Hiện nay, các CQTTTV thường áp dụng một số hình thức XLTT
như: Phân loại, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt. Kết quả nghiên cứu thu
được kết quả như sau: Trong các hình thức xử lý thông tin được áp dụng tại
CQTTTV, phân loại tài liệu là hệ thống xử lý thông tin phổ biến nhất, tiếp
đó là biên mục mô tả, định từ khóa, tóm tắt, định chủ đề. Về nghiệp vụ, các
CQTTTV đều áp dụng chuẩn nghiệp vụ là biên mục đọc máy MARC21,
mô tả biên mục Anh-Mỹ AACR2 và phân loại DDC.
2.2.3. Lưu trữ thông tin
Qua khảo sát cho thấy, 100% các CQTTTV lưu trữ thông tin bằng
hai hình thức: Lưu trữ thông tin truyền thống và lưu trữ thông tin hiện
đại. Trong môi trường lưu trữ thông tin hiện đại, hầu hết các thông tin
được lưu trữ trong các CSDL. Tại các trường các CSDL, các bộ sưu tập
số đều có thể tra cứu, khai thác trên trang Web hoặc có thể đọc toàn văn
trên mạng LAN tại CQTTTV các trường.
2.2.4. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin
Sản phẩm thông tin: CQTTTV các trường ĐHKT đã tạo ra các sản
phẩm thông tin (SPTT) sau: Ấn phẩm thông tin (APTT) điện tử; Báo cáo
khoa học các cấp; Cơ sở dữ liệu (CSDL) luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
CSDL Online, CSDL Offline. Trong số các SPTT đó, qua nghiên cứu cho
thấy đa số NDT quan tâm sử dụng các ấn phẩm thông tin; các CSDL.
Dịch vụ thông tin: tại các trường ĐHKT hiện cung cấp cho NDT
các dịch vụ thông tin khá đa dạng và phong phú, cụ thể: Tìm tin trên
Internet; Cung cấp tài liệu; Tư vấn, trao đổi thông tin; Phổ biến thông tin
chọn lọc (PPTTCL); Sao chụp và in ấn tài liệu
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trường đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam (Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo giáo sư T.D Wilson, Anh: HTTT các trường ĐH là một hệ
thống bao gồm các thành tố có quan hệ với nhau thực hiện các chức
năng: thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn tin, tài
liệu nhằm đảm bảo thông tin cho NDT để nâng cao hiệu quả công việc
giảng dạy và đào tạo.
Giáo sư G. Salton của ĐH Cornell, Hoa Kỳ cho rằng có ba cách
tiếp cận để giải quyết việc xây dựng các hệ thống thông tin thư viện
(HTTTTV) hiện nay, đó là: Thứ nhất, giữ nguyên hệ thống cũ và thực
hiện việc tự động hóa một số khâu công tác hoặc qui trình hoạt động
trong CQTTTV. Thứ hai, xây dựng hệ thống trên cơ sở tích hợp và hợp
tác các hệ thống/CQTTTV hiện có để có thể sử dụng được mọi nguồn
lực của các đơn vị thành viên nhằm giải quyết các nhiệm vụ (mục tiêu)
của hệ thống đó. Thứ ba, xây dựng một HTTTTV hoàn toàn mới với
thay đổi cơ bản tất cả các khâu, từ tổ chức, qui trình, phương tiện.
Trên thực tế, cách tiếp cận thứ hai được cho là phổ biến và dễ phù
hợp trong việc xây dựng và hiện đại hóa các HTTTTV hiện nay.
Từ các tiền đề trên, HTTT các trường ĐHKT trong luận án được
hiểu là một tập hợp các CQTTTV đại học được tổ chức và hoạt động
theo một cơ chế thống nhất nhằm thực hiện các nhiệm vụ thu thập, xử
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn thông tin tài liệu công bố
và không công bố với mục tiêu là đảm bảo thông tin, thỏa mãn nhu cầu
tin của các đối tượng người dùng tin (NDT) khác nhau phục vụ cho việc
đào tạo, NCKH của các trường. Xét về mặt cấu trúc, HTTT này bao
gồm ba nhóm thành phần cấu thành: thành phần tổ chức hệ thống, thành
phần chức năng (hoạt động hệ thống) và thành phần đảm bảo việc vận
hành hệ thống (con người, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, tài chính,
NLTT, pháp lí), các nhóm thành phần này có mối quan hệ tương hỗ với
nhau nhằm thực hiện các quá trình thông tin.
1.1.2. Các thành phần hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Từ khái niệm HTTT các trường ĐHKT như trên, có thể xem hệ
thống được xác định bởi ba nhóm thành phần chính đó là: Thành phần
tổ chức hệ thống; Thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành
phần đảm bảo vận hành hệ thống. Các thành phần này có mối quan hệ,
tương tác, hỗ trợ nhau để hệ thống luôn vận động và phát triển.
8
1.1.2.1. Thành phần tổ chức hệ thống
Thành phần tổ chức của HTTT các trường ĐHKT bao gồm các
CQTTTV thực hiện các chức năng có liên quan đến HĐTTTV các trường
như: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin tới NDT. Các cơ quan này
chính là các phần tử tổ chức tạo nên hệ thống. Như mọi hệ thống tổ chức, để
HTTT đại học hoạt động cần phải có cơ chế tổ chức hoạt động thống nhất
thông qua các quy chế gồm các điều khoản, quy tắc ràng buộc đối với từng tổ
chức thành viên trong hệ thống, để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm đối với
từng trường ĐH thành viên khi tham gia hệ thống.
1.1.2.2. Thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống
Thành phần chức năng (hoạt động) của HTTT các trường ĐHKT
hướng tới việc thực hiện các mục tiêu con của HTTT (thực chất là các
phân hệ chức năng của hệ thống) như: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin tới NDT trong các trường ĐH.
1.1.2.3. Thành phần đảm bảo
Thành phần đảm bảo là công cụ, phương tiện, điều kiện để thực
hiện các mục tiêu con của HTTT các trường ĐHKT. Trong HTTT này
thành phần đảm bảo chủ yếu bao gồm: Con người; Cơ sở vật chất, hạ
tầng CNTT, tài chính; Nguồn lực thông tin.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến hệ thống thông tin thư viện các
trường đại học kỹ thuật
Nhân lực; Nhận thức của lãnh đạo; NDT; Cách mạng KHCN;
Kinh tế, văn hóa - giáo dục và chính trị; Môi trường đào tạo.
1.1.4. Yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp xây dựng hệ thống
thông tin các trường đại học kỹ thuật
1.1.4.1. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo, HTTT các trường ĐHKT phải đáp
ứng được các yêu cầu sau đây: Tính hiện đại và hệ thống: Tính bền
vững và khoa học; Tính mở và phát triển; Tính hướng đích: Tính cô
đọng và logic; Tính chuyên nghiệp; Tính kịp thời và linh hoạt thông tin;
Tính an toàn, an ninh.
1.1.4.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin
Xây dựng HTTT bao gồm nhiều nguyên tắc khác nhau, trong số
đó cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc người lãnh đạo cao
9
nhất; Nguyên tắc bài toán mới; Nguyên tắc tiếp cận hệ thống; Nguyên
tắc hệ thống mở; Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy.
1.1.4.3. Phương pháp xây dựng hệ thống thông tin thư viện
Có 3 phương pháp chính để nghiên cứu xây dựng hệ thống:
Phương pháp mô hình hóa; Phương pháp hộp đen và phương
pháp phân tích hệ thống. Với những giới hạn đối tượng nghiên cứu và
tính phức tạp của vấn đề, phù hợp điều kiện Việt Nam, để xây dựng mô
hình tổ chức HTTT trong luận án tác giả sử dụng phương pháp mô hình
hóa kết hợp với phương pháp phân tích hệ thống. Luận án đã khảo cứu
đưa ra mô hình về các thành phần chính của HTTT như: về mặt tổ chức,
các chức năng, về tương tác giữa các thành phần đảm bảo hệ thống.
1.1.5. Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật
Trong luận án đưa ra một số quan điểm khác nhau về hiệu quả:
Theo F.W. Lancaster: Tính hiệu quả được đo bằng mức độ thỏa
mãn nhu cầu của NDT. NDT quan tâm kết quả cuối cùng của HTTT ra
sao chứ không phải ở việc HTTT hoạt động như thế nào.
Giáo sư T.D Wilson: Hiệu quả của HTTT được xác định qua các
tiêu chí sự thành công, hiệu quả, hiệu suất, lợi ích và chi phí.
Trong điều kiện của luận án, tác giả xem xét hiệu quả qua việc
đánh giá theo các thành phần cấu thành nên hệ thống: thành phần tổ
chức hệ thống, thành phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành
phần đảm bảo vận hành hệ thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống thông tin các trường đại học
kỹ thuật
1.2.1. Đổi mới giáo dục đại học và vấn đề đặt ra xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ đào tạo
Bộ GDĐT đã ban hành quy chế đào tạo ĐH và cao đẳng chính quy
theo học chế tín chỉ, bắt đầu từ năm học 2007-2008 đã đưa lộ trình đào tạo
vào hệ thống giáo dục Việt Nam, trường ĐH Bách khoa TP. HCM là
trường ĐH đầu tiến áp dụng hình thức đào tạo này, sau đó là trường ĐH
Giao thông vận tải và các trường ĐHKT khác trong cả nước cũng áp dụng
đào tạo theo tín chỉ. Yêu cầu đổi mới hệ thống GDĐT nói chung được đề
cập toàn diện trong Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương.
10
1.2.2. Đặc điểm các trường đại học kỹ thuật ở Việt Nam
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các trường đại học
Theo tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc
(UNESCO) giáo dục ĐH thực hiện các chức năng:
Thứ nhất, chuẩn bị cho sinh viên tham gia vào các hoạt động
nghiên cứu và giảng dạy; Thứ hai, cung cấp các khóa đào tạo chuyên
sâu để đáp ứng nhu cầu lao động cho xã hội; Thứ ba, thúc đẩy hợp tác
quốc tế thông qua việc quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tạo mạng lưới liên kết ý tưởng khoa học;...
Điều lệ trường ĐH quy định, các trường ĐH nói chung và ĐHKT
nói riêng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28
của Luật giáo dục ĐH như sau: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển cơ sở GDĐH; Triển khai hoạt động đào tạo, KHCN, hợp tác quốc
tế, bảo đảm chất lượng GDĐH; Phát triển các chương trình đào tạo theo
mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình
độ đào tạo;...
1.2.2.2. Ngành đào tạo của các trường
Cuộc cách mạng KHCN hiện đại bên cạnh xu thế phân tích còn
có xu thế tích hợp làm cho các ngành khoa học kỹ thuật (KHKT) có
nhiều nền tảng KHKT chung. Do vậy, các trường ĐHKT, trong đó cả
các trường đào tạo đa ngành như các trường ĐH Bách khoa, hoặc
chuyên ngành như ĐH Giao thông vận tải, Xây dựng, Thủy lợi,...đều có
rất nhiều môn học/ngành học giống nhau.
1.2.2.3. Quy mô đào tạo
Các trường ĐHKT đã tích cực nghiên cứu và triển khai thực hiện
việc đào tạo theo nhu cầu xã hội, đặc biệt chuyển hình thức đào tạo niên
chế sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhiều ngành tăng quy
mô đào tạo hàng năm nhằm đáp ứng nguồn nhân lực KHKT cho nền
kinh tế nhiều thành phần, nhiều trường đa dạng hoá các loại hình đào
tạo, mở thêm nhiều chuyên ngành mới, công nghệ mới, chương trình
đào tạo tiên tiến.
1.2.2.4. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa học
Các trường ĐHKT có đội ngũ các nhà giáo, nhà khoa học đông
11
đảo: Viện sĩ, GS, PGS, TS, TSKH về KHKT, công nghệ. Nhiều cán bộ
giảng dạy của các trường đã công bố nhiều bài báo trên các tạp chí khoa
học quốc tế uy tín như : A&HCI/SSCI/SCI, SCIE, ISI, SCOPUS,...
1.2.2.5. Đặc trưng của hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
Nhu cầu thông tin của NDT trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
thường được biểu đạt chính xác cao, có độ biến động nhanh theo tốc độ
phát triển và chu kỳ đổi mới kỹ thuật và công nghệ;
Dòng tin trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ có độ tăng trưởng
nhanh, được cố kết tập trung cao, bị lỗi thời nhanh hơn các ngành tri
thức khác;
Loại hình tài liệu đa dạng hơn, bên cạnh các dạng tài liệu công bố và
không công bố, một tỷ trọng đáng kể thuộc về nhóm tài liệu chuyên dạng
như: Tiêu chuẩn, sáng chế, báo cáo kỹ thuật, bản vẽ, hồ sơ kỹ thuật,
Ngôn ngữ tài liệu thông tin trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ có cấu
trúc chặt chẽ hơn, trong đó sử dụng nhiều công thức, mô hình, hình vẽ,...
1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin các trường đại học kỹ thuật
HTTT các trường ĐH đóng vai trò trung gian giữa hệ thống và
môi trường, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời đảm
bảo thông tin cho NDT trong hệ thống. HTTT góp phần đổi mới phương
pháp dạy - học: Để dạy và học có hiệu quả cao thì việc tăng thời gian tự
học của sinh viên với sự trợ giúp của CQTTTV là điều rất cần thiết.
Tóm lại, có thể nói, HTTT các trường ĐHKT giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực đảm bảo thông tin trong các trường
và có tác động tích cực trong đào tạo và NCKH, đồng thời là thước đo
đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường ĐH.
1.2.4. Kinh nghiệm tổ chức hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật trên thế giới
Trên thế giới ở những nước có nền giáo dục tiên tiến các trường
ĐH có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu xây dựng và vận hành
HTTT. Có nhiều loại hình HTTT, ở các quy mô tổ chức và phương thức
hoạt động khác nhau. Nghiên cứu sinh thực hiện việc nghiên cứu trường
hợp (case study) đối với ba đại diện: HTTT đại học kỹ thuật Hoa Kỳ;
HTTT đại học kỹ thuật Úc; HTTT các trường ĐH Singapore.
12
Tiểu kết
HTTT các trường ĐHKT là một tập hợp các CQTTTV đại học
được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế thống nhất nhằm thực hiện
các nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin từ các nguồn
thông tin tài liệu công bố và không công bố với mục tiêu đảm bảo thông
tin phục vụ đào tạo của các trường. Xét về mặt cấu trúc, HTTT được cấu
thành bởi ba nhóm thành phần: Thành phần tổ chức hệ thống, thành
phần chức năng (hoạt động) hệ thống và thành phần đảm bảo vận hành
hệ thống, các thành phần này có mối quan hệ tương hỗ với nhau nhằm
thực hiện các quá trình thông tin.
Việc xây dựng HTTT các trường ĐHKT còn bị chi phối và chịu
sự ảnh hưởng của các vấn đề thực tiễn như đặc điểm các trường. Nhằm
tìm hiểu kinh nghiệm về tổ chức và phương thức hoạt động hệ thống, từ
đó xem xét vận dụng vào việc xây dựng HTTT tại các trường ĐHKT
trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ
chức HTTT một số trường ĐH trên thế giới.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÁC CẤU PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM
Trong chương này, chúng tôi khảo sát các cấu phần hệ thống:
Thành phần tổ chức hệ thống, thành phần chức năng (hoạt động) hệ
thống và thành phần đảm bảo vận hành hệ thống và đưa ra đánh giá tổng
quát về các cấu phần này.
2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin các trường đại học
kỹ thuật
Hiện nay trong các trường ĐHVN nói chung và các trường
ĐHKT chưa xây dựng được HTTT chung nhưng bước đầu đã hình
thành hai mạng lưới CQTTTV. Đó là Liên Chi hội thư viện ĐH phía
Bắc và Liên Chi hội thư viện ĐH phía Nam.
13
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tên gọi cơ quan thông tin
thư viện các trường đại học kỹ thuật
Cơ quan thông tin thư viện trường ĐH có chức năng phục vụ hoạt
động giảng dạy, học tập, đào tạo, NCKH, triển khai ứng dụng tiến bộ
KHCN và quản lý của nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các
loại tài liệu có trong thư viện (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên
mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng Internet,...).
Cơ quan thông tin thư viện trường ĐH có những nhiệm vụ sau đây:
Tham mưu giúp giám đốc, hiệu trưởng trường ĐH xây dựng quy
hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của thư viện; Tổ chức
điều phối toàn bộ HTTT, tư liệu, thư viện trong nhà trường; Bổ sung,
phát triển NLTT trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
học tập, NCKH;...
Tên gọi CQTTTV đại học rất đa dạng. Kết quả điều tra cho thấy tên
gọi phổ biến nhất của cơ quan hiện nay là: Thư viện kết hợp với tên trường
ĐH 8/16 cơ quan (chiếm tỉ lệ 50%); Tên gọi Trung tâm học liệu kết hợp với
tên trường ĐH 1/16 cơ quan (chiếm 6.3%); Tiếp đến là Trung tâm thông tin
thư viện kết hợp với tên trường ĐH 6/16 cơ quan (chiếm 37.5%),...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan thông tin thư viện
Các CQTTTV được khảo sát trong 16 trường ĐHKT đều có cơ
cấu tổ chức là đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu nhà trường. Điều này
phù hợp với qui định tại điều 5 về cơ cấu tổ chức của thư viện trường
đại học “là đơn vị trong cơ cấu tổ chức của trường đại học gồm có lãnh
đạo thư viện và các phòng (tổ) chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống thông tin các trường
đại học kỹ thuật
Hoạt động thông tin thư viện bao gồm các quá trình: thu thập
thông tin, XLTT, lưu trữ thông tin, cung cấp SPDVTT cho NDT.
2.2.1. Thu thập thông tin
Việc thu thông tin tại CQTTTV các trường ĐHKT dựa trên các
chính sách bổ sung nội bộ, trong đó thông tin được thu thập từ các
nguồn tin khác nhau. Những nguồn này theo mức độ xử lý được phân
thành ba cấp thông tin: cấp 1, 2 và cấp 3.
14
Các loại nguồn tin được thu thập, được khai thác theo các phương
diện như: theo dạng tài liệu; theo vật mang tin; theo diện bao quát chủ
đề. Để lựa chọn nguồn thông tin, các thư viện ĐHKT dựa trên các tiêu
thức như: uy tín; phạm vi bao quát và tính thời sự của thông tin.
2.2.2. Xử lý thông tin
Hiện nay, các CQTTTV thường áp dụng một số hình thức XLTT
như: Phân loại, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt. Kết quả nghiên cứu thu
được kết quả như sau: Trong các hình thức xử lý thông tin được áp dụng tại
CQTTTV, phân loại tài liệu là hệ thống xử lý thông tin phổ biến nhất, tiếp
đó là biên mục mô tả, định từ khóa, tóm tắt, định chủ đề. Về nghiệp vụ, các
CQTTTV đều áp dụng chuẩn nghiệp vụ là biên mục đọc máy MARC21,
mô tả biên mục Anh-Mỹ AACR2 và phân loại DDC.
2.2.3. Lưu trữ thông tin
Qua khảo sát cho thấy, 100% các CQTTTV lưu trữ thông tin bằng
hai hình thức: Lưu trữ thông tin truyền thống và lưu trữ thông tin hiện
đại. Trong môi trường lưu trữ thông tin hiện đại, hầu hết các thông tin
được lưu trữ trong các CSDL. Tại các trường các CSDL, các bộ sưu tập
số đều có thể tra cứu, khai thác trên trang Web hoặc có thể đọc toàn văn
trên mạng LAN tại CQTTTV các trường.
2.2.4. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin
Sản phẩm thông tin: CQTTTV các trường ĐHKT đã tạo ra các sản
phẩm thông tin (SPTT) sau: Ấn phẩm thông tin (APTT) điện tử; Báo cáo
khoa học các cấp; Cơ sở dữ liệu (CSDL) luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
CSDL Online, CSDL Offline. Trong số các SPTT đó, qua nghiên cứu cho
thấy đa số NDT quan tâm sử dụng các ấn phẩm thông tin; các CSDL.
Dịch vụ thông tin: tại các trường ĐHKT hiện cung cấp cho NDT
các dịch vụ thông tin khá đa dạng và phong phú, cụ thể: Tìm tin trên
Internet; Cung cấp tài liệu; Tư vấn, trao đổi thông tin; Phổ biến thông tin
chọn lọc (PPTTCL); Sao chụp và in ấn tài liệu,
2.3. Các thành phần đảm bảo vận hành hệ thống thông tin các
trƣờng đại học kỹ thuật
2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin, tài chính
2.3.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ sở vật chất tại các CQTTTV
được trang bị khá tốt, CQTTTV có diện tích khá rộng, số lượng chỗ
15
ngồi cho bạn đọc nhiểu, đáp ứng yêu cầu của NDT; trang thiết bị được
trang bị khá hiện đại phục vụ cho công tác chuyên môn cũng như công
tác quản lý thư viện.
2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Các CQTTTV đều đã được đầu tư mạnh mẽ cho việc xây dựng hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông, như hệ thống máy chủ, máy
trạm, mạng Wireless và phần mềm quản trị thư viện tích hợp.
2.3.1.3. Tài chính
Nguồn kinh phí cho HĐTTTV hiện tại chủ yếu là do ngân sách
Nhà nước cấp. Bên cạnh đó, các CQTTTV cũng đã mở rộng các kênh
tài chính khác như: các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước, quốc tế
và xã hội hóa, thu từ các dịch vụ của thư viện như khai thác các NLTT
và bán các APTT.
2.3.2. Nhân lực thông tin thư viện
Tiềm lực cán bộ của CQTTTV được đánh giá bằng các chỉ tiêu số
lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ. Dựa trên số liệu khảo
sát, kết quả phân tích về nguồn nhân lực TTTV tại CQTTTV các trường
ĐHKT được chia theo các phương diện: Độ tuổi và giới tính; Trình độ
chuyên môn, ngành đào tạo.
2.3.3. Người dùng tin
2.3.3.1. Đặc điểm các nhóm người dùng tin
Trong các trường ĐH, NDT là toàn bộ cán bộ giảng viên, cán bộ
NCKH, công nhân viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên
trong trường. Đối với các trường ĐH có thể chia ra thành 3 nhóm NDT,
tương đương với 3 đặc điểm sử dụng NLTT tại CQTTTV là cán bộ lãnh
đạo và quản lý (CBQL); giảng viên và cán bộ nghiên cứu (GV, NCV) và
sinh viên (SV).
2.3.3.2. Nhu cầu tin
Nhu cầu của NDT về việc sử dụng diện bao quát các chủ đề tại các
trường. Nhu cầu của NDT về việc sử dụng NLTT của CQTTTV khác. Nhu
cầu của NDT về việc xây dựng HTTT các trường ĐHKT ở VN.
2.3.4. Nguồn lực thông tin
Tại CQTTTV các trường ĐHKT được khảo sát đã tiến hành việc
thu thập, tạo lập và hiện đang quản lý một NLTT khá phong phú, bao
16
gồm vốn tài liệu in như: Sách, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ,
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học. NLTT điện tử bao gồm: Tạp chí
điện tử, sách điện tử, các CSDL, các bộ sưu tập số,...
Qua việc khảo sát cho thấy việc liên kết chia sẻ NLTT giữa các
CQTTTV là yêu cầu tất yếu hiện nay. Hiện tại: có 14/16 trường (chiếm
87.5%) đã tham gia Liên Chi hội TVĐH phục vụ công tác đào tạo bằng
các hình thức hội thảo, tổ chức các khóa học nghiệp vụ.
2.3.5. Môi trường pháp lí
Giáo dục ĐH và hoạt động thông tin thư viện ĐH được Đảng và
Nhà nước quan tâm trong những năm gần đây được thể hiện trong hai
nhóm văn bản pháp quy sau: Văn bản pháp quy liên quan đến giáo dục
ĐH và văn bản pháp quy liên quan đến HĐTTTV đại học.
2.4. Đánh giá chung về các cấu phần hệ thống thông tin các
trƣờng đại học kỹ thuật
2.4.1. Thành phần tổ chức hệ thống
2.4.1.1. Những kết quả đã đạt được
Tổ chức cơ quan thông tin thư viện được Bộ GDĐT, ngành và các
trường ĐHKT quan tâm đầu tư ngày một tốt hơn. Hầu hết các trường
ĐHKT trong cả nước đều đã có tổ chức CQTTTV và đều trực thuộc Ban
giám hiệu nhà trường.
2.4.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thành phần tổ chức hệ thống: Tùy theo tiềm lực kinh tế, chức
năng nhiệm vụ và nhận thức của lãnh đạo từng trường ĐHKT, cách tổ
chức có quy mô và hình thức khác nhau, không đồng bộ trong tổ chức
quản lý, cơ cấu tổ chức cũng khác nhau, do thuộc các đơn vị chủ quản
của các trường khác nhau.
2.4.2. Thành phần hoạt động hệ thống
2.4.2.1. Những kết quả đã đạt được
HĐTTTV được chú trọng trong giai đoạn gần đây, đặc biệt từ khi
chuyển hình thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Chủ yếu là
các khâu trong qui trình thông tin thư viện từ thu thập thông tin, XLTT,
lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin phần nào đáp ứng được nhu cầu
của NDT.
17
2.4.2.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thành phần hoạt động hệ thống: Các CQTTTV chưa hoạt động
một cách hệ thống; hoạt động mới vận hành theo cơ chế cục bộ, mang
tính tự phát, mờ nhạt, rời rạc, chưa thể hiện được sức tương tác tích cực
HĐTTTV như vấn đề thu thập thông tin (tự bổ sung) và chia sẻ NLTT
vẫn độc lập trong chiến lược tạo nguồn tin, thông tin trùng lặp ở nhiều
cơ quan. Kinh phí bổ sung tài liệu còn hạn hẹp; XLTT các CQTTTV
chưa thống nhất trong việc áp dụng các chuẩn quốc tế trong XLTT như:
DDC, AACR2, MARC21 tiến tới RDA,...;
Lưu trữ thông tin phân tán ở nhiều nơi: Ở các kho vật lý của các
CQTTTV; mặc dù có kho nội dung, nhưng giữa các cơ quan chưa có cơ
chế hợp tác trong việc lưu trữ thông tin; Cung cấp sản phẩm và dịch vụ
thông tin (SPDVTT) mới dừng lại trong phạm vi một cơ quan, NDT
không khai thác được các SPDVTT ở các thư viện khác trong khối
ĐHKT;
2.4.3. Thành phần đảm bảo vận hành hệ thống
2.4.3.1. Những kết quả đã đạt được
Về nhân lực; Người dùng tin; Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
công nghệ thông tin; Về nguồn lực thông tin; Về hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin; Nhận thức của các bên liên quan.
2.4.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, hành phần đảm bảo vận hành
hệ thống còn tồn tại một số vấn đề sau: Về nhân lực; Người dùng tin; Về
cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng CNTT; Về NLTT; Về hệ thống
SPDVTT; Nhận thức của các bên liên quan.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Thứ nhất, do nhận thức về vai trò của HĐTTTV của nhà quản lý
giáo dục, ngành thư viện, các trường ĐHKT, vẫn chưa quan tâm đầu tư
đến HĐTTTV; Thứ hai, các trường ĐHKT chưa có cơ chế đào tạo, như
đào tạo các khóa học chuyên sâu về nghiệp vụ khai thác thông tin,
CNTT, quản trị nội dung số,... Thứ ba, điều kiện tài chính của trường
không cho phép đầu tư HĐTTTV toàn diện.
18
Tiểu kết
Phát triển HĐTTTV trong các trường ĐHKT thời gian qua đã hình
thành được một số yếu tố thành phần, là tiền đề của HTTT các trường
ĐHKT như: tổ chức CQTTTV, các NLTT và các yếu tố đảm bảo cho
HĐTTTV như: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ TTTV. HĐTTTV tại các
trường ĐHKT hiện nay được thực hiện theo chế độ tự trị. Do vậy, để tiến
tới xây dựng HTTT tại các trường ĐHKT trong thời gian tới cần giải quyết
một số vấn đề cơ bản như xác lập mô hình tổ chức hệ thống; xây dựng cơ
chế phối hợp hoạt động một cách hệ thống tích hợp có hiệu quả các yếu tố
đảm bảo vận hành trong các trường ĐHKT thành viên của hệ thống.
Chƣơng 3
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI
MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM
3.1. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin các trƣờng đại học
kỹ thuật Việt Nam
3.1.1. Định hướng xây dựng mô hình
Hệ thống thông tin các trường ĐHKT trong tương lai là một hệ
thống tích hợp các CQTTTV, qui trình và nguồn lực. Trên cơ sở vận
dụng lý thuyết hệ thống, mô hình HTTT được xem xét, định hướng tới
việc tích hợp cơ cấu tổ chức, các qui trình HĐTTTV: thu thập, xử lý,
lưu trữ, lưu trữ và cung cấp thông tin. Tăng độ tương tác các thành phần
đảm bảo trong hệ thống với nhau nhằm giảm thiểu trùng lặp thông tin,
tăng độ bao quát và mức độ đầy đủ, tiết kiệm kinh phí.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống
3.1.2.1. Mục tiêu của hệ thống
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của các trường, từ thực tế
HĐTTTV, HTTT các trường ĐHKT phải đạt các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Thứ nhất, đảm bảo việc thu thập và với tới
các thông tin từ tài liệu kỹ thuật ở ngoài nước và trong nước, đặc biệt tại
các trường ĐH là thành viên của hệ thống; Thứ hai, hợp tác giữa các
19
HTTT tích hợp
dữ liệu giữa các
CQTTTV
Các đối tác
- Các trường ĐHKT
nước ngoài
- Các nhà xuất bản
- Các nhà cung cấp
thông tin, dịch vụ
- Các tổ chức tài trợ
- Công ty phần mềm
- ...
Người dùng tin
- Cán bộ quản lý
- Giảng viên, NCV
- Sinh viên
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT F
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT E
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT D
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT C
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT B
Thông tin từ
Khoa, Viện,
Trung tâm
CQTTTV tại
Trường
ĐHKT A
Khai thác thông tin
Ban điều hành
HTTT các
trường ĐHKTVăn phòng tại
thư viện
Tạ Quang Bửu
- ĐHBK Hà Nội
Các nhóm công
tác
Nhóm điều hành
Trao đổi thông tin Quản lý thông tin
Ghi chú:
Đường chỉ đạo
Hội đồng
Tư vấn
Tư vấnDòng tin Nguồn tin
trường ĐH để nâng cao năng lực xử lý, quản trị thông tin, tạo lập và
khai thác các SPDVTT chuyên biệt; Tạo lập và mở rộng liên kết, trao
đổi, tích hợp NLTT với các trường ĐHKT ngoài nước.
Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi
CQTTTV thành viên trong hệ thống; Thứ hai, xây dựng HTTT các
trường ĐHKT đồng thời đào tạo kiến thức thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tieng_viet_do_tien_vuong_8946_1853723.pdf