Luận án Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức trung tâm giáo dục thể chất và thể thao Đại học quốc gia Hà Nội - Nguyễn Ngọc Minh

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ

Mở đầu 1

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể

chất và thể thao trường học thời kỳ đổi mới

6

1.2. Chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước về

hoạt động thể dục thể thao

14

1.2.1. Khái niệm và bản chất xã hội hóa 14

1.2.2. Xã hội hóa thể duc th ̣ ể thao theo quan điểm của Đảng

và Nhà nước

16

1.2.3. Hình thứ c tổ chứ c các hoat đ ̣ ông t ̣ ác nghiêp v ̣ ề thể duc th ̣ ể

thao mang tính xã hôi h ̣ óa trong hê ̣thống các trườ ng Đai h ̣ oc̣

20

1.3. Cơ sở lý luận quản lý thể dục thể thao 22

1.3.1. Quản lý 22

1.3.2. Quản lý thể dục thể thao 22

1.3.3. Nhiệm vụ của quản lý thể dục thể thao 22

1.3.4. Những đặc tính cơ bản của quản lý TDTT 23

1.3.5. Một số nguyên tắc quản lý và vận dụng trong thể dục thể thao 25

1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong

các trường Đại học

281.4.1. Nguyên tắc tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa ở các

trường Đại học

28

1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 29

1.4.3. Hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại

khóa trong các trường Đại học

30

1.5. Cơ sở lý luận về câu lạc bộ thể dục thể thao trong các trường

Đại học

32

1.5.1. Khái niệm về câu lạc bộ 32

1.5.2. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở 32

1.5.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao

cơ sở

33

1.5.4. Những đặc điểm cơ bản và cơ cấu tổ chức quản lý câu lạc

bộ thể dục thể thao cơ sở

34

1.5.5. Loai h ̣ ình câu lac b ̣ ô ̣thể duc th ̣ ể thao cơ sở 37

1.6. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung

tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao

39

1.6.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội 39

1.6.2. Quá trình phát triển Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao 42

1.7. Những công trình nghiên cứu liên quan về thể dục thể thao

trường học

45

1.8. Nhận xét chương 1 49

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

NGHIÊN CỨU

51

2.1. Đối tượng nghiên cứu 51

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 51

2.1.2. Khách thể nghiên cứu 51

2.2. Phương pháp nghiên cứu 51

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 512.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 52

2.2.3. Phương pháp chuyên gia 54

2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học 54

2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 54

2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT 57

2.2.7. Phương pháp thực nghiệm quản lý học 58

2.2.8. Phương pháp toán học thống kê 59

2.3 Tổ chức nghiên cứu 60

2.3.1. Thời gian nghiên cứu 60

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 60

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 61

3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể

thao các trường Đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Thể

chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội

61

3.1.1. Thực trạng về chương trình môn học giáo dục thể chất giai

đoạn năm 2010-2015

61

3.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên 64

3.1.3. Tình hình tài chính và cơ sở vật chất 69

3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh

viên Đại học Quốc gia Hà Nội

72

3.1.5. Hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao sinh viên Đại học

Quốc gia Hà Nội

78

3.1.6. Nhận xét mục tiêu 1 89

3.2. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu

lạc bộ thể dục thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể

thao Đại học Quốc gia Hà Nội

91

3.2.1. Cơ sở lý luận 91

3.2.2. Cơ sở thực tiễn 923.2.3. Xác định loại hình câu lạc bộ Đại học Quốc gia Hà Nội 97

3.2.4. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động câu lac b ̣ ô ̣ thể duc̣

thể thao Đai h ̣ oc Qu ̣ ốc gia Hà Nôị

105

3.2.5. Nhận xét mục tiêu 2 109

3.3. Xây dựng và ứng dụng các giải pháp tổ chức loại hình

câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ

chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia

Hà Nội

109

3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các giải pháp 109

3.3.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 111

3.3.3. Nội dung và cách triển khai các giải pháp 113

3.3.4. Ứng dụng các giải pháp 116

3.3.5. Kết quả đánh giá 127

3.3.6. Bàn luận về kết quả ứng dụng giải pháp 147

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 154

1. Kết luận 154

2. Kiến nghị 155

Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

pdf238 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức trung tâm giáo dục thể chất và thể thao Đại học quốc gia Hà Nội - Nguyễn Ngọc Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g yêu cầu nhiệm vụ xứng tầm ĐHQGHN. Từ kết quả đã trình bày ở trên luận án đã bước đầu xác định khái quát một số điểm mạnh và yếu kém trong công tác GDTC và TDTT ngoại khóa đồng thời nêu ra những cơ hội và thách thức đối với yêu cầu nhiệm vụ phát triển CLB TDTT của ĐHQGHN trong thời đaị hiêṇ nay bằng phương pháp lập mà trận SWOT. Ma trận SWOT phản ánh thưc̣ traṇg hiêṇ taị để làm cơ sở lưạ chọn ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và phát triển hệ thống CLB TDTT của ĐHQGHN trong thời gian tới.Phân tích ma trận SWOT đối với sự phát triển TDTT ngoại khóa ĐHQGHN được thể hiện dưới đây: Những điểm mạnh (S) 1. Vị thế ĐHQGHN ở trong và ngoài nước. 2. Quyền tự chủ của Trung tâm Những điểm yếu (W) 1. Thiếu về đội ngũ GV và HLV. 2. Hạn chế khả năng thu hút người tập TDTT ngoại khóa ở các trường 90 GDTC&TT được ĐHQGHN giao. 3. GV,SV rất đam mê TDTT. 4. Thành tích thể thao có truyền thống. 5. Đội ngũ giảng viên có phẩm chất chính trị, có kiến thức và kinh nghiệm chuyên ngành. Đaị hoc thành viên và đỉnh cao ở Trung tâm GDTC&TT. 3. Quy chế hoạt động CLB và sự phát huy các nguồn lực xã hội đóng góp cho sự phát triển còn hạn chế. 4. Chưa xây dựng được tiêu chuẩn tuyển chọn SV vào CLB. 5. Hiện CSVC phục vụ cho giảng dạy và hoạt động TDTT ngoại khóa thiếu và không đồng bộ. Những cơ hội (O) 1. Hội nhập giao lưu thi đấu TDTT SV trong nước ngày cảng mở rộng. 2. Nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa gắn với giải trí thể thao ngày càng phát triển trong SV. 3. Hội nhập, giao lưu kết nối với SV khu vực Đông Nam Á, Châu Á sẽ gia tăng ở trong nước và ở nước ngoài. 4. Đại học Quốc gia Hà Nội có thêm trường Đại học Việt Nhật thành viên tạo thêm động lực phát triển TDTT. 5. Khai thác SV nước ngoài học tập tại ĐHQGHN phổ biến rộng rãi thể thao - giải trí nước ngoài cho SV. Những thách thức, trở ngại (T) 1. Năng lực tổ chức quản lý hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN hạn chế trước nhu cầu đòi hỏi. 2. Trình độ và thành tích thể thao của các trường Đại học lớn trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có điều kiện vượt lên nhanh hơn so với ĐHQGHN. 3. Tài chính và tài trợ cho hoạt động TDTT rất ít. 4. Thành tích thể thao mới chỉ có một vài môn đạt khá so với trình độ chung, nhiều môn khác còn hạn chế. 5. CSVC thể thao thiếu đồng bộ lại chưa có khả năng đầu tư trong vài năm tới nên khó thu hút đông SV tham gia tập luyện. 91 3.2. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu lạc bộ thể dục thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 3.2.1. Cơ sở lý luận Lý luận chung về CLB TDTT đã trình bày tại chương I cho thấy tổ chức CLB là một hình thái tổ chức quản lý TDTT cơ sở trong hệ thống ngành TDTT. Câu lạc bộ là tên gọi chung cho các loại hình tổ chức không chỉ có trong lĩnh vực TDTT mà còn ở các hình thái tổ chức xã hội khác như CLB khuyến học, CLB doanh nghiệp trẻ, CLB các nhà khoa học trẻ, CLB đờn ca tài tử, CLB ca trù Thuật ngữ CLB là tên gọi chung cho một tổ chức xã hội mà trong đó tập hợp những người cùng một chí hướng, cùng một hoạt động để học hỏi, giúp đỡ, giao lưu lẫn nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của mỗi người. Cơ sở lý luận về tổ chức CLB TDTT được bắt nguồn từ những chủ trương, chính sách quan trọng dưới đây: Văn bản Pháp lệnh TDTT năm 2000 và Luật thể dục, thể thao năm 2006 của Quốc hội, Điều 20, khoản 2 đã xác định: Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền được vui chơi, giải trí phát triển năng khiếu thể thao [65], [66]. Chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước đã từng đặt ra trong hệ thống GD&ĐT không chỉ thực hiện GDTC nội khóa mà còn có hoạt động TDTT ngoại khóa. Hoạt động TDTT ngoại khóa là hoạt động tự nguyện, tự giác nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí của HSSV trong các trường học. Sự gắn bó GDTC và TDTT ngoại khóa trong nhà trường đã được nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước xác định suốt những năm qua là cơ sở pháp lý để luâṇ án nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn hiện nay ở ĐHQGHN. Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN đã quan tâm tổ chức CLB từng môn thể thao cũng 92 là vận dụng quan điểm đường lối phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước và các quy chế, điều lệ giáo dục của Bộ GD&ĐT. Lý luận xã hội học cho rằng đó là sự phát triển tất yếu có tính quy luật. Vì vậy ở các cơ sở như nhà trường, xã – phường việc hình thành các CLB TDTT mang tính xã hội hóa, nhờ đó tạo dần nên một hệ thống nền tảng của sự nghiệp TDTT là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong hệ thống giáo dục quốc dân vai trò môn học GDTC trong chương trình đào tạo quy định nhằm phát triển toàn diện "Đức, trí, thể, mỹ" cho thanh niên như hoạt động TDTT ngoại khóa dưới hình thức tổ chức CLB TDTT nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hơn, cao hơn, đa dạng hơn về cả vui chơi, giải trí, vừa cả năng khiếu trình độ thể thao, kể cả các phẩm chất đạo đức, lối sống và kỹ năng sống [65]. 3.2.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn để tổ chức CLB TDTT trong ĐHQGHN đã trình bày tại phần nhiệm vụ 1, trong đó có một số vấn đề cốt yếu dưới đây: 3.2.2.1. Thực tế và kết quả hoạt động Ma trâṇ SWOT đa ̃ phản ánh thưc̣ tiêñ cho viêc̣ cần choṇ lưạ các giải pháp để khắc phuc̣ yếu kém về các CLB TDTT ở ĐHQGHN. Thựctế trong những năm qua tại các trường Đại học thành viên và các Khoa trực thuộc đã có các loại hình nhóm, lớp đội thể thao mang tính tự phát để vui chơi giải trí như:Jumbo, cầu lông, khiêu vũ thể thao, nhảy múa, vũ đạo do sinh viên tự tổ chức. Tổ chức một vài CLB TDTT có tính phong trào trong việc sử dụng thời gian rảnh rỗi sau giờ học chính khóa mang tính chất tạm thời, hoạt động rời rạc ở từng trường. Trung tâm GDTC&TT mới tổ chức một vài đội thể thao tập luyện trong các CLB TDTT và thành lập các đội tuyển thể thao của ĐHQGHN để tham dự các giải thi đấu trong hệ thống ngành và khu vực Hà Nội. 93 3.2.2.2. Những nguyên nhân sinh viên không tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa Hiện nay trong ĐHQGHN có một số lượng nhất định SV tham gia tập luyện nhằm nâng cao sức khỏe, thành tích học tập trình độ thể thao, bên cạnh đó cũng còn rất nhiều SV không tham gia tập luyện TDTT vì nhiều lý do khác nhau. Đây là những vấn đề chung của các trường Đaị hoc̣ trên cả nước. Những nguyên nhân có thể do chủ quan hoăc̣ khách quan mà SV không thể tham gia đươc̣. Nhằm tìm hiểu nguyên nhân luận án đã phỏng vấn ngẫu nhiên 553 SV nguyên nhân vì sao chưa tập luyện TDTT ngoại khóa. Kết quả trả lời các nhóm không tập luyện TDTT của 553 SV được trình bày tại bảng 3.20. Luận án đưa ra 9 nhân tố có thể tác động tới hành vi do ý nghĩ cá nhân và do bị tác động từ bên ngoài. Ý nghĩ cá nhân là thích văn hóa, văn nghệ, phim ảnh, vui chơi bạn bè hơn là thích TDTT và do bản thân sức khỏe bình thường chưa cần tập luyện, coi các nhân tố (tiêu chí) bên ngoài là do thời gan, chi phí hoặc nơi ở đi lại tốn kém. Nhìn chung các nhân tố phỏng vấn đều được trả lời “rất đồng ý” và “đồng ý” chiểm tỷ lệ cao rõ rệt ở mức trên 90%, còn ý kiến trả lời “không đồng ý” với các nhân tố tác động chiếm tỷ lệ% thấp hơn nhiều từ 4,16 đến 26,22%. Như vậy chúng ta biết nhu cầu tạo ra động cơ dẫn đến hành vi của mỗi con người trong cuộc sống mà cần xem xét như nguyên nhân đầu tiên của tính tích cực và hành vi. Đại học Quốc gia Hà Nội có rất nhiều trường Đại học thành viên và các Khoa trược thuộc, nhiều ngành khác nhau như Khoa học tự nhiên, Xã hội, Kinh tế, Luật , công nghệ, sư phạm, ngoại ngữNhu cầu của SV rất đa dạng, phong phú, trong đó có hoạt động TDTT phát triển thể chất và tinh thần. Nhưng do hoàn cảnh học tập bận rộn và nhiều lý do cá nhân SV chưa tập TDTT ngoại khóa là cơ sở sẽ giúp cho các GV tích cực trong việc tuyên truyền vận động SV là điểm rất cần thiết. Bảng 3.20. Những nguyên nhân khiến SV chưa tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa (n=553) Tác động Nguyên nhân Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý n % n % n % Tác động bên trong (Chủ quan) 1. Không thích TDTT 452 81.74 101 18.26 - - 2. Thích ca nhạc, phim ảnh khi có thời gian rảnh rỗi 305 55.15 172 31.10 76 13.74 3. Vui họp mặt giao lưu bạn bè 411 74.32 119 21.52 23 4.16 4. Cảm thấy sức khỏe bình thường, không ốm đau 425 76.85 105 18.99 23 4.16 5. Tập TDTT nội khóa dễ gây phiền toái đến ăn mặc 196 35.44 297 53.71 60 10.85 Tác động bên ngoài (Khách quan) 6. Bận học quá nhiều nên chưa có thời gian 362 65.46 145 26.22 46 8.32 7. Chỗ ở xa trường, xa chố tập 273 49.37 205 37.07 75 13.56 8. Tốm thêm tiền 381 68.90 27 4.88 145 26.22 9. Gia đình, bạn bè, không khuyến khích 180 32.55 278 50.27 95 17.18 94 3.2.2.3. Khó khăn trong tổ chức hoạt động câu lac̣ bô ̣ thể duc̣ thể thao Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị Trong những năm qua Trung tâm GDTC&TT đã có gắng tổ chức một số CLB TDTT ở một số môn có SV ham muốn, mặc dù HLV chuyên sâu hạn chế, CSVC sân bãi tập luyện phục vụ học tập nội khóa rất khó khăn như đã trình bày hiện trạng tại bảng 3.5 và bảng 3.7.Để đánh giá khách quan những khó khăn nhất trong quá trình nghiên cứu luận án thấy cần phỏng vấn ý kiến SV và các cán bộ quản lý, GV môn học. Ý kiến trả lời sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc tìm ra biện pháp giải quyết hợp lý trong tiến trình xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT của ĐHQGHN. Các ý kiến cần điều tra dưạ trên thưc̣ tế trong ĐHQGHN và các trường Đaị hoc̣ khu vưc̣ Hà Nôị chủ yếu đó là cơ sở vâṭ chất, kinh phí hoạt động TDTT trong ĐHQGHN, đội ngũ cán bô,̣ GV, HLV, Quy chế tổ chức về hoạt động của CLB TDTT được trình bày tại bảng 3.21 Bảng 3.21. Khó khăn trong hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN TT Nguyên nhân Kết quả trả lời phỏng vấn Tỷ lệ Trung bình SV CLB (n=397) GV (n=40) n % n % 1 Thiếu CSVC 386 97.23 39 97.5 97.37% 2 Thiếu kinh phí 365 91.94 37 92.5 92.22% 3 Thiếu đội ngũ cán bộ 378 95.21 38 95 95% 4 Thiếu quy chế tổ chức hoạt động CLB TDTT 359 90.43 35 87.5 88.97% 5 Trình độ thể thao của SV các khóa khác nhau nên sắp xếp huấn luyêṇ gặp khó khăn 363 91.43 36 90 90.72% Kết quả thu được tại bảng 3.21 cho thấy: Lý do thiếu cơ sở vật chất SV chiếm tỷ lệ 97.23%, GV chiếm tỷ lệ 97.5%. Khó khăn về kinh phí ý kiên SV chiếm 91.94%, GV chiếm 92.5% các chuyên gia và các nhà quản lý rất quan tâm đến việc kinh phí đầu tư cho hoạt động TDTT ngoại khóa. Thiếu đội ngũ 95 cán bộ (SV chiếm tỷ lệ đến 95.21%, GV chiếm 95%); Thiếu quy chế tổ chức hoạt động nhà tập (SV chiếm tỷ lệ 90,43%, 87.5%). Thực trạng khó khăn do thiếu CSVC và thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn, cần quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiên cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN. Đa số các ý kiến đều nhận định rằng trong thời điểm hiện nay với bối cảnh rất khó khăn về kinh tế, CSVC như sân bãi, nhà tâp...còn thiếu rất nhiều. Những tồn tại khó khăn thông qua điều tra và phỏng vấn trên cho thấy nguyện vọng chung là cần hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy chế tổ chức hoạt động của CLB TDTT ĐHQGHN hoạt động có tính chủ động, hợp lý và hiệu quả hơn. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các trường Đại học thành viên có chủ trường, chính sách khuyến khích phát triển SV tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa về thể thao - giải trí do Đoàn TN và Hội SV tổ chức. Bên cạnh đó cần thu hút nhiều nhà đầu tư bằng hình thức xã hội hóa,tổ chức nhiều các hoạt động thể thao trong và ngoài ĐHQGHN nhằm quảng bá thương hiệu của đơn vị. Phối kết hợp với các đơn vị ngoài ĐHQGHN để đưa một số đội tuyển thể thao và CLB TDTT ĐHQGHN được tập luyện ở nơi có điều kiện tốt. Từ đó dần dần ổn định bộ máy tổ chức quản lý và đưa ra những quy định, quy chế nhằm quản lý hoạt động TDTT một cách có hiệu quả. 3.2.2.4. Sự cần thiết hoàn thiện câu lạc bộ thể duc̣ thể thao Tình hình tổ chức CLB TDTT của Trung tâm GDTC&TT đã trình bảy ở phần 3.1.4 cho thấy hầu hết SV ĐHQGHN tập luyện ngoại khóa dưới tên gọi là CLB nhưng tổ chức bộ máy, phân công huấn luyện, cơ chế hoạt động của một tổ chức thể thao công lập trực thuộc Trung tâm chưa hoàn thiện. Hơn nữa các trường Đại học thành viên hầu như chỉ có một số nhóm SV ham thích chơi, tập thể thao vào cuối tuần như: bóng đá mini, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, KVTT... Trong nhiều cuộc họp giao ban và sơ kết hàng tháng đã được Ban Giám đốc Trung tâm nhấn mạnh nhiệm vụ tuyên truyền vận động xây dựng các loại hình CLB TDTT có tính xã hội hóa ở các trường Đaị học thành viên. 96 Để làm rõ nhu cầu này luận án tiến hành phỏng vấn các GV, cán bộ viên chức của Trung tâm GDTC&TT để phản ánh tâm tư suy nghĩ về mức độ cần hoàn thiện tổ chức CLB TDTT của ĐHQGHN. Kết quả phỏng vấn được thể hiện tại bảng 3.22 và biểu đồ 3.8. Bảng 3.22. Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức CLBTDTT ĐHQGHN (n=29) TT Nội dung Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Giá trị TB n Tổng điểm n Tổng điểm n Tổng điểm 1 Hoàn thiện tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý (Bộ máy, quy chế, cơ chế). 15 45 11 22 3 3 2.41 2 Quan tâm tổ chức thành lập CLB thể thao - giải trí ở các trường Đại học theo hướng xã hội hóa. 12 36 16 20 1 1 2.38 3 Sự cần thiết về quy chế tổ chức hoạt động tại CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý. 11 33 14 28 4 4 2.24 4 Sự cần thiết về đổi mới tổ chức điều hành CLB TDTT ĐHQGHN. 16 48 13 26 0 0 2.55 5 Sự quản lý, hướng dẫn CLB thể thao - giải trí ở các trường Đại học thành viên do Đoàn, Hội SV. 24 72 3 6 2 2 2.75 97 Biểu đồ 3.8. Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN 3.2.3. Xác định loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội 3.2.3.1. Xác định loại hình câu lac̣ bô ̣thể duc̣ thể thao Xác định loại hình CLB TDTT được tiến hành theo các bước sau: Bước thứ nhất: Xác định 2 loại hình phù hợp với lý luận và thực tiễn. Bước thứ hai: Tổ chức hội thảo và phỏng vấn về thiết chế CLB TDTT Để giải quyết vấn đề này, luận án tiến hành phỏng vấn (70 chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên TDTT) trong đó bao gồm: Chuyên gia là các nhà khoa học, các bộ quản lý lĩnh vực TDTT, một số lãnh đạo các đơn vị trong ĐHQGHN, CB, GV có nhiều kinh nghiệm. 98 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu thành phần đối tượng phỏng vấn Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức CLB TDTT hiện nay cho thấy Trung tâm GDTC&TT đã có một số CLB từng môn để huấn luyện và thi đấu giải hằng năm và chưa quan tâm phát triển loaị hình CLB TDTT ở các trường Đại học thành viên tại ĐHQGHN. Vận dụng lý luận vào thực tiễn thì ĐHQGHN đươc̣ xác định gồm 2 loại hình CLB TDTT do 2 cấp quản lý: Loại hình CLB TDTT ĐHQGHN thuộc Trung tâm GDTC&TT quản lý (Tổ chức sự nghiệp công lập) Loại hình CLB thể thao - giải trí thuộc các trường Đại học thành viên ĐHQGHN do Đoàn TN và Hội SV tổ chức (Tổ chức đoàn thể xã hội) Những nội dung cấu thành thiết chế của 2 loại hình CLB trên đây được tổ chức tọa đàm và phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên ở Trung tâm GDTC&TT cho thấy sự hợp lý và đồng tình hệ thống CLB TDTT ĐHQGHN gồm 2 cấp: CLB trực thuộc Trung tâm và CLB thuộc các trường Đại học thành viên. Hai loại này về bản chất và nguyên lý đều là tổ chức TDTT cơ sở nhưng khác nhau là vận hành theo cơ chế công lập và cơ chế tổ chức đoàn thể xã hội. Dưới đây là sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động loại hình CLB TDTT ĐHQGHN (sơ đồ 3.2, 3.3 và 3.4) Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN TRUNG TÂM GDTC&TT PHÒNG THỂ THAO CLB TDTT ĐHQGHN (TRUNG TÂM GDTC&TT QUẢN LÝ) CLB THỂ THAO - GIẢI TRÍ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH VIÊN (ĐOÀN THANH NIÊN – HỘI SINH VIÊN) BAN CHỦ NHIỆM CLB CỦA TỪNG TRƯỜNG CÁC CLB THỂ THAO THEO MÔN ĐỘI TUYỂN THỂ THAO GIẢI TRÍ CỦA TỪNG TRƯỜNG ĐỘI TUYỂN THỂ THAO ĐHQGHN BAN CHỦ NHIỆM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý CLB TDTT ĐHQGHN (TRUNG TÂM GDTC&TT QUẢN LÝ) BAN CHỦ NHIỆM Các CLB TDTT theo môn Các đội tuyển thể thao CN, P.CN, THƯ KÝ, THỦ QUỸ, THÀNH VIÊN, GV, HLV Hội viên các CLB TDTT từng môn thể thao Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB thể thao – giải trí CLB thể thao – giải trí (các trường Đại học thành viên) Huấn luyện viên Hội viên Phong trào Đội tuyển Ban chủ nhiệm CLB (Đoàn TN, Hội SV) 99 Loại hình CLB TDTT ĐHQGHN thuộc Trung tâm GDTC&TT quản lý (Sự nghiệp công lập) Về mục đích của CLB TDTT ĐHQGHN: Nâng cao chất lượng về trình độ và thành tích thể thao cho SV ĐHQGHN. Về nhiệm vụ của CLB TDTT ĐHQGHN: Tuyển chọn và quy tụ những SV trong toàn ĐHQGHN có trình độ thể thao để huấn luyện và đưa vào các đội tuyển thể thao theo môn; Tham gia thi đấu tại các giải trong và ngoài ngành giáo dục; Tổ chức biểu diễn quãng bá trong các dịp lễ hội trong và ngoài ĐHQGHN. Về cơ sở pháp lý của CLB TDTT ĐHQGHN: Dựa trên các văn bản của Đảng, Chính phủ và những quy định về CLB TDTT cơ sở; căn cứ vào quy định của ĐHQGHN và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm GDTC&TT được ĐHQGHN giao. Điểm đặc biệt của Trung tâm GDTC&TT khác với các đơn vị khác trong ngành TDTT trường học là có con dấu riêng, tài khoản riêng, tự chủ về tài chính. Giám đốc Trung tâm GDTC&TT Quyết định thành lập CLB. Về cơ cấu tổ chức của CLB TDTT ĐHQGHN: Bộ máy tổ chức nhân sự là vấn đề cơ bản của sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động. Do vậy, cơ cấu tổ chức trong CLB TDTT ĐHQGHN cần phải phân tích, cân nhắc để tạo nên bộ máy phù hợp với tổ chức của Trung tâm GDTC&TT. CLB chịu sự quản lý của Phòng Thể thao Trung tâm GDTC&TT. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động được quy định trong CLB có nhiều CLB theo môn bao gồm: Ban chủ nhiệm (Chủ nhiệm là Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo về công tác truyền thông, chiến lược, tài chính, khen thưởng; Phó chủ nhiệm là Trưởng phòng và Phó Phòng thể thao phụ trách công tác chuyên, xây dựng kế hoạch, CSVC; Thư ký là cán bộ Phòng Thể thao chịu trách nhiệm tổ hợp các văn bản có liên quan và giúp việc cho ban chủ nhiệm; Thủ quỹ là cán bộ kế toán của Bộ phận Kế hoạch tài chính của Trung tâm giúp đỡ cho CLB TDTT ĐHQGHN trong việc thu chi tài chính; 100 Thành viên, GV, HLV chịu sự phân công phụ trách các CLB theo môn và hỗ trợ giúp đỡ các CLB thể thao – giải trí các trường ĐHQGHN thành viên; hội viên các CLB từng môn thể thao. Tùy từng điều kiện cụ thể, có thể có HDV, cộng tác viên hoặc HLV Ban chủ nhiệm do Phòng Thể thao đề xuất và Giám đốc Trung tâm GDTC&TT Quyết định. Về đối tượng tập luyện của CLB TDTT ĐHQGHN: SV ĐHQGHN. Về hình thức tổ chức của CLB TDTT ĐHQGHN: Quá trình tập luyện sẽ được chương trình hóa, hoạt động sẽ được hoạch định cụ thể và có sự dẫn dắt của HLV, HDV. các tài năng thể thaosẽ được phát hiện bồi dưỡng và được tham gia tập huấn nâng cao trong các chu kỳ tổ chức giải làm phát triển thành tích thể thao Về nội dung hoạt động của CLB TDTT ĐHQGHN: Giảng dạy, huấn luyện ngoài giờ học chính khóa và thi đấu theo kế hoạch của CLB do Phòng Thể thao để nghị Giám đốc phê duyệt Về nguồn đầu tư tài chính - cơ sở vật chất: Trung tâm GDTC &TT phân bổ kinh phí trong nguồn ngân sách nhà nước cấp và kết hợp tài trợ từ nguồn xã hội. Cơ sở vật chất đáp ứng cho một số môn thê thao hiện có còn một số môn cũng phải kết hợp bên ngoài để thuê như: Bơi lội, Quần vợt Về quản lý điều hành: Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN quản lý về mặt quản lý nhà nước. Phòng thể thao chỉ đạo và điều hành hoạt động CLB TDTT theo đứng chức năng nhiệm vụ được giao. Ban chủ nhiệm CLB điều hành trực tiếp về mặt chuyên môn. Loại hình CLB thể thao - giải trí thuộc các trường Đại học thành viên ĐHQGHN do Đoàn TN và Hội SV tổ chức (Tổ chức đoàn thể xã hội) Về mục đích của CLB Thể thao – giải trí: Vui chơi, giải trí, thỏa mãn nhu cầu, tăng cường sức khỏe của đông đảo SV, Ngăn chặn các tệ nạn xâm nhập học đường. Tập luyện vào thời gian nghỉ ngơi hàng ngày và cuối tuần. 101 Về nhiệm vụ của CLB Thể thao – giải trí:: Tuyên truyền, vận động SV có cùng sở thích tự nguyện tham gia tập luyện; Tăng cường vốn kỹ năng kỹ xảo vận động và các kiến thức có liên quan đến môn thể thao tập luyện trong CLB; Phát triển thể chất, giáo dục các phẩm chất đạo đức và hoàn thiện nhân cách cho người tập; Tổ chức hướng dẫn các nhóm, lớp tập luyện;Tuyển chọn và xây dựng và huấn luyện đội đại biểu; Tổ chức thi đấu nội bộ và tham gia các giải trong khuôn khổ môn thể thao của CLB tập luyện. Về cơ sở pháp lý của CLB Thể thao – giải trí: Tổ chức do Đoàn thể xã hội các trường Đại học quy định và tự quản (Đoàn TN hoặc Hội SV quản lý). Về cơ cấu tổ chức của CLB Thể thao – giải trí: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động được quy định trong một CLB bao gồm: “Ban chủ nhiệm và các hội viên. Tùy từng điều kiện cụ thể, có thể có HDV, cộng tác viên hoặc HLV Ban chủ nhiệm được hội viên bầu. Nhiệm kỳ Ban chủ nhiệm do điều lệ CLB quy định”. Về đối tượng tập luyện của CLB Thể thao – giải trí: Là tổ chức hoạt động trong nhà trường nên đối tượng tập luyện là SV. Về hình thức tổ chức của CLB Thể thao – giải trí: Quá trình tập luyện sẽ được chương trình hóa, hoạt động sẽ được hoạch định cụ thể và có sự dẫn dắt của giảng viên do Phòng Thể thao Trung tâm GDTC&TT cử đến. Về nội dung hoạt động của CLB Thể thao – giải trí: Tập luyện một số môn thể thao vui chơi, giải trí, có giá trị văn hóa tinh thần theo nhóm SV cùng yêu thích như: TD cổ động, gymmy, bóng đá mini, Aerobic, Vũ đạo văn hóa các nướcBao gồm: Hướng dẫn, giúp đỡ tập luyện các nhóm, lớp; Thành lập đội tuyển và huấn luyện. Tổ chức các giải nội bộ và tham gia thi đấu các giải cấp trên và tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, dã ngoại theo nội dung cơ cấu của các bài tập thể chất. Nội dung biểu diễn, giao lưu trong các dịp lễ hội của nhà trường hàng năm, trong các lễ hội truyền thống đặc trưng của ĐHQGHN; Các hoạt động 102 cắm trại, tham quan, du lịch sẽ làm cho hình ảnh của nhà trường được quảng bá đồng thời làm phong phú hoạt động CLB tạo sức hấp dẫn, thu hút SV tham gia. Về nguồn đầu tư tài chính - cơ sở vật chất: Về cơ sở vật chất: Nếu CLB hoàn toàn tập luyện tại cơ sở TDTT bên ngoài thì tổ chức TDTT bên ngoài chủ yếu đầu tư sân bãi, mặt bằng và dụng cụ tập luyện. Nếu CLB tổ chức tập luyện tại trường vừa tập luyện tại cơ sở bên ngoài thì nhà trường tạo điều kiện cho sử dụng sân trường, phòng tập luyện và dụng cụ tập luyện tại cơ sở TDTT bên ngoài. Về tài chính: Huy động xã hội và nguồn hội viên đóng góp, tự đóng góp, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kinh phí hoạt động CLB tự chi trả. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho hoạt động CLB, nhà trường có thể hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tập huấn và thi đấu đội tuyển. Về quản lý điều hành: CLB có đại diện Đoàn TN, Hội SV cử HLV, HDV hướng dẫn tập luyện và biểu diễn. Hai loại hình trên phù hợp với chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước. Ủy ban TDTT trước đây nay là Bộ VH,TT&DL đã từng có các văn bản hướng dẫn tổ chức các CLB TDTT cơ sở ở các trường học. Xây dựng các loại hình CLB TDTT rất đa dạng có thể theo môn, hoặc theo đối tượng, theo cấp quản lý hành chính để tập hợp những người có nguyện vọng hoaṭ đôṇg TDTT. Tổ chức các CLB là biện pháp quản lý rất quan trọng đảm bảo người tập có chủ đích, khoa học và văn minh. Câu lạc bộ TDTT cơ sở là nền tảng của phong trào RLTT toàn dân và là nòng cốt ổn định, bền vững đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần. Hai loại hình CLB TDTT trên đây có cơ chế tổ chức hoạt động khác biệt về tổ chức CLB TDTT (công lập) và tổ chức theo cơ chế đoàn thể xã hội. Lý luận quản lý học trong thiết chế tổ chức CLB thể thao (công lập) và CLB thể thao – giải trí (tổ chức theo cơ chế đoàn thể, xã hội hóa) gồm những nội dung cơ bản trong thiết chế như trình bày tại bảng 3.23. Bảng 3.23. Sự khác biệt về tổ chức CLB TDTT (công lập) và CLB thể thao - giải trí (tổ chức đoàn thể xã hội) TT Nội dung CLB THỂ THAO ĐHQGHN (Do Trung tâm quản lý) CLB THỂ THAO - GIẢI TRÍ Các trường Đại học thành viên 1 Mục đích, nhiệm vụ Nâng cao chất lượng về trình độ thể thao của SV ĐHQGHN Vui chơi, giải trí, thỏa mãn nhu cầu, tăng cường sức khỏe của đông đảo SV 2 Hình thức tổ chức. Tư cách pháp nhân Tổ chức công lập (Giám đốc Trung tâm GDTC&TT Quyết định) Tổ chức do Đoàn thể xã hội các trường Đại học quy định và tự quản (BGH hoặc Đoàn TN ra quyết định) 3 Nguồn nhân lực Cán bộ, GV của Trung tâm đảm nhiệm Cán bộ Đoàn TN, Hội SV các trường Đại học thành viên thành lập 4 Nguồn tài chính Trung tâm GDTC &TT phân bổ kinh phí, kết hợp tà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_loai_hinh_cau_lac_bo_the_duc_the_thao_hoa.pdf
Tài liệu liên quan