từ 11% năm 2017 lên 12,2% năm 2019 - 2020. Năm 2017 chủ
yếu có 2 chủng vi khuẩn mang đột biến kháng thuốc chính là MT104 chiếm
62,5% (5/8) và MT195 chiếm 25% (2/8), đến năm 2019 - 2020 xu hướng gia
tăng tỷ lệ chủng ho gà kháng Macrolide (MRBP) MT195 là 50% (3/6) và tăng
thêm kiểu gen MT107 33,3% (2/6) mang đột biến kháng Macrolide (đây là
kiểu gen có cấu trúc di truyền gần với kiểu gen MT195), trong khi đó tỷ lệ
kiểu gen MT104 có xu hướng giảm đi còn 16,7% (1/6).
11% (8/73) 12,2% (6/49)
Kiểu B
mới
Kiểu D mới
85
3.3. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng và kết quả điều trị
3.3.1. Tỷ lệ bệnh nặng
Hình 3.18: Tỷ lệ bệnh nặng Hình 3.19: Tỷ lệ bệnh nặng theo nhóm tuổi
Tỷ lệ trẻ mắc ho gà nặng chiếm 30,1% (115/382), tỷ lệ bệnh nặng ở
nhóm trẻ dưới 4 tháng chiếm 31,5% (91/289), tỷ lệ này ở nhóm trẻ ≥ 4 tháng
là 25,8% (24/93), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,3 > 0,05).
3.3.2. Một số yếu tố tiên lượng bệnh ho gà nặng
3.3.2.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm sinh lý với tình trạng bệnh nặng
Bảng 3.17: Sự liên quan giữa đặc điểm sinh lý với tình trạng bệnh nặng
Đặc điểm
Bệnh
nặng
(n1=115)
Bệnh không
nặng
(n2 = 267)
Tổng
số
p OR: 95%CI
Sinh non
Có 13 13 26
0,026 2,5: 1,1-5,6
Không 102 254 356
Suy dinh
dưỡng
Có 8 3 11
0,004 6,6: 1,7-25,3
Không 107 264 371
Bệnh lý
nền
Có 16 15 31
0,008 2,7: 1,3-5,7
Không 99 252 351
Tiêm vắc
xin ho gà
Không
tiêm
108 220 328
0,005 3,3: 1,4-7,5
Có tiêm 7 47 54
69,9%
30,1%
Bệnh không nặng Bệnh nặng
68.5 74.2
31.5 25.8
0%
20%
40%
60%
80%
100%
< 4 tháng ≥ 4 tháng
Bệnh không nặng Bệnh nặng
86
Một số đặc điểm sinh lý của trẻ như tình trạng trẻ sinh non, suy dinh
dưỡng, có bệnh lý nền hoặc không tiêm phòng ho gà làm tăng nguy cơ mắc
bệnh nặng lên tương ứng là 2,5 (95% CI: 1,1 – 5,6), 6,6 (95% CI: 1,7-25,3),
2,7 (95% CI: 1,3 – 5,7) và 3,3 (95% CI: 1,4 – 7,5) lần.
3.3.2.2. Các triệu chứng lâm sàng và biến chứng
Bảng 3.18: Liên quan giữa một số triệu chứng, biến chứng với bệnh nặng
Triệu chứng,
biến chứng
Bệnh
nặng
(n1=115)
Bệnh không
nặng
(n2 = 267)
Tổng
số p OR: 95% CI
Sốt
Có 50 61 111
< 0,01 2,6: 1,6 – 4,1
Không 65 206 271
Thở rít
Có 7 16 23
0,9 -
Không 108 251 359
Tím tái
Có 110 157 267
< 0,01 15,4: 6,1-39,0
Không 5 110 115
Ngừng
thở
Có 29 13 42
< 0,01 6,6: 3,3 – 13,2
Không 86 254 340
Co giật
Có 15 2 17
< 0,01 19,9: 4,5 – 88,5
Không 100 265 365
Viêm
phổi
Có 107 79 186
< 0,01 31,8: 14,8 – 68,4
Không 8 188 196
TAĐMP
Có 30 7 37
< 0,01 13,1: 5,6 – 30,9
Không 85 260 345
TAĐMP: Tăng áp lực động mạch phổi
Các triệu chứng sốt, tím tái, ngừng thở, co giật và các biến chứng viêm
phổi, tăng áp lực động mạch phổi có liên quan đến tăng nguy cơ bệnh ho gà
nặng với p < 0,05.
87
Hình 3.20: Đường cong ROC của thời gian khởi phát dự đoán
nguy cơ bệnh nặng
Tại điểm cắt thời gian khởi phát 4,5 ngày dự báo nguy cơ mắc ho gà
nặng có độ nhạy 80,9% và độ đặc hiệu 42,0%
Bảng 3.19: Thời gian thời gian khởi phát liên quan đến bệnh nặng
Thời gian
khởi phát
Bệnh nặng
Bệnh không
nặng
p OR: 95% CI
≤ 5 ngày 68 (59,1%) 98 (36,7%)
< 0, 001 2,50: 1,60 - 3,90
> 5 ngày 47 (40,9%) 169 (63,3%)
Tổng số 115 (100%) 267 (100%)
Thời gian từ khi khởi phát triệu chứng ho cho đến khi xuất hiện cơn ho
kịch phát đầu tiên (thời gian khởi phát) có liên quan đến mức độ bệnh nặng
(p < 0,01). Thời gian khởi phát ngắn ≤ 5 ngày thì nguy cơ bệnh nặng tăng lên
2,50 lần (trung bình trong khoảng 1,60 - 3,90 lần).
Đ
ộ
n
h
ạy
1 – Độ đặc hiệu
Cut off*: 4,5 ngày
Độ nhạy: 80,9%
Độ đặc hiệu: 42%
AUC** = 0,65
88
3.3.2.3. Các dấu hiệu cận lâm sàng
Bảng 3.20: Công thức máu và một số chỉ số liên quan đến tình trạng nặng
Chỉ số
Bệnh nặng (n1=115) Bệnh không nặng (n2 = 267)
p
x̅ SD x̅ SD
BC* (G/l) 28,6 19,1 17,1 8,9 < 0,001
Lym** (G/l) 16,3 9,9 11,9 6,9 < 0,001
BCTT*** (G/l) 8,4 7,7 3,4 2,7 < 0,001
PLT**** (G/l) 507,9 181,0 457,4 153,2 0,006
CRP (mg/l) 13,4 30,3 2,5 9,1 < 0,001
Ct (chu kỳ) 23,8 6,2 26,1 5,9 0,001
BC*: Bạch cầu, Lym**: Lympho, BCTT***: Bạch cầu trung tính, PLT****: Tiểu cầu
Khi so sánh số lượng trung bình bạch cầu toàn phần, bạch cầu Lympho,
bạch cầu trung tính, tiểu cầu và CRP ở nhóm trẻ bệnh nặng lần lượt cao hơn
trung bình của các chỉ số này ở nhóm trẻ bệnh không nặng (p < 0,05). Như
vậy, các chỉ số này tăng có liên quan đến tình trạng trẻ bị bệnh nặng.
Hình 3.21: Số lượng bạch cầu toàn phần ở trẻ tử vong và không tử vong
P < 0,001
S
ố
l
ư
ợ
n
g
b
ạc
h
c
ầu
(
G
/l
)
89
Giá trị trung vị bạch cầu toàn phần máu ngoại vi ở trẻ tử vong là 57,3
G/l (IQR: 34,34-86,54) cao hơn 3 lần trung vị bạch cầu ở nhóm không tử
vong 16,5 G/l (IQR: 4,04-99,75) (p < 0,001).
Đ
ộ
n
h
ạy
Đ
ộ
n
h
ạy
Đ
ộ
n
h
ạy
Đ
ộ
n
h
ạy
Hình 3.22: Đường cong ROC của số lượng bạch cầu toàn phần máu ngoại
vi dự báo nguy cơ biến chứng tăng áp lực động mạch phổi (A), nguy cơ
bệnh nặng (B), nguy cơ thở máy (C) và nguy cơ tử vong (D)
Cut off*: điểm cắt, AUC**: diện tích dưới đường cong
1- Độ đặc hiệu
Độ đặc hiệu
Cut off*: 27 G/l
Độ nhạy: 46,1%
Độ đặc hiệu: 90,6%
AUC**=0,68
Cut off: 30 G/l
Độ nhạy: 57,1%
Độ đặc hiệu: 88,5%
AUC= 0,79
A B
1 - Độ đặc hiệu
Cut off: 34 G/l
Độ nhạy: 100%
Độ đặc hiệu: 91%
AUC= 0,97
1 - Độ đặc hiệu
Cut off*: 30 G/l
Độ nhạy: 56,8%
Độ đặc hiệu: 87,5%
AUC** = 0,76
1 - Độ đặc hiệu
C D
90
Chỉ số bạch cầu toàn phần máu ngoại vi có thể dự báo nguy cơ mắc
bệnh nặng, nguy cơ thở máy và tử vong ở trẻ mắc ho gà, tuy nhiên chỉ số này
dự báo nguy cơ tử vong và nguy cơ thở máy tốt hơn dự báo nguy cơ bệnh
nặng (AUCtử vong = 0,97 [95% CI: 0,94-1] > AUCthở máy = 0,79 [95% CI: 0,69-
0,89] > AUCbệnh nặng = 0,68 [95% CI: 0,62-0,74]).
Số lượng bạch cầu máu tăng trên 30 G/l dự báo nguy cơ mắc biến
chứng tăng áp lực động mạch phổi với độ nhạy 56,8% và độ đặc hiệu 87,5%.
Số lượng bạch cầu máu ≥ 27 G/l có dự báo nguy cơ mắc bệnh ho gà
nặng với độ nhạy 46,1% và độ đặc hiệu 90,6%.
Bạch cầu toàn phần ≥ 30 G/l nguy cơ mắc ho gà thở máy có độ nhạy
57,1% và độ đặc hiệu 88,5%.
Bạch cầu toàn phần ≥ 34 G/l tiên lượng tử vong do ho gà có độ nhạy
100% và độ đặc hiệu 91%.
Bảng 3.21: Giá trị Ct liên quan tới biến chứng tăng áp lực động mạch phổi,
tình trạng bệnh nặng, nguy cơ thở máy và tử vong
Giá trị Ct/(-5) B p OR: 95% CI
Tăng áp lực động mạch phổi Ct/(-5) 0,723 < 0,001 2,06: 1,47 - 2,88
Bệnh nặng Ct/(-5) 0,326 0,001 1,39: 1,15 - 1,67
Thở máy Ct/(-5) 0,628 < 0,001 1,87: 1,35 - 2,61
Tử vong Ct/(-5) 0,578 0,134 -
Giá trị Ct (Cycle thresold) thấp làm tăng nguy cơ biến chứng tăng áp
lực động mạch phổi, tăng nguy cơ bệnh ho gà nặng và thở máy (p < 0,01). Cụ
thể, giá trị Ct giảm đi 5 chu kỳ thì:
+ Nguy cơ biến chứng tăng áp lực động mạch phổi tăng lên 2,06 lần
(95% CI: 1,47 - 2,88)
+ Nguy cơ bệnh ho gà nặng tăng lên 1,39 lần (95% CI: 1,15 - 1,67)
+ Nguy cơ thở máy tăng lên 1,87 lần (95% CI: 1,35 - 2,61)
91
Bảng 3.22: Các xét nghiệm khác
Chỉ số
Bệnh nặng Bệnh không nặng
p
Số lượng x SD Số lượng x SD
Glucose 79 5,5 1,2 31 5,7 1,1 0,65
NT-proBNP (pmol/l) 39 1373,0 2819,6 15 217,0 552,7 0,019
Troponin (ng/ml) 15 0,236 0,642 11 0,018 0,018 0,20
Giá trị trung bình của chỉ số NT-proBNP ở nhóm bệnh nặng là 1373,0
pmol/l, nhóm bệnh không nặng là 217 pmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Các giá trị trung bình của chỉ số glucose máu và troponin giữa
hai nhóm bệnh nặng và bệnh không nặng là nhau (p > 0,05).
Hình 3.23: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP huyết thanh dự
đoán nguy cơ biến chứng tăng áp lực động mạch phổi, nguy cơ bệnh nặng
- Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-proBNP huyết thanh là 123 pmol/l có
độ nhạy là 76%, độ đặc hiệu là 65,5% và diện tích dưới đường cong
ROC là 0,716 (95% CI 0,578-0,854) trong dự báo nguy cơ tăng áp lực
động mạch phổi ở trẻ ho gà.
Đ
ộ
n
h
ạy
Cut off: 123 pmol/l
Độ nhạy: 76%
Độ đặc hiệu: 65,5%
AUC = 0,716
Đ
ộ
n
h
ạy
1 - Độ đặc hiệu 1 – Độ đặc hiệu
Cut off: 110 pmol/l
Độ nhạy: 71,8%
Độ đặc hiệu: 80%
AUC = 0,711
92
- Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-proBNP huyết thanh là 110 pmol/l có độ
nhạy là 71,8%, độ đặc hiệu là 80% và diện tích dưới đường cong ROC là
0,711 (95% CI 0,568-0,854) trong dự báo nguy cơ bệnh ho gà nặng.
3.3.2.4. Tình trạng bội nhiễm các căn nguyên vi sinh khác
Bảng 3.23: Tình trạng bội nhiễm các căn nguyên khác liên quan đến
mức độ bệnh nặng
Bội nhiễm Không bội nhiễm p OR: 95% CI
Bệnh nặng
(n1=115)
50 (43,5%) 65 (56,5%)
< 0,001 4,4: 2,7-7,2
Bệnh không nặng
(n2=267)
40 (15,0%) 227 (85,0%)
Qua kết quả bảng 3.23 ta thấy: tỷ lệ trẻ mắc ho gà có bội nhiễm trong
nhóm bệnh nặng là 43,5% (50/115) cao hơn tỷ lệ này ở nhóm trẻ bệnh không
nặng 15% (40/267) với p < 0,01.
3.3.2.5. Xác định các yếu tố tiên lượng bệnh qua phân tích hồi quy đa biến
Bảng 3.24: Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố tiên lượng bệnh nặng
Yếu tố liên quan B p OR: 95% CI
Tuổi (tháng) 0,003 0,88 -
Thời gian khởi phát ≤ 5 ngày 0,742 0,024 2,10: 1,10 - 4,00
Sốt 0,88 0,017 2,40: 1,17 - 4,93
Tím tái 2,61 < 0,001 13,54: 4,22 - 43,49
Viêm phổi 2,67 < 0,001 14,49: 6,27 - 33,47
Tăng áp lực ĐMP 1,62 0,015 5,07: 1,37 - 18,78
Bạch cầu/10 0,37 0,009 1,45: 1,10 - 1,91
Ct/(-5) 0,28 0,048 1,32: 1,01 - 1,76
Bội nhiễm 1,19 0,001 3,29: 1,58 - 6,83
93
Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tiên lượng bệnh nặng với giá trị
OR, 95% CI như sau:
- Thời gian khởi phát bệnh ≤ 5 ngày thì nguy cơ bệnh nặng tăng trung
bình 2,10 lần (95% CI: 1,10 - 4,00 lần): [2,10: 1,10-4,00]
- Sốt: [2,40: 1,17-4,93]
- Tím tái: [13,54: 4,22-43,49]
- Viêm phổi: [14,49: 6,27-33,47]
- Tăng áp lực ĐMP: [5,07: 1,37-18,78]
- Bạch cầu máu tăng 10 G/l: [1,45: 1,10-1,91]
- Chỉ số Ct trong xét nghiệm Real-time PCR ho gà giảm đi 5 chu kỳ:
[1,32: 1,01-1,76]
- Tìn