LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU . x
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. xi
MỞ ĐẦU . 1
1. Hiện tượng chuyển pha Kosterlitz – Thouless (KT) và lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu của luận án. 2
3. Nội dung nghiên cứu. 2
4. Đối tượng nghiên cứu . 3
5. Phương pháp nghiên cứu . 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
7. Những đóng góp mới của Luận án . 3
8. Cấu trúc của luận án . 4
CHưƠNG 1 TỔNG QUAN . 5
1.1 . Vật liệu từ . 5
1.1.1 . Từ tính. 5
1.1.2. Nguồn gốc từ tính . 5
1.1.3. Lý thuyết về từ tính. 6
1.1.4. Phân loại vật liệu từ . 6
1.1.4.1. Vật liệu nghịch từ. 7
1.1.4.2. Vật liệu thuận từ. 7
1.1.4.3. Vật liệu sắt từ . 8
1.1.4.4. Vật liệu phản sắt từ . 8
1.1.4.5. Vật liệu ferit từ. 9
1.2. Pha và chuyển pha trong vật liệu từ . 9
1.2.1. Pha và chuyển pha . 9
1.2.2. Phân loại chuyển pha . 10
1.3. Hiện tượng chuyển pha trong các vật liệu và mô hình. 11
1.3.1. Vật liệu hai chiều . 11
143 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hiện tượng chuyển pha kosterlitzthouless trong mô hình 2d xy tổng quát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hình 3.7. Giản đồ pha của mô hình 2D XY tổng quát [43]
Từ những kết quả của các nhóm nghiên cứu trên và những vấn đề còn tồn tại
tai vùng Δ nhỏ (Δ ≤ 0.35) mà các nhóm nghiên cứu đƣa ra. Chúng tôi đi khảo sát lại
mô hình này bằng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo, kết quả mô phỏng sẽ đƣợc
trình bày trong mục 3.3.
3.2. Mô phỏng Monte carlo
Để nghiên cứu hiện tƣợng chuyển pha trong mô hình này, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo (MC) [44]. Để tiến hành mô phỏng Monte
Carlo cho hệ mạng hai chiều hình vuông với kích thƣớc N = L x L, chúng tôi áp
dụng điều kiện biên tuần hoàn và sử dụng thuật toán là tổ hợp giữa hai thuật toán
Metropolis [44] và thuật toán Wolff [68] để đƣa hệ về trạng thái cân bằng. Nửa số
bƣớc Monte Carlo (NMC) đầu đƣa hệ về trạng thái cân bằng, nửa số bƣớc NMC sau
40
dùng để tính các đại lƣợng vật lý thống kê của hệ. Các tham số mô phỏng của hệ:
kích thƣớc mạng L = 16, 32, 64, 128 và 256; NT là tổng số điểm nhiệt độ; Nr là tổng
số mẫu mô phỏng; NMC là tổng số bƣớc Monte đƣợc trình bày trong bảng 3.1.
L NT Nr NMC
16 63 5 10
7
32 63 5 10
7
64 63 5 10
7
128 63 5 10
7
256 22-30 5 1,2.10
7
Bảng 3.1. Các tham số mô phỏng MC cho q =2
Đối với kích thƣớc lớn (L = 256) cần thời gian chạy máy tính lớn, do máy móc
hạn chế nên chúng tôi chọn tập nhiệt độ tùy thuộc vào từng trƣờng hợp Δ (nằm
trong khoảng từ 22 đến 30 nhiệt độ (bảng 3.1)).
Điều kiện cân bằng của hệ đƣợc kiểm tra thông qua tính toán và so sánh của
đại lƣợng nhiệt dung riêng bằng hai cách tính trực tiếp và gián tiếp (công thức 2.19
và 2.21). Hình 3.8 mô tả trạng thái cân bằng của hệ cho các trƣờng hợp Δ = 0.2,
0.35 và 0.7 (từ trái qua phải) cho kích thƣớc L = 128 đặc trƣng cho ba vùng ứng với
Δ các khác nhau.
Hình 3.8. So sánh nhiệt dung bằng 2 cách tính của Δ = 0.2, 0.35 và 0.7 tại L =128
3.3. Kết quả mô phỏng
Để khảo sát hiện tƣợng chuyển pha trong mô hình này, chúng tôi đi tính toán
các đại lƣợng vật lý thống kê nhƣ (mục 2.4): Năng lƣợng (E), nhiệt dung riêng
(Cv ), độ từ hóa từ (m), độ từ hóa nematic bậc 2 (m2), độ tự cảm từ (χ), độ tự cảm
nematic bậc 2 (χ2), tham số Binder (g), tham số nematic Binder (g2), Mô đun xoắn
(ϒ), tỷ số chiều dài tƣơng quan từ (ξ/L) và tỷ số chiều dài tƣơng quan nematic bậc 2
(ξ2/L). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu và trình bày đại lƣợng
Cv, ξ/L, ξ2/L và hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ( )L , các đại lƣợng vật lý khác
đƣợc trình bày chi tiết trong phần phụ lục A của luận án.
3.3.1. Giản đồ pha
Từ đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan từ và tỷ số chiều dài tƣơng quan
nematic bậc 2 ta tính đƣợc các nhiệt độ chuyển pha cho các trƣờng hợp Δ khác nhau
41
nằm trong khoảng [0:1], xây dựng đƣợc giản đồ pha của mô hình 2D XY tổng quát
với tƣơng tác nematic bậc 2 đƣợc mô tả trong hình 3.9.
Hình 3.9. Giản đồ pha của mô hình XY tổng quát với q = 2
Trên giản đồ pha đƣợc chia làm 3 vùng gồm (kết quả tính toán cho các đại
lƣợng vật lý thống kê đƣợc trình bày chi tiết trong các mục 3.3.2, mục 3.3.3 và mục
3.3.4):
- Vùng 1: 0 ≤ Δ ≤ 0.32; kết quả tính toán các đại lƣợng vật lý (đƣợc trình bày
trong mục 3.2.2) có hai chuyển pha trong mô hình tƣơng ứng với đƣờng chuyển pha
1/2KT (chấm vuông) từ pha mất trật tự (P) sang pha nematic (N) và đƣờng chuyển
pha Ising (chấm tròn) tƣơng ứng với pha nematic sang pha sắt từ F (hình 3.9).
- Vùng 2: 0.4 < Δ ≤ 1.0; kết quả tính toán các đại lƣợng vật lý (đƣợc trình bày
trong mục 3.2.3) có một chuyển pha KT (chấm tam giác) từ pha P sang pha F (hình
3.9).
- Vùng 3: 0.32 < Δ ≤ 0.4; kết quả tính toán các đại lƣợng vật lý (đƣợc trình bày
trong mục 3.2.4) có một chuyển pha tƣơng ứng với đƣờng màu đỏ từ pha P sang
pha F (hình 3.9), bản chất của chuyển này sẽ đƣợc trình bày trong mục 3.2.5.
3.3.2. Vùng 1 (0 ≤ Δ ≤ 0.32)
Trong vùng này, chúng tôi trình bày chi tiết kết quả mô phỏng của các đại
lƣợng vật lý thống kê cho một trƣờng hợp điển hình trong vùng này (Δ = 0.2). Các
trƣờng hợp Δ khác tính toán tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp Δ = 0.2.
Hình 3.10 trình bày kết quả tính toán và nhiệt dung riêng (C) phụ thuộc vào
nhiệt độ cho các kích thƣớc khác nhau tại trƣờng hợp Δ = 0.2. Kết quả mô phỏng
nhiệt dung riêng có hai đỉnh, dấu hiệu của hai chuyển pha. Khi nhiệt độ tăng dần,
đỉnh thứ nhất tại nhiệt độ T1 ≈ 0.435 nhiệt dung riêng có hình dạng nhọn và có biểu
hiện phân kỳ, đây là biểu hiện của chuyển pha Ising thuộc lớp bậc 2 từ pha N sang
pha F [56]. Đỉnh thứ hai tại nhiệt độ T2 ≈ 0.813, nhiệt dung riêng có hình dạng tù,
đây là biểu hiện của chuyển pha 1/2KT ứng với chuyển pha từ pha P sang pha N
[66]. Kết quả mô phỏng nhiệt dung riêng phù hợp với kết quả tính toán của nhóm
trƣớc [12, 66].
42
Để xác định chính xác nhiệt độ chuyển pha thông qua đại lƣợng nhiệt dung
riêng cho các trƣờng hợp Δ khác nhau, chúng tôi fiting (làm khớp) giá trị nhiệt độ tại
các đỉnh phụ thuộc vào kích thƣớc L và ngoại suy với L → ∞ thì Tpeak → T [56]. Cụ
thể với trƣờng hợp Δ = 0.2, nhiệt độ chuyển pha T1 và T2 (hình 3.10b) đƣợc xác định
thông qua sự phụ thuộc kích thƣớc L của Tpeak(L) theo công thức (2.41).
a) b)
Hình 3.10. Đại lượng vật lý thống kê nhiệt dung riêng (a) và nhiệt độ chuyển pha T(L) phụ
thuộc vào 1/L cho các kích thước L = 16, 32, 64, 128 và 256 (b)
Hình 3.11a trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan
nematic bậc 2 (ξ2/L) phụ thuộc nhiệt độ cho các kích thƣớc L= 16, 32, 64, 128 và
256. Ở vùng nhiệt độ cao, đại lƣợng ξ2/L giảm về không khi kích thƣớc tăng, đây là
dấu hiệu của pha mất trật tự P. Ở vùng nhiệt độ thấp, các đƣờng ξ2/L chập vào nhau
(ξ2/L không phụ thuộc vào kích thƣớc), dƣới nhiệt độ chuyển pha là pha giả trật tự
nematic N và có biểu hiện của chuyển pha 1/2KT từ pha P sang pha N.
Để xác định chính xác nhiệt độ chuyển pha và bản chất của các pha này, chúng
tôi tiến hành tính đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan nematic bậc 2. Theo lý
thuyết tỉ lệ kích thƣớc hữu hạn (Finite Size Scalling - FSS), nhiệt độ chuyển pha
T1/2KT(∞) đƣợc xác định thông qua sự phụ thuộc kích thƣớc L của T1/2KT(L) dựa theo
công thức 2.42. Nhiệt độ chuyển pha thông qua sự phụ thuộc kích thƣớc của nhiệt
độ T1/2KT(L) thì hằng số R đã đƣợc sử dụng. Sử dụng các giá trị R = 0.50, 0.48 và
0.46 để xác định nhiệt độ T1/2KT(L) (hình 3.11a).
Trong hình 3.11b, chúng tôi vẽ ra T1/2KT(L) nhƣ một hàm của 1/l
2
, với
l = ln(bL) làm cho phù hợp với tham số b và c trong mô hình. Dữ liệu các đƣờng R
phải chồng chất trên một đƣờng thẳng, điều này có nghĩa tham số b phụ thuộc R.
Điểm giao cắt của đƣờng dữ liệu với trục nhiệt độ cho ta xác định đƣợc nhiệt độ
chuyển pha
1 2
0 728
KT
T
/
. . Kết quả tính toán với đại lƣợng này phù hợp với kết quả
tính toán cho các đại lƣợng khác do các nhóm trƣớc đã tính toán và công bố [12,
42].
43
a) b)
Hình 3.11. Tỷ số chiều dài tương quan nematic bậc 2 (a) và T1/2kT(L) cho các giá trị R
khác nhau phụ thuộc 1/ l2, với l = ln(bL) cho các kích thước L = 16, 32, 64 và 128 (b)
Hình 3.12a trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan
từ (ξ/L) phụ thuộc nhiệt độ cho các kích thƣớc L = 16, 32, 64, 128 và 256. Từ đồ thị
cho ta biết sự phụ thuộc của đại lƣợng ξ/L vào nhiệt độ, với các kích thƣớc khác
nhau các đƣờng ξ/L cho ta các điểm giao cắt Tcross(L). Điều này chứng tỏ có chuyển
pha Ising từ pha N sang pha sắt từ F.
Do hiệu ứng kích thƣớc hữu hạn khi mô phỏng, chúng ta phải thực hiện phép
ngoại suy Tcross(L) tới L theo công thức 2.41 để xác định nhiệt độ chuyển pha
bậc hai Tc = Tcross(L) ≈ 0.436 của hệ (hình 3.12b).
a) b)
Hình 3.12. Tỷ số chiều dài tương quan từ (a) và nhiệt độ chuyển pha Tcross(L) phụ thuộc
vào 1/L cho các kích thước L = 16, 32, 64, 128 và 256 (b)
Kết quả mô phỏng của cho vùng 0 ≤ Δ ≤ 0.32 tồn tại ba pha P, N và F. Chuyển
pha từ pha P sang pha N là chuyển pha 1/2KT và chuyển pha từ pha N sang pha F là
chuyển pha Ising. Kết quả này phù hợp với kết quả tính toán cũng nhƣ các kết luận
của các nhóm trƣớc đƣa ra [12, 42, 66].
3.3.3. Vùng 2 (0.40 < Δ ≤ 1.0)
Trong vùng này, chúng tôi trình bày chi tiết kết quả mô phỏng của các đại
lƣợng vật lý thống kê cho một trƣờng hợp điển hình trong vùng này (Δ = 0.7). Các
trƣờng hợp Δ khác tính toán tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp Δ = 0.7.
44
Hình 3.13a trình bày kết quả tính toán nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ
cho các kích thƣớc L = 16, 32, 64, 128 tại trƣờng hợp Δ = 0.7. Kết quả mô phỏng
nhiệt dung riêng có một đỉnh, dấu hiệu của một chuyển pha. Khi nhiệt độ tăng dần,
nhiệt dung riêng có hình dạng tù, đây là biểu hiện của chuyển pha KT ứng với
chuyển pha từ pha P sang pha F trên giản đồ pha [66]. Nhiệt độ chuyển pha tại nhiệt
độ T ≈ 0.904 (hình 3.13b), đƣợc tính toán nhƣ trƣờng hợp Δ = 0.2 (mục 3.3.2). Kết
quả mô phỏng nhiệt dung riêng phù hợp với kết quả tính toán của nhóm trƣớc [12,
42, 66].
a) b)
Hình 3.13. Đại lượng vật lý thống kê nhiệt dung riêng (a) và nhiệt độ chuyển pha T(L)
phụ thuộc vào 1/L cho các kích thước L = 16, 32, 64, 128 (b)
Hình 3.14a trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan
từ phụ thuộc nhiệt độ cho các kích thƣớc L= 16, 32, 64 và 128. Ở vùng nhiệt độ cao,
đại lƣợng ξ/L giảm về không khi kích thƣớc tăng, đây là dấu hiệu của pha mất trật
tự (P). Ở vùng nhiệt độ thấp, các đƣờng ξ/L chập vào nhau (ξ/L không phụ thuộc
vào kích thƣớc), dƣới nhiệt độ chuyển pha là pha sắt từ (F). Đây là dấu hiệu của
chuyển pha KT từ pha P sang pha F tại nhiệt độ TKT ≈ 0.870, cách xác định nhiệt độ
chuyển tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp Δ = 0,2 (mục 3.3.2). Kết quả tính toán với đại
lƣợng này phù hợp với kết quả tính toán với các đại lƣợng khác do các nhóm trƣớc
đã tính toán và công bố trƣớc đây [12, 42].
a) b)
Hình 3.14. Tỷ số chiều dài tương quan từ (a) và tỷ số chiều dài tương quan
nematic bậc 2 (b)
45
Tƣơng tự nhƣ đại lƣợng ξ/L, hình 3.14b trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng
tỷ số chiều dài tƣơng quan nematic bậc 2 cho thấy có dấu hiệu chuyển pha KT. Tuy
nhiên, chúng tôi không thể tính toán và fitting để xác định nhiệt độ chuyển pha
1/2KT trong vùng này (điều này đƣợc giải thích là do trong vùng này không còn tồn
tại pha nematic bậc 2) .
Nhƣ vậy, trong vùng 0.4 < Δ ≤ 1.0 tồn tại hai pha P và F và chuyển pha từ pha
P sang pha F là chuyển pha KT. Kết quả này phù hợp với kết quả tính toán cũng
nhƣ các kết luận của các nhóm trƣớc đƣa ra [12, 42, 66].
3.3.4. Vùng gần điểm 3 (0.32 < Δ ≤ 0.40)
Trong mục này, chúng tôi trình bày chi tiết kết quả mô phỏng của các đại
lƣợng vật lý thống kê cho một trƣờng hợp điển hình trong vùng này (Δ = 0.35). Các
trƣờng hợp Δ khác tính toán tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp Δ = 0.35.
Hình 3.15a trình bày kết quả tính toán nhiệt dung riêng C phụ thuộc vào nhiệt
độ cho các kích thƣớc L = 16, 32, 64, 128 và 256 tại Δ = 0,35. Kết quả mô phỏng
nhiệt dung riêng có một đỉnh, dấu hiệu của một chuyển pha. Khi nhiệt độ tăng dần,
đỉnh nhiệt dung riêng tại nhiệt độ T ≈ 0.707 (hình 3.15b) đƣợc tính toán nhƣ trƣờng
hợp Δ = 0.2 (mục 3.3.2). Nhiệt dung riêng có hình dạng nhọn và có biểu hiện phân
kỳ (tuy nhiên biểu hiện này không rõ ràng vì đây là vùng gần điểm 3), đây là biểu
hiện của chuyển pha bậc hai thuộc lớp chuyển pha Ising từ pha P sang pha N [63].
Kết quả mô phỏng nhiệt dung riêng phù hợp với kết quả tính toán của nhóm trƣớc
[12, 42, 66].
a) b)
Hình 3.15. Đại lượng vật lý thống kê nhiệt dung riêng (a) và nhiệt độ chuyển pha T(L)
phụ thuộc vào 1/L cho các kích thước L = 16, 32, 64, 128 và 256 (b)
Hình 3.16a trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan
từ ξ/L phụ thuộc nhiệt độ cho các kích thƣớc L= 16, 32, 64, 128 và 256. Từ đồ thị
cho ta biết sự phụ thuộc của đại lƣợng ξ/L vào nhiệt độ, với các kích thƣớc khác
nhau các đƣờng ξ/L cho ta các điểm giao cắt tại Tcross(L). Điều này chứng tỏ có
chuyển pha Ising từ pha nematic P sang pha F, nhiệt độ chuyển pha có giá trị
Tc ≈ 0.709 (cách xác định nhiệt độ chuyển pha tƣơng tự trƣờng hợp Δ = 0.2 tại mục
3.3.2).
Hình 3.16b trình bày kết quả mô phỏng đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan
nematic bậc 2 phụ thuộc nhiệt độ cho các kích thƣớc L= 16, 32, 64, 128 và 256. Ở
46
vùng nhiệt độ cao, đại lƣợng ξ2/L giảm về không khi kích thƣớc tăng, đây là dấu
hiệu của pha mất trật tự P. Ở vùng nhiệt độ thấp, các đƣờng ξ2/L chập vào nhau
(ξ2/L không phụ thuộc vào kích thƣớc) và dƣới nhiệt độ chuyển pha là pha giả trật
tự nematic N. Đây là dấu hiệu của chuyển pha 1/2KT từ pha P sang pha N tại nhiệt
độ T1/2KT ≈ 0.693.
a) b)
Hình 3.16. Tỷ số chiều dài tương quan từ (a) và tỷ số chiều dài tương quan
nematic bậc 2 (b)
Nhƣ vậy, trong vùng 0.32 < Δ ≤ 0.4 có biểu hiện sự tồn tại đồng thời của các
pha P, N và F tùy thuộc vào từng đại lƣợng vật lý mô tả. Vì vậy, cần làm rõ hơn quá
trình chuyển pha trong vùng này cũng nhƣ các câu hỏi mở của các nhóm trƣớc đã
đƣa ra [12, 42, 66]. Kết quả tính toán trong vùng này sẽ đƣợc làm rõ trong mục
3.3.5.
3.3.5. Chuyển tiếp giữa đƣờng chuyển pha Ising (từ pha N sang F) và
KT (từ P sang F)
3.3.5.1. Nhiệt dung riêng cực đại (Cmax) phụ thuộc Δ
Hubscher và Wessel đã nghiên cứu giá trị cực đại nhiệt dung riêng (Cmax) của
mô hình với các Δ khác nhau bằng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo [13]. Kết
quả mô phỏng chỉ ra rằng, nhiệt dung riêng cực đại mô tả đƣờng chuyển pha Ising
(từ pha N sang F) vƣợt quá điểm ba (Δc ≈ 0.325) . Dựa vào hình dạng đỉnh của nhiệt
dung riêng có thể xác định đƣợc loại chuyển pha [66]. Vì vậy, các tác giả cho rằng
đƣờng chuyển pha Ising chiếm ƣu thế trong vùng gần điểm ba.
Ở đây, chúng tôi xem xét lại giá trị cực đại của của nhiệt dung riêng thông qua
kết quả mô phỏng của chúng tôi cho các kích thƣớc L = 16, 32, 64, 128 và 256 phụ
thuộc Δ. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, trong vùng Δ < Δc nhiệt dung riêng có hai
đỉnh tƣơng ứng với hai chuyển pha từ pha P-N và N-F. Chúng tôi chỉ tập trung vào
điểm chuyển tiếp N-F ở nhiệt độ thấp, không kiểm tra nhiệt độ Cmax trong vùng này
(0 ≤ Δ < Δc) vì nó đã đƣợc tính toán bởi nhóm Hubscher và Wessel [12] và thay vào
đó chúng tôi xác định sự phụ thuộc của Cmax vào Δ cho các kích thƣớc mô phỏng.
Trên hình 3.17, trình bày sự phụ thuộc của Cmax vào Δ, giá trị cực đại ứng với
Δ = 0.4 cho các tất cả các kích thƣớc L = 16, 32, 64, 128 và 256. Tại Δ = 0,4, chia
làm hai vùng. Vùng Δ ≤ 0.4, đỉnh nhiệt dung riêng có dạng nhọn và tăng khi kích
thƣớc L tăng, đây là biểu hiện của chuyển pha Ising. Vùng Δ > 0.4, đỉnh nhiệt dung
47
riêng thấp hơn so với chuyển pha Ising có dạng tù (thƣờng nằm trên nhiệt độ
chuyển pha Tc), đây là biểu hiện của chuyển pha KT.
Hình 3.17. Cmax phụ thuộc Δ, giá trị Cmax cực đại tại Δ = 0.4
Hình 3.18 mô tả sự phụ thuộc của Cmax vào 1/L và có sự thay đổi rõ rệt hình
dạng của Cmax tại Δ = 0.4. Cụ thể với Δ > 0.4 (trừ trƣờng hợp Δ = 0.42 cần mô
phỏng với các kích thƣớc lớn hơn) (hình 3.18b), sự hội tụ của Cmax với các giá trị
hữu hạn khi L đủ lớn (đƣờng Cmax tăng chậm, đi ngang hoặc giảm), đây là biểu hiện
của chuyển pha KT [66]. Với Δ ≤ 0.4 (hình 3.18a), giá trị Cmax tăng khi kích thƣớc L
tăng dấu hiệu của phân kỳ tại nhiệt T = Tc, đây là biểu hiện của chuyển pha Ising
[56].
Hình 3.18. Cmax phụ thuộc 1/L cho Δ ≤ 0,4 (hình a) và Δ > 0,4 (hình b)
Nhƣ vậy, kết quả mô phỏng thông qua đại lƣợng nhiệt dung dung riêng cho
thấy đƣờng chuyển pha Ising xuất hiện vƣợt quá điểm ba (Δc ≈ 0.325) đến tận Δ ≈
0.4, kết quả tính toán của chúng tôi phù hợp với kết quả của nhóm H¨ubscher và
Wessel đã công bố [12]. Nhiệt dung riêng cực đại Cmax tại Δ ≈ 0.4 sẽ hỗ trợ cho việc
giải thích sự chuyển tiếp từ đƣờng chuyển pha Ising sang đƣờng chuyển pha KT
thông qua đại lƣợng Tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ξ/L (trình bày chi tiết tại mục
3.3.5.2) tại giá trị Δ ≈ 0.4.
Mặt khác, nhiệt dung riêng không có biểu hiện rõ rệt tại điểm ba, thay vào đó
nó biểu hiện cho quá trình chuyển pha Ising cho vùng Δ ≤ 0.4, trong khi đó Tỷ số
chiều dài tƣơng quan từ cho thấy hành vi quan trọng của sự chuyển pha tại
Δc ≈ 0.325. Chúng tôi tin rằng, tại Δc không có sự thay đổi bất thƣờng của năng
48
lƣợng nên không thấy đƣợc sự khác biệt khi quan sát hành vi chuyển pha thông qua
nhiệt dung riêng, biểu hiện rõ rệt thông qua ξ/L tại Δc liên quan đến sự thay đổi topo
mà không liên quan đến năng lƣợng của hệ.
3.3.5.2. Hiệu tỷ số chiều dài tương quan từ ( )L
Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết kết quả mô phỏng để giải thích
hành vi chuyển pha của hệ, đặc biệt tại vùng lân cận điểm ba Δc thông qua đại lƣợng
Hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ( )L .
Thay vì việc mô phỏng hệ với các kích thƣớc mạng L lớn để chỉ ra bản chất
của chuyển pha Ising giữa pha nematic N và pha sắt từ F, chúng tôi nghiên cứu sự
khác biệt về tỷ số chiều dài tƣơng quan với các kích thƣớc L nhỏ và hữu hạn bằng
cách lấy hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ( )L theo biểu thức 3.1:
(2 ) ( )
( )
2
L L
L
L L
(3.1)
a) b)
Hình 3.19. ( )L phụ thuộc nhiệt độ (trường hợp Δ = 0.2) và ( )
max L phụ thuộc 1/L
cho vùng 0,1 ≤ Δ ≤ 0.32
Cụ thể với trƣờng hợp Δ = 0.2, Hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ( )L đƣợc
mô tả bởi hình 3.19a. Từ hình vẽ ta nhận thấy rằng, giá trị ( )max L không thay đổi
khi kích thƣớc mạng L tăng, điều này chứng tỏ các đƣờng ξ/L cắt nhau khi kích
thƣớc L→ ∞, vì vậy chuyển pha từ pha N sang pha F là chuyển pha Ising. Mở rộng
cho các trƣờng hợp Δ khác nằm trong vùng 0 < Δ < Δc, Hiệu tỷ số chiều dài tƣơng
quan từ ( )max L phụ thuộc 1/L có giá trị không đổi khi khi kích thƣớc mạng L → ∞
(hình 3.19b). Điều này khẳng định chuyển pha N-F trong vùng 0 < Δ < Δc là chuyển
pha Ising. Kết quả này phù hợp với nhận định thông qua đại lƣợng nhiệt dung riêng
(3.3.5.1) và đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan từ đã trình bày ở trên cũng nhƣ các
kết quả mà các nhóm trƣớc đã công bố [12, 42, 66].
Trong vùng 0.4 < Δ ≤ 1.0, chúng tôi lấy hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ
( )L
trở nên tuyến tính và tiến về 0 (biểu hiện này chứng tỏ các đƣờng kích ξ/L
cho các kích thƣớc mô phỏng chồng chập lên nhau). Điều này xảy ra ngay cả khi hệ
mô phỏng có kích thƣớc đủ lớn, chứng tỏ chuyển pha trong trƣờng hợp này là
49
chuyển pha KT từ pha P sang pha F (hình 3.20). Kết quả này phù hợp với kết quả
tính toán của chúng tôi với các đại lƣợng khác cũng nhƣ kết quả của các nhóm trƣớc
đã công bố [12, 42, 66].
Hình 3.20. ( )L phụ thuộc nhiệt độ tại Δ = 0,7
Trong vùng Δc < Δ ≤ 0.4, chúng tôi lấy hiệu tỷ số chiều dài tƣơng quan từ
( )L theo biểu thức 3.1. Cụ thể cho trƣờng hợp Δ = 0.35 (hình 3.21a), giá trị cực
đại ( )max L
giảm dần khi kích thƣớc mô phỏng hệ L tăng. Nhƣ vậy trong vùng Δc <
Δ ≤ 0.4, chuyển pha này có thể là một loại chuyển pha Ising khác nhƣng không có
cùng bản chất vật lý giống nhƣ chuyển pha từ N sang F.
a) b)
Hình 3.21. ( )L phụ thuộc nhiệt độ phụ thuộc (trường hợp Δ = 0.35) và giá trị cực đại
( )max L
phụ thuộc 1/L (đường chấm (Δc = 0.325) phân tách thành 2 vùng; vùng 1
(Δ ≤ 0.32) và vùng 2 (Δ > 0.32)
Từ hình 3.21b cho ta thấy sự khác nhau giữa các vùng thông qua sự thay đổi
của ( )max L phụ thuộc 1/L. Khi Δ < Δc, các đƣờng cực đại ( )
max L có xu hƣớng nằm
ngang khi L tăng và đạt tới giá trị hữu hạn, biểu hiện của chuyển pha Ising (N-F).
Đối với Δc < Δ < 0.4, các đƣờng ( )max L uốn cong và có chiều hƣớng đi xuống, tại
các Δ gần Δc đòi hỏi kết quả mô phỏng cho các kích thƣớc L lớn hơn nữa để có thể
mô tả bản chất vật lý của chuyển pha trong vùng này. Tuy nhiên khi Δ ≥ 0.36, có thể
quan sát xu hƣớng tiến về 0 của các đƣờng ( )max L . Vùng Δ ≥ 0.4, các đƣờng cong
50
( )max L rõ ràng trở nên tuyến tính và tiến về 0 khi kích thƣớc đủ lớn, điều này xác
nhận quá trình chuyển pha trong vùng này là chuyển pha KT.
Do đó, phạm vi chúng tôi quan tâm cho mô hình này để nghiên cứu hành vi
chuyển pha nằm trong vùng Δc < Δ ≤ 0.4, trong khi chúng tôi không thể mô phỏng
cho các kích thƣớc lớn hơn (do điều kiện về máy móc). Chúng ta có thể lập luận
rằng, hành vi của chuyển pha trong vùng này không thực sự là chuyển pha Ising
( ( )max L →hằng số) cũng không thực sự là chuyển pha KT vì ( )
max L tiến về 0 chậm.
3.3.5.3. Tỷ số chiều dài tương quan từ tại nhiệt độ chuyển pha
Chúng tôi kiểm ra giá trị tỷ số chiều dài tƣơng quan từ tại nhiệt độ chuyển pha
(ξ1/L). Các nghiên cứu trƣớc chỉ ra rằng, tỷ số chiều dài tƣơng quan từ tại điểm
chuyển pha có thể phân loại các pha và chuyển pha trong nghiên cứu của chúng tôi
[69, 70]. Hình 3.22 mô tả sự phụ thuộc ξ1/L vào Δ (trừ trƣờng hợp Δ = 0, nơi không
có chuyển pha N-F) cho các kích thƣớc mô phỏng L = 64, 128, 256. Chúng tôi
không sử dụng các giá trị ngoại suy khi L →∞ vì không đảm bảo chất lƣợng khi
fitting, đặc biệt ở quanh điểm ba. Khi Δ→ 0, giá trị ξ1/L tiến tới giá trị tại chuyển
pha Ising trong mô hình Ising (≈ 0.905) [69]. Tại Δ = 1, giá trị ξ1/L tiến tới giá tại
chuyển pha KT trong mô hình XY chuẩn (≈ 0,78) phù hợp với giá trị của các nhóm
trƣớc đã công bố (≈ 0.75) [71, 72]. Ở trong khoảng 0 < Δ < 1 cho thấy hành vi
chuyển pha giữa các pha là chuyển pha Ising và chuyển pha KT. Tuy nhiên tại các Δ
cách xa 0 và 1, giá trị ξ1/L phụ thuộc mạnh vào Δ. Vùng Δ ≤ Δc, giá trị ξ1/L giảm
tuyến tính khi Δ tăng (đặc trƣng cho vùng chuyển pha Ising), trong khi vùng Δ > 0.4
giảm phi tuyến khi Δ tăng (đặc trƣng cho vùng chuyển pha KT). Cần lƣu ý rằng
trong vùng Δ ≤ Δc có sai số lớn do tập nhiệt độ chƣa đủ tốt cũng nhƣ kích thƣớc mô
phỏng chƣa đủ lớn.
Hình 3.22. ξ1/L tại nhiệt độ chuyển pha phụ thuộc Δ cho các kích thước
L = 64, 128 và 256
Trong phạm vi quan tâm của chúng tôi (vùng Δc < Δ < 0.4), giá trị ξ1/L thay
đổi đột ngột từ giá trị cực tiểu tại Δ ≈ Δc đến giá trị cực đại tại Δ ≈ 0.4. Với Δ < Δc,
ξ1/L hội tụ nhanh khi kích thƣớc tăng, Δ > 0.4 thì ξ1/L giảm và hội tụ chậm hơn,
trong vùng Δc < Δ < 0.4 tăng khá nhanh. Kết quả này hỗ trợ cho việc giải thích sự
thay đổi đột ngột của ξ1/L xung quanh điểm ba. Mặc dù kết quả mô phỏng cho ở các
kích thƣớc hữu hạn, hình 3.21 vẫn có ý nghĩa vật lý nhất định, nó chỉ ra rằng có một
vùng chuyển tiếp hẹp phân tách hai loại chuyển pha Ising và KT, nơi mà hành vi tới
51
hạn chuyển pha có biểu hiện khác nhau hoặc thay đổi đột ngột. Vùng Δc< Δ ≤ 0.4 là
một vùng nhƣ vậy, đƣợc đặc trƣng bởi sự thay đổi phi tuyến và tăng nhanh đột ngột
ξ1/L của tại điểm tới hạn.
Vùng Δc < Δ ≤ 0.4 có thể coi là vùng trung gian kết nối đƣờng chuyển pha
Ising và đƣờng chuyển pha KT. Nó có thể liên quan đến vùng ‘‘deconfinement’’ nơi
mà chuyển pha Ising chiếm ƣu thế so với chuyển pha KT đƣợc đề xuất bởi Serna và
cộng sự [43, 67]. Tuy nhiên, đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan từ ξ/L không có
biểu hiện rõ ràng cho vùng ‘‘deconfinement’’. Thay vào đó, tỷ số chiều dài tƣơng
quan từ có thể chỉ phân biệt đƣợc vùng chuyển pha Ising và vùng chuyển pha KT. Ở
vùng Δ > 0.4, hành vi của chuyển pha đƣợc xác định thông qua đại lƣợng tỷ số
chiều dài tƣơng quan từ và nhiệt dung riêng (trình bày tại mục 3.3.5.1) và phân biệt
nó với quá trình chuyển pha KT thông thƣờng khi Δ lớn. Khi Δ < Δc, chỉ có thể
quan sát đƣợc hành vi của chuyển pha bằng đại lƣợng chiều dài tƣơng quan. Tuy
nhiên, cả hai đại lƣợng ξ1/L tại nhiệt độ chuyển pha và ( )L đã chỉ ra đƣợc quá
trình chuyển đổi từ đƣờng chuyển pha Ising sang đƣờng chuyển pha KT là không
liên tục mà các đại lƣợng khác không chỉ ra đƣợc, chẳng hạn nhƣ nhiệt dung riêng.
Từ những bằng chứng ở trên, chúng tôi tin rằng bản chất của quá trình chuyển pha
trong vùng Δc < Δ < 0.4 khác với bản chất tự nhiên trong vùng 0 ≤ Δ ≤ 0.32 và vùng
0.4 < Δ ≤ 1.0 (vùng chấm đỏ trên giản đồ pha hình 3.8).
3.4. Kết luận chƣơng 3
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát hiện tƣợng chuyển pha trong mô
hình 2D XY với tƣơng tác nematic bậc 2 bằng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo
với các kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:
1- Kết quả tính toán mô phỏng cho các đại lƣợng vật lý thống kê nhƣ: Nhiệt
dung riêng, độ từ thẩm từ, độ từ thẩm nematic bậc 2, tham số Binder, tham số
nematic Binder và mô đun xoắn phù hợp với các kết quả đã đƣợc công bố trƣớc đó
[12, 42, 66].
2- Xây dựng lại giản đồ pha thông qua đại lƣợng tỷ số chiều dài tƣơng quan từ
và tỷ số chiều dài tƣơng quan nematic bậc 2. Trong nghiên cứu này, chúng tôi có
một số kết quả mới nhƣ sau:
- Chuyển pha Ising từ pha P sang pha F dừng tại điểm ba (Δc ≈ 0.325);
- Vùng Δc < Δ ≤ 0.4 có bản chất chuyển pha khác với đƣờng chuyển pha Ising
(N-F) và đƣờng chuyển pha KT (P-F).
3- Trong nghiên cứu này chúng tôi còn một số hạn chế nhƣ sau:
- Do hạn chế về tài nguyên máy tính, chúng tôi chỉ có thể thực hiện mô phỏng
với kích thƣớc mạng lớn nhất L = 256. Với các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_hien_tuong_chuyen_pha_kosterlitzthouless.pdf