MỤC LỤC
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn .ii
Mục lục.iii
Danh mục chữ viết tắt .vi
Danh mục bảng.vii
Danh mục hình . x
Mở đầu . 1
1. Tính cấp thiết của luận án. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Phạm vi nghiên cứu . 2
4. Những đóng góp mới của luận án. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. 3
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.3
Chương I. Tổng quan tài liệu. 4
1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây mai. 4
1.1.1. Nguồn gốc.4
1.1.2. Phân bố của cây mai .6
1.2. Đặc điểm thực vật học . 9
1.3. Điều kiện ngoại cảnh, đất đai và dinh dưỡng . 11
1.3.1. Nhiệt độ.11
1.3.2. Ẩm độ.11
1.3.3. Ánh sáng.12
1.3.4. Đất đai .12
1.3.5. Dinh dưỡng .13
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai trên thế giới và Việt Nam . 14iv
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai trên thế giới .14
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai ở Việt Nam.16
1.5. Tình hình nghiên cứu mai trên thế giới và Việt Nam. 19
1.5.1. Tình hình nghiên cứu mai trên thế giới.19
1.5.2. Tình hình nghiên cứu cây mai ở Việt Nam.25
1.6. Các kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu. 35
Chương II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu . 38
2.1. Vật liệu, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu. 38
2.2. Nội dung nghiên cứu. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu . 41
2.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các giống mai tại Hà Nội.41
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
tác động đến sinh trưởng và ra hoa của mai vàng Yên Tử tại Hà Nội.42
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến sinh
trưởng và phát triển của mai vàng Yên Tử khi áp dụng trên địa bàn
Hà Nội .48
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và phương pháp đo đếm.49
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 51
Chương III. Kết quả và thảo luận . 52
3.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống mai . 52
3.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống mai trong nghiên cứu.52
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống mai .64
3.1.3. Tỷ lệ sống và ra hoa của các giống mai trong nghiên cứu .71
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống mai nghiên cứu .73
3.1.5. Đặc tính về phân hóa mầm hoa của cây mai vàng Yên Tử tại Hà Nội . 77
3.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát
triển của mai vàng Yên Tử tại Hà Nội. 83v
3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển của cây mai vàng
Yên Tử.83
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát triển của mai
vàng Yên Tử.89
179 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống mai và biện pháp kỹ thuật tác động đến sinh trưởng, ra hoa mai vàng Yên Tử tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82,4 333±1 377±2 18/2 -22
MV6 Mai Giảo 82,2 336±2 378±1 19/2 -23
MV7 Mai Vĩnh Hảo 83,0 332±1 375±2 16/2 -20
MV8 Mai Quắn 81,1 334±1 378±2 19/2 -23
MV9 Mai Kem 82,2 334±2 377±1 18/2 -22
MV10 Mai Trâu 81,3 336±1 380±1 21/2 -25
Ghi chú: - ra hoa sau tết Nguyên đán
Theo dõi ngày ra hoa của các giống trong nghiên cứu kết quả bảng 3.13
cho thấy các giống mai nở hoa 10 % tập trung từ 11/2 - 21/2 và tất cả các
giống đều ra hoa vào sau tết Nguyên đán từ 15 - 25 ngày. Trong đó MV1
(Mai vàng Yên Tử) có thời gian ra hoa muộn sau tết 15 ngày và MV10 (Mai
Trâu) sau 25 ngày. Các giống còn lại từ 20 - 24 ngày, điều này đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến giá trị kinh tế của giống. Do vậy, để điều chỉnh cho mai
nở vào dịp tết cần xác định các biện pháp kỹ thuật phù hợp tác động vào giai
đoạn sinh trưởng phát triển của cây để có thể điều khiển cây ra hoa.
73
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống mai nghiên cứu
Cũng như các loại cây trồng khác, sâu bệnh hại hoa, cây cảnh là một
trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, màu sắc,
hương thơm của hoa và độ bền trang trí. Sâu bệnh làm giảm giá trị kinh tế, giá
trị thẩm mỹ cũng như giá trị hàng hóa của các loại hoa cây cảnh trên thị trường
(Trần văn Mão, Nguyễn Thế Nhã, 2004).
Đối với cây mai, sâu bệnh là mối nguy cơ gây hại lớn nhất, có những loại
sâu bệnh gây hại theo từng thời gian trong năm làm cây sinh trưởng phát triển
chậm, lá cong queo, hoa nhỏ, dễ rụng, màu sắc nhạt...
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy các bệnh thường gặp và gây hại trên các
giống mai là: đốm lá, gỉ sắt, nấm hồng, thường gây hại từ tháng 5 đến tháng
10 hàng năm.
Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) lúc đầu tiên chỉ là chấm nhỏ li ti, sau đó
lan nhanh thành đốm. Các nhánh non bị bệnh làm lá rụng, đọt cháy khô, cây
chậm phát triển.
Bệnh gỉ sắt (Uromyces appendiculatus) chủ yếu trên lá, đôi khi cả trên
cành non. Vết bệnh là những đốm nhỏ màu vàng cam, xung quanh có viền nhạt
màu, cành bệnh bị teo tóp lại, chồi phát triển kém và có thể héo khô.
Bệnh nấm hồng (Macrophoma mangiferae) chủ yếu ở cành và thân cây,
xuất hiện những sợi tơ màu đỏ hồng li ti, làm mạch nhựa bị khô và nghẽn
mạch, khiến cành và thân giòn, dễ gãy.
Bệnh đốm lá Bệnh gỉ sắt Bệnh nấm hồng
Hình 3.5. Một số bệnh hại trên cây mai
74
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh gỉ sắt và đốm lá ở các giống mai gây
hại không đáng kể, từ nhẹ (cấp 1) đến trung bình (cấp 3), việc phun phòng định
kỳ sẽ khống chế được bệnh.
Bệnh nấm phấn hồng gây hại ở thân, cành rất nguy hiểm, một số giống bị
nặng (cấp 5) như MV4 (Mai Sẻ), MV6 (Mai Giảo) và MV9 (Mai Kem). Ở mức
nhẹ (cấp 3) là MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế).
Đánh giá tình hình sâu hại của các giống mai nghiên cứu cho thấy nhện
đỏ, bọ trĩ, rệp sáp là 3 đối tượng thường gây hại trên cây hoa mai từ nhẹ đến
trung bình và thường gây hại vào mùa hè có thời tiết nóng ẩm (từ tháng 4 đến
tháng 9).
Nhện đỏ (Tetranychus sp.) ăn biểu bì và chích hút dịch lá khi lá ở giai đoạn
bánh tẻ trở đi, tạo ra những đốm lá trắng vàng ở mặt trên lá. Khi bị hại nặng bộ
lá cằn lại, khô cứng làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển bình
thường của cây mai.
Bọ trĩ (Thrip palmi) hút dinh dưỡng ở lá non, đọt non bị hại thường sần sùi,
cứng và giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên, khi nặng lá bị vàng và dễ rụng, cây
phát triển kém.
Rệp sáp (Planococcus citri) là môi giới truyền bệnh virus, rệp hút nhựa làm
ngọn xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém, kèm theo kiến và nấm bồ hóng đen
và rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây (Nguyễn Văn Dân và cs., 2018).
Số liệu ở bảng 3.14 cũng cho thấy bọ trĩ và nhện đỏ gây hại ở mức độ nhẹ
đến trung bình (cấp 1 - 2) nên không gây hại lớn cho các giống mai.
Rệp sáp gây hại lớn hơn từ nhẹ đến nặng (cấp 1 - 3), một số giống bị nặng
như MV4 (Mai Sẻ), MV6 (Mai Giảo), MV8 (Mai Quắn) ở mức gây hại này cần
phun thuốc phòng trừ định kỳ để không lây lan làm hại cây. Trong đó có MV1
(Mai vàng Yên Tử) và MV10 (Mai Trâu) có mức độ hại nhẹ nhất (cấp 1) ở cả
bọ trĩ, nhện đỏ và rệp sáp.
75
Bọ trĩ hại lá Nhện đỏ hại lá Rệp sáp hại lá
Hình 3.6. Một số sâu hại trên mai
Đánh giá về mức độ và thành phần sâu bệnh gây hại cho thấy, giống có
khả năng sinh trưởng phát triển tốt ít bị nhiễm sâu bệnh hại là MV1 (Mai vàng
Yên Tử), MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), thứ đến là MV3 (Mai Cam), MV7
(Mai Vĩnh Hảo) và nặng nhất là MV6 (Mai Giảo), MV9 (Mai Kem).
Biện pháp tốt nhất là phòng trừ sớm không để sâu bệnh hại xâm nhập và
lan truyền. Chăm sóc, tỉa bỏ lá khô, cành nhánh rậm rạp và loại trừ sâu bệnh
hại trong thời kỳ đầu khi chúng mới phát sinh (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).
7
6
Bảng 3.14. Mức độ sâu, bệnh hại trên các giống mai
tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017
Ký hiệu Tên giống
Chủng loại gây hại
Bệnh đốm lá
(Cercospora
sojina)
Bệnh gỉ sắt
(Uromyces
appendiculatus)
Bệnh nấm hồng
(Macrophoma
mangiferae)
Bọ trĩ
(Thrip palmi)
Nhện đỏ
(Tetranychus sp)
Rệp sáp
(Planococcus citri)
MV1 Mai vàng Yên Tử 1 1 3 1 1 1
MV2 Mai Huế 3 1 3 1 2 1
MV3 Mai Cam 3 1 3 1 2 1
MV4 Mai Sẻ 1 3 7 1 2 3
MV5 Mai vàng năm cánh tròn 1 3 3 2 1 1
MV6 Mai Giảo 3 3 7 1 1 3
MV7 Mai Vĩnh Hảo 3 1 3 1 1 2
MV8 Mai Quắn 1 3 3 1 2 3
MV9 Mai Kem 3 3 7 2 1 1
MV10 Mai Trâu 3 3 5 1 1 1
- Đối với sâu hại: (Cấp 1-3)
Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác)
Cấp 2: Trung bình (phân bố <1/3 cây)
Cấp 3: Nặng (phân bố >1/3 cây)
- Đối với bệnh hại: (Cấp 1-9)
Cấp 1: < 1% diện tích bị hại
Cấp 3: từ 1-5% diện tích bị hại
Cấp 5: > 5 - 25% diện tích bị hại
Cấp 7: > 25 - 50% diện tích bị hại
Cấp 9: > 50% diện tích bị hại
77
Từ các kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của 10 giống mai,
cho thấy tất cả các giống đều thích nghi, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
và ra hoa tại Hà Nội. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các giống mai trong
nghiên cứu là trồng trong điều kiện tự nhiên ở Hà Nội đều ra hoa vào sau tết.
Đánh giá về các đặc điểm hình thái (thân, lá, hoa) cũng như khả năng sinh
trưởng và ra hoa đã tuyển chọn được giống MV1 (Mai vàng Yên Tử) có tính
thích ứng cao, ít bị sâu bệnh hại, hoa đẹp và nhiều hoa đáp ứng được yêu cầu thị
trường. Tuy nhiên, để cây mai vàng Yên Tử ra hoa vào dịp tết Nguyên đán, làm
tăng giá trị kinh tế của giống cũng như mở rộng quy mô sản xuất, cần phải tác
động các biện pháp kỹ thuật vào từng giai đoạn sinh trưởng phát triển đặc biệt là
thời điểm phân hóa mầm hoa để cây có thể ra hoa vào thời điểm mong muốn,
đây là cơ sở khoa học để đề tài chọn giống MV1 (Mai vàng Yên Tử) làm đối
tượng để đưa vào nghiên cứu cho các nội dung tiếp theo.
3.1.5. Đặc tính về phân hóa mầm hoa của cây mai vàng Yên Tử tại Hà Nội
Việc xác định được thời gian phân hóa mầm hoa có ý nghĩa quan trọng
trong việc điều khiển hoa mai ra hoa vào các thời điểm mong muốn, từ đó
đưa ra các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sinh trưởng phát triển và ra hoa
của cây mai.
Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh (2008) cho thấy ở khu vực phía Nam
cây mai thường phân hóa mầm hoa vào tháng 5 - 6, nhưng ở phía Bắc chưa có
nghiên cứu nào đánh giá thời gian phân hóa mầm hoa ở cây mai. Vì vậy, việc
nghiên cứu đánh giá và xác định được thời điểm phân hóa mầm hoa là rất cần
thiết.
Theo Bùi Trang Việt (2000) hoa mai hình thành từ chồi ngọn, chồi nách
lá qua ba giai đoạn chính: chuyển tiếp phân hóa mầm hoa; hình thành mầm hoa;
tăng trưởng nụ và nở hoa.
Chuyển tiếp phân hóa mầm hoa: Sự chuyển tiếp phân hóa mầm hoa gây
nên các biến đổi mạnh của mô phân sinh ngọn, từ mô phân sinh dinh dưỡng
78
chuyển thành mô phân sinh phân hóa mầm hoa. Các biểu hiện đầu tiên của sự
chuyển tiếp ra hoa không thấy được bằng mắt thường, chỉ biết qua các phân
tích tế bào học hay sinh hoá học, với sự tăng mạnh hoạt tính biến dưỡng (tổng
hợp RNA, ribosome, protein), đặc biệt trong vùng đỉnh. Sự chuyển tiếp phân
hóa mầm hoa xảy ra đồng thời với sự biến đổi rất rõ của bộ máy dinh dưỡng,
sự kéo dài lóng thân do hoạt động mạnh của vùng dưới ngọn của mô phân sinh
phân hóa mầm hoa.
Sự hình thành mầm hoa: Sự chuyển tiếp phân hóa mầm hoa cần khoảng 2
- 3 ngày để dẫn tới sự hình thành mầm hoa, tức hình thành cơ quan hoa (quan
sát được dưới kính hiển vi): các tế bào ngoại vi phân hóa thành các sơ khởi
bầu noãn và bao phấn, các tế bào sâu hơn bên trong cho các cánh hoa. Sự hình
thành mầm hoa đã xảy ra nhanh chóng và phát triển thành nụ hoa (nhìn thấy
dưới kính lúp, qua lát cắt dọc).
Sự tăng trưởng nụ và nở hoa: Khi mầm hoa tăng trưởng thuần thục và phát
triển thành nụ hoa, khi đó nụ hoa tiếp tục tăng trưởng và nở thành hoa.
Như vậy, vấn đề đặt ra cho cây mai là cần phải giải phẫu nách lá để xác
định được thời gian mầm hoa xuất hiện trước khi mầm hoa phát triển thành nụ.
Từ đây, có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp như xử lý các chất điều
tiết sinh trưởng hay các biện pháp cơ học để tác động đến sự hình thành mầm
hoa, sự phát triển nụ và nở hoa theo ý muốn.
3.1.5.1. Quá trình hình thành mầm hoa và nụ hoa mai vàng Yên Tử
Theo Nguyễn Quang Đại và Trần Văn Hâu (2008) khi khảo sát sự phân
hóa mầm hoa của cây mai Giảo tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, sau 75
ngày (tính từ lúc xuất hiện mầm chồi ở cây) quan sát dưới kính hiển vi thì
mầm hoa mới bắt đầu hình thành. Còn đối với cây mai vàng Yên Tử trồng tại
Hà Nội quan sát trên kính hiển vi ở thời điểm mầm chồi được 75 ngày tuổi là
thời điểm lá đã chuyển sang màu xanh đậm, lúc này mầm hoa chưa xuất hiện.
79
Kết quả nghiên cứu về sự hình thành mầm hoa của mai vàng Yên Tử
được trình bày ở bảng 3.15 cho thấy, qua giải phẫu nách lá ở thời điểm chồi
đạt 75 ngày tuổi (05/05) chưa thấy mầm hoa xuất hiện, nhưng khi chồi đạt
85 ngày tuổi thì đã thấy có mầm hoa xuất hiện.
Bảng 3.15. Kích thước và đặc điểm mầm hoa ở cây mai vàng Yên Tử theo
tuổi chồi tại Gia Lâm - Hà Nội, 2017 - 2018
Tuổi chồi
(ngày)
Kích thước của mầm hoa(µm)
Đặc điểm mầm hoa Chiều dài
mầm hoa
Chiều rộng
mầm hoa
75(5/5) - - Mầm chưa hình thành
85(15/5) 30,5±1,5 24,0±1,2 Mầm hình thành có hình dạng khối
100(30/5) 37,1±2,0 28,9±1,5
Mầm hình thành có hình dạng khối
hơi tù
115(15/6) 46,2±2,0 37,5±1,5
Mầm hình thành có hình dạng khối
tròn
130(1/7) 56,9±2,2 46,2±1,4 Khối tròn trong có các khối nhỏ mờ
145(15/7) 72,6±3,0 61,1±2,2 Khối tròn trong có các khối nhỏ
160(4/8) 82,4±3,2 70,2±2,1 Khối tròn trong có các khối nhỏ rõ
175(19/8) - -
Mầm nhú ra ngoài nách lá phát triển
thành nụ hoa
Ở thời điểm chồi 85 ngày tuổi mầm hoa có chiều dài là 30,5 µm và
chiều rộng là 24,0 µm, đặc điểm mầm hình thành có hình dạng khối. Kích
thước mầm hoa gia tăng và tăng nhanh ở thời điểm 100 - 115 ngày tuổi mầm
hoa có chiều dài từ 37,1 - 46,2 µm và chiều rộng từ 28,9 - 37,5 µm, lúc này
mầm hoa có dạng khối từ hơi tù đến tròn. Ở giai đoạn từ 130 - 145 ngày tuổi
mầm tăng chiều dài từ 56,9 - 72,6 µm và chiều rộng từ 46,2 - 61,1 µm, khi
này mầm hoa ở dạng khối tròn trong có các khối nhỏ mờ.
80
Khi chồi 160 ngày (04/08) tuổi lúc này mầm hoa đạt chiều dài là 82,4
µm và chiều rộng là 70,2 µm; mầm hoa có các khối nhỏ nhìn rất rõ. Sau đó
ở thời điểm 175 ngày (19/08) mầm hoa nhú ra khỏi nách lá để phát triển
thành nụ hoa.
Kết quả nghiên cứu khảo sát sự hình thành mầm hoa cho thấy, khi quan
sát trên kính hiển vi những mầm bật trong giai đoạn cây mai được cắt tỉa lần
đầu (tháng 3) thì mầm hoa xuất hiện vào giữa tháng 5.
Trong giai đoạn này cần phải tác động các biện pháp kỹ thuật để quá trình
phân hóa mầm hoa diễn ra nhanh và tập trung, với mục đích làm ức chế quá
trình sinh tổng hợp gibberllin và thúc đẩy ra hoa, một trong các biện pháp kỹ
thuật là xử lý Paclobutrazol vào giai đoạn cây có tuổi chồi từ 100 - 130 ngày
với nồng độ thích hợp để hỗ trợ cho cây mai vàng Yên Tử phân hóa mầm hoa
diễn ra được thuận lợi nhất.
3.1.5.2. Sự phát triển của nụ sau khi nhú ra ngoài của cây mai vàng Yên Tử
Giai đoạn từ sau 160 - 175 ngày tuổi thì mầm hoa đã hình thành xong và
nhú ra ngoài gọi là nụ. Khi nhú ra ngoài, bằng mắt thường có thể quan sát
được nụ. Kết quả nghiên cứu về sự phát triển của nụ sau khi nhú ra ngoài của
mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.16.
Nụ hoa 10 ngày tuổi còn nhỏ, khi nhú ra có hình dài nhọn, có kích thước
với chiều rộng 1,4 mm và chiều dài 2,7 mm. Từ 10 - 40 ngày nụ vẫn có hình
dài nhọn nhưng chiều dài nụ tăng từ 2,7 - 4,9 mm và chiều rộng nụ tăng từ 1,4
-2,5 mm (hình 3.8).
81
Nụ hình thành được 40 ngày
Nụ hình thành được 70 ngày
Nụ hình thành được 90 ngày
Nụ hình thành được 100 ngày
Hình 3.7. Quá trình hình thành nụ và sự phát triển nụ hoa
mai vàng Yên Tử
82
Kích thước nụ gia tăng dần theo thời gian và hình dạng của nụ cũng thay
đổi thành dài hơi bầu, từ 50 - 70 ngày lúc này chiều rộng nụ tăng từ 3,3 - 4,4
mm và chiều dài nụ tăng từ 5,6 - 6,9 mm và ở các giai đoạn này nụ có màu
xanh nhạt.
Bảng 3.16. Sự tăng trưởng kích thước nụ hoa mai vàng Yên Tử
sau khi nhú ra ngoài từ nách lá tại Gia Lâm - Hà Nội, 2017 – 2018
Tuổi nụ
sau khi
nhú (ngày)
Kích thước của nụ hoa (mm)
Đặc điểm nụ hoa
Màu sắc
nụ hoa Chiều dài
nụ hoa
Chiều rộng nụ
hoa
10(29/08) 2,7±0,1 1,4±0,1 Nụ dài nhọn Xanh nhạt
20(08/09) 3,4±0,2 1,7±0,1 Nụ dài nhọn Xanh nhạt
30(18/09) 4,3±0,1 2,0±0,1 Nụ dài nhọn Xanh nhạt
40(28/09) 4,9±0,1 2,5±0,2 Nụ dài nhọn Xanh nhạt
50(08/10) 5,6±0,2 3,3±0,2 Nụ dài hơi bầu Xanh nhạt
60(18/10) 6,3±0,2 3,8±0,1 Nụ dài hơi bầu Xanh nhạt
70(28/10) 6,9±0,2 4,4±0,1 Nụ dài hơi bầu Xanh nhạt
80(07/11) 7,5±0,1 5,2±0,2 Nụ tròn nhô ra từ nách lá Xanh đậm
90(17/11) 8,1±0,1 5,9±0,2 Nụ tròn nhô ra từ nách lá Xanh nâu
100(27/11) 8,7±0,2 6,7±0,1
Nụ tròn nhô hẳn ra từ
nách lá
Xanh nâu
Khi nụ 80 ngày tuổi đã thấy nụ tròn nhô ra từ nách lá và thấy rõ nụ hoa
cái tròn. Đến khi loại bỏ hết các lớp vỏ trấu dưới kính hiển vi nhìn thấy búp
hoa màu xanh đậm bên trong. Kích thước nụ với chiều dài là 7,5 mm và chiều
rộng là 5,2 mm, nụ có màu xanh đậm.
Đến khi 90 - 100 ngày tuổi, lúc này nụ tròn đã nhô hẳn ra ngoài nách lá,
kích thước của nụ lúc này có chiều dài từ 8,1 - 8,7 mm và chiều rộng từ 5,9 -
6,7 mm và màu sắc nụ đã chuyển từ xanh đậm sang xanh nâu (hình 3.6).
83
Sau khi mầm hoa phát triển ra ngoài gọi là nụ hoa, giai đoạn phát triển nụ
kéo dài đến khi nở hoa. Vì vậy, có thể chia thời gian sinh trưởng phát triển của
cây mai vàng Yên Tử ra làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (từ tháng 2 - 8 dương lịch)
chủ yếu sinh trưởng phát triển thân, lá và hình thành mầm hoa và ra nụ, còn giai
đoạn 2 (từ tháng 9 - 12 dương lịch năm sau) là quá trình phát triển nụ và ra hoa.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu sự phân hóa và hình thành mầm hoa để
hàng năm có các biện pháp kỹ thuật tác động như cắt tỉa vào giai đoạn đầu năm
sau khi trồng khoảng một tháng và thay giá thể phù hợp cho cây.
Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (từ tháng 2 - 8) dùng loại phân có hàm
lượng N cao và giai đoạn sinh trưởng sinh thực (từ tháng 9 - 12) dùng loại phân
có hàm lượng P cao hơn. Xử lý loại hóa chất làm rụng lá mai để cây tập trung
dinh dưỡng nuôi nụ và điều chỉnh nhiệt độ thích hợp để cho cây ra hoa vào
đúng dịp mong muốn.
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MAI VÀNG YÊN TỬ TẠI HÀ NỘI
3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển của cây mai vàng
Yên Tử
Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật liệu bao quanh bộ rễ của cây
trồng. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa quan trọng đối với cây hoa chậu.
Giá thể được sử dụng có nhiều loại như bùn ao, xỉ than, gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ
bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, trấu hun, sỏi, đất, vỏ trấu (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).
Giá thể trồng ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng phát triển của cây
mai trồng chậu. Giá thể phù hợp đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, nước,
khoáng và oxy. Đồng thời, là môi trường thuận lợi cho các sinh vật và vi
sinh vật phát triển làm cho giá thể tơi xốp, thoáng khí, giữ nước và thoát
nước tốt (Đỗ Thị Thu Lai và cs., 2019).
84
Đề tài đã sử dụng 04 loại giá thể để tiến hành thí nghiệm. Kết quả nghiên
cứu lựa chọn giá thể phù hợp được trình bày chi tiết như sau:
3.2.1.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng
của mai vàng Yên Tử
Cây mai sau khi đánh từ đất ra trồng chậu hoặc chuyển chậu để thay giá
thể đã ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của cây. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của
cây được thể hiện ở bảng 3.17: tỷ lệ sống dao động từ 83,3 - 92,2 %. Trong đó
CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) cho tỷ lệ sống đạt cao nhất
92,2 % và thấp nhất là CT1 (Đối chứng) 83,3 %. Còn lại CT2 (đất phù sa + vỏ
trấu) 85,5 % và CT3 (Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) 89,8 %.
Giá thể không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ sống mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến thời gian hồi xanh của cây. Thời gian hồi xanh của mai vàng Yên Tử từ 13
- 17 ngày. Giá thể xốp thoáng sẽ giúp giữ ẩm tốt, tạo cho cây mai hồi xanh sớm,
thời gian cây hồi xanh nhanh nhất 13 ngày ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ
dừa + phân chuồng), chậm nhất 18 ngày ở CT1 (Đối chứng), điều này cho thấy
cây mai vàng Yên Tử trồng trong chậu nếu chỉ có đất phù sa, khi tưới đất sẽ bị
nén chặt, giữ nước lâu hơn, làm ảnh hưởng đến bộ rễ, cây khó hấp thụ dinh
dưỡng nên chậm hồi xanh. Trong khi CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) là 15 ngày và
CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 14 ngày. Như vậy, giá thể tơi xốp,
thoáng khí sẽ giúp cây mai có tỷ lệ sống cao hơn.
Thời gian từ trồng đến ra nụ 50 % dao động từ 260 - 270 ngày, dài ngày
nhất là CT1 (Đối chứng) 270 ngày, ngắn nhất CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ
dừa + phân chuồng) 260 ngày, còn CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 269 ngày và CT3
(đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 267 ngày. Giá thể tơi xốp đã cho cây
mai hấp thụ dinh dưỡng nhanh, cây sinh trưởng phát triển tốt và thời gian ra nụ,
hoa cũng nhanh hơn.
Thời gian từ trồng đến ra hoa 30 % ở các công thức thí nghiệm từ 360 - 374
ngày. Trong đó CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) là ngắn nhất
85
360 ngày, đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa) 367 ngày, CT2 (đất phù sa +
vỏ trấu) 368 ngày và CT1 (Đối chứng) chỉ có đất phù sa là 374 ngày.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng của mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội,
2018 - 2019
CTTN
Tỷ lệ
sống (%)
Thời gian trồng đến (ngày) TGST từ trồng -
nở hoa hoàn toàn
(ngày)
Hồi
xanh
Ra nụ
50%
Nở hoa
30%
CT1 83,3 18 270 374 385
CT2 85,5 15 269 368 380
CT3 89,8 14 267 367 378
CT4 92,2 13 260 360 371
CV% 11 11,2 10,5
LSD0,05 5,5 7,5 8,5
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Việc theo dõi đánh giá cây mai trong suốt thời gian từ trồng đến nở hoa
hoàn toàn có ý nghĩa quan trọng cho việc lựa chọn mai chơi tết. Kết quả ở bảng
3.17 cho thấy các công thức thí nghiệm khác nhau có sự khác nhau về thời gian
từ trồng đến nở hoa ở mức có ý nghĩa thống kê 95%. Giữa các công thức có sự
chênh lệch từ 2-14 ngày. Dài nhất là CT1 (Đối chứng) 385 ngày và ngắn nhất
là CT4 (Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 371 ngày.
Như vậy, công thức CT4 (đất phù sa + xơ dừa + vỏ trấu + phân chuồng
hoai) với tỷ lệ 6:2:1:1 là thích hợp nhất cho cây mai Yên Tử sinh trưởng, phát
triển, so với các công thức khác trong thí nghiệm sự sinh trưởng phát triển của
hoa mai vàng Yên Tử, cho tỷ lệ sống cao 92,2 %, thời gian hồi xanh sớm 13
ngày và thời gian ra hoa ngắn nhất là 360 ngày.
86
3.2.1.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chiều dài cành lộc của mai vàng
Yên Tử
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mai cũng được thể hiện ở sự tăng
trưởng về chiều cao cây và chiều dài cành lộc. Cây sinh trưởng phát triển tốt
đồng nghĩa với chiều dài cành lộc của cây tăng dần lên một cách phù hợp. Chiều
dài cành lộc tăng quá nhanh hay quá chậm đều không có lợi, cây sẽ mọc vống
hoặc cành thưa, còi cọc.
Số liệu trình bày ở bảng 3.18 cho thấy, CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ
dừa + phân chuồng) cho kết quả tốt nhất. Các chỉ tiêu theo dõi đều tăng so
với công thức đối chứng.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng
chiều dài cành lộc tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Công thức
Ban
đầu(cm)
Sau
30 ngày(cm)
Sau
60 ngày(cm)
Sau
90 ngày(cm)
Chiều dài cành
cuối cùng (cm)
CT1 3,1 5,1 7,0 10,1 17,8
CT2 3,1 5,3 7,5 12,5 19,3
CT3 3,2 5,4 7,6 12,7 19,4
CT4 3,1 5,9 8,8 14,2 23,1
CV% 11,3 10,6
LSD0,05 3,1 4,5
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Tại thời điểm 30 ngày chiều dài cành ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa
+ phân chuồng) là 5,9 cm tiếp đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là
5,4 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 5,3 cm và thấp nhất CT1 (Đối chứng) 5,1 cm.
Sau 60 ngày theo dõi, chiều dài cành tăng trưởng khá đồng đều, cao
nhất vẫn là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 8,8 cm, tiếp
87
đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) 7,6 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ
trấu) 7,5 cm và chiều dài cành ngắn nhất CT1 (đất phù sa) 7,0 cm.
Sau 90 ngày theo dõi, CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng)
có chiều dài cành lộc tăng 11,1 cm (từ 3,1 - 14,2 cm) so với ban đầu, tiếp
đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) tăng 9,5 cm, CT2 (đất phù sa +
vỏ trấu) tăng 9,4 cm và thấp nhất là CT1 (đất phù sa) chỉ tăng 7 cm so với chiều
dài cành ban đầu. CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) sai khác
có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với CT1 (Đối chứng), các công thức còn
lại không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê so với đối chứng.
Chiều dài cành lộc của mai vàng Yên Tử ở các công thức thí nghiệm đều
có sự biến động tăng dần. Tăng nhanh nhất là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ
dừa + phân chuồng) ban đầu 3,1 cm đến chiều dài cành lộc cuối cùng là 23,1 cm,
so với ban đầu tăng 20 cm, tương tự CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng)
16,2 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 16,1 cm và thấp nhất là CT1 (đất phù sa)
14,7 cm.
Ở CT4 so với CT1 (Đối chứng) thì chiều dài cành lộc đều sai khác có ý
nghĩa thống kê 95%. Điều này cho thấy CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa +
phân chuồng) với tỷ lệ 6:2:2:1 đã đảm bảo sự tơi xốp, thông thoáng, nên bộ rễ
cây mai phát triển mạnh, cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Kết quả trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lý (2009),
khi nghiên cứu giá thể trồng cây đỗ quyên trên nên đất ruộng khô + trấu mục +
xơ dừa + phân chuồng đã cho cây sinh trưởng phát triển mạnh, tăng đường
kính thân, số lá/cành và chiều dài cành cấp 1.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa
mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.19.
Số liệu ở bảng 3.19 cho thấy giá thể trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến
chiều dài và chiều rộng cánh hoa mai vàng Yên Tử.
88
Về chiều dài cánh hoa dao động từ 1,80 - 1,86 cm trong đó CT4 (Đất phù
sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) có cánh hoa dài nhất là 1,86 cm, đến CT3
(đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 1,83 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) là
1,82 cm và thấp nhất là CT1 (Đối chứng) chỉ có đất phù sa là 1,80 cm.
Công thức đối chứng (CT1) chỉ có đất phù sa nên cây phát triển chậm, chất
lượng hoa giảm nhất là chiều rộng cánh hoa chỉ đạt 1,00 cm, còn CT2 (đất phù sa
+ vỏ trấu) 1,02 cm, CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 1,03 cm và cánh
rộng nhất ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 1,07 cm.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa mai vàng
Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Công thức
Chiều dài
cánh hoa (cm)
Chiều rộng
cánh hoa (cm)
Đường kính
hoa (cm)
Độ bền
chậu hoa (ngày)
CT1 1,80 1,00 3,50 13
CT2 1,82 1,02 3,50 14
CT3 1,83 1,03 3,53 15
CT4 1,86 1,07 3,57 17
CV% 9,5 11,2
LSD0,05 0,03 3,5
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Đường kính hoa có sự sai khác giữa CT4 với các công thức còn lại trong
thí nghiệm, với đường kính ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân
chuồng) là 3,57 cm. Các công thức còn lại đường kính từ 3,5 - 3,53 cm.
Về độ bền tự nhiên của chậu hoa khi trang trí làm cảnh dao động từ 13 -
17 ngày, cao nhất vẫn là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng)
89
17 ngày, thấp nhất CT1 (Đối chứng) 13 ngày, còn CT2 (đất phù sa + vỏ trấu)
14 ng