LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.ix
DANH MỤC CÁC HÌNH.x
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của luận án.1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án .2
3. Nội dung nghiên cứu của luận án.2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án .2
5. Tính mới của luận án.3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .4
1.1. Sơ lược về cầy vòi hương .4
1.1.1. Phân loại.4
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình .4
1.1.3. Tập tính và sinh sản .5
1.1.4. Phân bố.5
1.1.5. Tình hình nuôi cầy vòi hương .5
1.2. Tình hình nghiên cứu về cầy vòi hương.6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.6
1.2.1.1. Nghiên cứu về tập tính, phân bố và hiện trạng loài trong tự nhiên.6
1.2.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu, sinh lý-sinh hóa máu.9
1.2.1.3. Nghiên cứu về tính đa dạng di truyền và phát sinh loài .11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .13
1.3. Tổng quan về PMSG và HCG.15
1.3.1. Cấu trúc, chức năng của PMSG .15
124 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương (paradoxurus hermaphroditus pallas, 1777) trong điều kiện nuôi nhốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ hồng cầu trung bình (MCHC-Mean
corpuscular hemoglobin concentration), độ rộng phân bố hồng cầu (RDW-Red cell
distribution width), tiểu cầu (PTL -Platelet), thể tích trung bình tiểu cầu (MPV -Mean
platelet volume), độ rộng phân bố tiểu cầu (PDW -Platelet distribution width), dung tích
bạch cầu (PCT -Plateletcrit).
- Một số chỉ tiêu sinh hóa máu: Protein tổng (g/L), Globulin (g/L), Albumin
(g/L), Glucose (mmol/L), Blood urea nitrogen- BUN (mmol/L); Creatinine (µmol/L);
Aspartate transaminase- AST (U/L); Alanin amino transferase-ALT (U/L); Alkaline
phosphatase- ALP (U/L), Na (mmol/L), K (mmol/L), Ca (mmol/L), P (mmol/L), Cl
(mmol/L).
- Một số chỉ tiêu sinh lí - sinh hóa nước tiểu: Urobilinogen (µmol/L), Glucose
(mmol/L), Billirubin (µmol/L), Ketone (mmol/L), Tỷ trọng (Specific Gravity), Hồng
cầu (Ery/µL), pH, Protein (g/L), Nitrite, Bạch cầu (Leukocytes- Leu/µL), Ascorbic acid
(mmol/L), K (mmol/L), Na (mmol/L), Cl (mmol/L).
Tất cả các chỉ tiêu được theo dõi trong tình trạng sức khỏe bình thường. Cầy vòi
hương được xem là bình thường dựa vào theo dõi lâm sàng, không có các biểu hiện
bệnh lý và bất thường trong ăn uống, hoạt động.
37
Bố trí thí nghiệm:
Bảng 2. 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi các chỉ số sinh lí - sinh hoá máu, nước tiểu
Chỉ tiêu khảo sát
Theo giới tính Theo độ tuổi
Đực
(N=30)
Cái
(N=32)
3-<12 tháng
(N=31)
>12 tháng
(N=31)
Các chỉ tiêu sinh lí máu n=90 n=96 n=92 n=94
Các chỉ tiêu sinh hoá máu n=90 n=96 n=92 n=94
Các chỉ tiêu sinh lí nước tiểu n=120 n=128 n=124 n=124
Các chỉ tiêu sinh hoá nước tiểu n=120 n=128 n=124 n=124
Ghi chú: N: Số cá thể cầy vòi hương được theo dõi; n: tổng số mẫu được phân tích.
2.3.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu
-Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch gốc đuôi vào 8-10 giờ sáng, khi
chưa cho ăn. Cầy vòi hương được cố định trong túi lưới, vệ sinh gốc đuôi bằng cồn,
dùng xilanh 3 ml (kim tiêm cỡ 25 Gx1) tiến hành lấy 1,5-2 ml máu/cá thể.
-Phân tích các chỉ số sinh lí máu: Sau khi lấy máu, mẫu được đưa nhanh vào ống
chống đông (EDTA-K2), lắc nhẹ, bảo quản và chuyển đến phòng thí nghiệm để nghiên
cứu các chỉ tiêu sinh lí. Tất cả các chỉ tiêu sinh lí máu được thực hiện trên máy phân
tích huyết học hoàn toàn tự động Mindray BC 2800 Vet; tại trung tâm Công nghệ Sinh
học chăn nuôi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
-Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu: Sau khi lấy máu, mẫu vật được chuyển
nhanh vào các ống không có chất chống đông máu, được ly tâm ở 3000 vòng/phút trong
10 phút (Roto x 32®-Hettich). Huyết thanh được thu thập và giữ ở -200C cho đến khi
phân tích. Các thông số sinh hóa máu được đo bằng máy phân tích hóa học (Abaxis
Vetscan 2, Union City, CA, USA); tại trung tâm xét nghiệm Medilab, thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
2.3.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích nước tiểu
- Chuồng đặc dụng thu nước tiểu: Sàn thứ 1 bằng thép không gỉ (để thuận lợi thu
nước tiểu), mặt sàn thứ 2 bằng lưới sắt không gỉ dây lưới cách nhau 0,5 cm (cách mặt
sàn thứ 1 khoảng 10 cm).
- Phương pháp thu mẫu: Mẫu nước tiểu thu từ mặt sàn thép không gỉ của chuồng
38
đặc dụng bằng xilanh; đựng nước tiểu trong lọ khô, tối màu và sạch, có dán nhãn ghi
chú ngày giờ thu mẫu và kí hiệu cá thể. Mẫu nước tiểu được thu thập vào 18-20 giờ
(theo dõi trực tiếp và thu mẫu ngay sau khi cầy bài tiết), 1 lần/tuần trong 1 tháng (cho
mỗi cá thể).
- Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá: Mẫu nước tiểu không quay ly tâm. Lắc kỹ
mẫu trước khi thử nghiệm. Việc xét nghiệm hoàn tất trong vòng 1 giờ sau khi thu nhận
mẫu, các chỉ tiêu sinh hóa được đo trên máy phân tích tự động (Teco TC-101, Teco
diagnostics, USA).
- Phân tích Na+, K+ và Cl- được đo từ dung dịch thu được sau khi ly tâm mẫu
nước tiểu ở 3000 vòng/phút trong 10 phút (Roto x 32®-Hettich) và được thực hiện trên
máy đo chọn lọc ion (model Roche 9180, Roche Diagnostics, Thụy Sĩ).
2.3.3. Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của cầy vòi hương
cái trong điều kiện nuôi nhốt
2.3.3.1. Vật liệu
Tổng số 2.635 mẫu phân được thu thập từ 12 cá thể cầy vòi hương cái trưởng
thành trong 16 tháng (Bảng 2.4). Tất cả các cá thể được coi là khoẻ mạnh dựa trên lịch
sử theo dõi lâm sàng và không có thai khi bắt đầu nghiên cứu.
2.3.3.2. Chỉ tiêu khảo sát
Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) của cầy
vòi hương cái trưởng thành trong các trường hợp: không mang thai, mang thai và mang
thai giả.
Bố trí thí nghiệm:
Bảng 2 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi các chỉ số nội tiết estradiol và progesterone
Chỉ tiêu khảo sát
Cầy vòi hương không
mang thai
(N=6)
Cầy vòi hương
mang thai
(N= 4)
Cầy vòi hương
mang thai giả
(N=2)
Estradiol (E2) n=1.316 n=873 n=446
Progesterone (P4) n=1.316 n=873 n=446
Ghi chú: N: Số cá thể cầy vòi hương được theo dõi; n: tổng số mẫu phân.
39
2.3.3.3. Phương pháp thu mẫu và chiết xuất phân
Các mẫu phân được thu thập vào khoảng 18-20 giờ, 3 ngày một lần trong 16
tháng. Mẫu phân (5 g) được thu thập vào túi nhựa (kích thước 200 x 140 x 0.04 mm;
Uni Pack Mark Series-G, Seisan Nippon Co., Tokyo, Japan) và được bảo quản ở -200C
cho đến khi phân tích. Sau khi rã đông, 0,2 g được cân và đặt vào bình thủy tinh chứa
2 ml methanol 90%. Sau khi lắc 30 phút (trên máy lắc HS 260 -IKA, Đức), mẫu được
ly tâm ở 1.700 vòng trong 20 phút (trên máy EAB 20, Đức). Sau khi ly tâm, khoảng 1
ml dung dịch được chiết vào lọ eppendorf 1,5 ml và đông lạnh ở -200C cho đến khi sử
dụng. Phần còn lại được cho vào lọ thủy tinh và sấy khô để xác định trọng lượng khô
của phân [109].
Bảng 2.4. Dữ liệu của 12 cá thể cầy cái được thu mẫu trong nghiên cứu
Kí hiệu
Tuổi*
(Tháng)
Cân nặng*
(kg)
Chiều dài*
thân (cm)
Số mẫu
phân
F1 18 3,17 67,41 210
F2 24 3,32 68,64 224
F3 31 3,43 68,72 210
F4 36 3,56 69,26 208
F5 40 3,51 69,18 227
F6 33 3,33 68,34 224
F7 30 3,28 68,22 210
F8 32 3,55 68,41 231
F9 32 3,48 68,45 231
F10 32 3,38 68,56 230
F11 27 3,25 67,68 214
F12 27 3,27 67,72 216
Ghi chú: * Tuổi, cân nặng và chiều dài cơ thể khi bắt đầu nghiên cứu
40
2.3.3.4. Xét nghiệm hormone
Lượng P4 và E2 được xác định với hệ thống xử lý ELISA Dynex DS2 hoàn toàn
tự động (Dynex, USA). Bộ KIT ELISA Progesterone (DRG International, Inc., Đức) và
Estradiol (DRG International, Inc., Đức).
Quy trình xét nghiệm ELISA được cài đặt sẵn trên máy Dynex DS2, mỗi lần
chạy bao gồm một đường cong chuẩn, gồm các bước:
- Nhỏ 25 µL của chất chuẩn (0; 0.3; 1.25; 2.5; 5; 15; 40 ng/mL), chất chứng và
các mẫu bằng các đầu côn tiêu hao mới vào các giếng tương ứng.
- Ủ trong 5 phút ở nhiệt độ phòng.
- Nhỏ 200 µL Enzyme liên hợp vào từng giếng.
- Trộn kỹ hỗn hợp (lắc) trong 10 giây.
- Ủ trong 60 phút ở nhiệt độ phòng.
- Rửa sạch các giếng 3 lần bằng dung dịch rửa (400 uL mỗi giếng).
- Thêm 200 µl dung dịch chất nền vào từng giếng.
- Ủ trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.
- Ngừng các phản ứng enzyme bằng cách thêm 100 µL dung dịch dừng phản ứng
vào từng giếng.
- Xác định độ hấp thụ (OD) của từng giếng ở 450 ± 10 nm với một đầu đọc khay
vi giếng.
- Tính toán kết quả: Xây dựng một đường cong chuẩn bằng cách vẽ độ hấp thụ
trung bình thu được từ mỗi chất chuẩn so với nồng độ của nó; giá trị độ hấp thụ trên
trục dọc (Y) và nồng độ trên trục ngang (X). Sử dụng giá trị độ hấp thụ trung bình cho
từng mẫu để xác định nồng độ tương ứng từ đường cong chuẩn. Nồng độ của các mẫu
có thể được đọc trực tiếp từ đường cong tiêu chuẩn này. Trường hợp mẫu có nồng độ
cao hơn so với chất chuẩn có nồng độ cao nhất phải được pha loãng thêm. Để tính toán
nồng độ, hệ số pha loãng này được tính đến.
Tất cả các mức độ hormone được biểu thị bằng microgam trên gam phân khô
(µg/g df). Độ dài của chu kỳ buồng trứng được tính bằng số ngày giữa hai đỉnh của E2
41
kế tiếp nhau (không quá 50 ngày). Hàm lượng E2 và P4 cực đại (đỉnh-peak) được xác
định là những giá trị lớn hơn trung bình của tất cả các giá trị còn lại từ mỗi cá thể cầy
vòi hương [88].
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến khả
năng sinh sản của cầy vòi hương cái
2.3.4.1. Vật liệu
Tổng số 54 cầy vòi hương cái trưởng thành, sau khi khảo sát được phân thành 3
nhóm:
- Nhóm 1: Cầy tơ chậm lên giống lần đầu (sau 24 tháng tuổi chưa thấy biểu hiện
động dục); n=14.
- Nhóm 2: Cầy cái chậm động dục lại (sau khi sinh 12 tháng chưa thấy biểu hiện
động dục lại); n=15.
- Nhóm 3: Cầy sinh sản hiệu quả thấp (1 lứa/năm; số con trên lứa ít, từ 1-2
con/lứa); n=25.
2.3.4.2. Chỉ tiêu khảo sát
- Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2), progesterone (P4) sau
khi tiêm PMSG và HCG (từ 2 ngày trước khi tiêm (ngày -2) đến ngày tiêm (ngày 0) và
8 ngày sau điều trị.
- Thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục của cầy vòi hương
cái sau khi tiêm PMSG và HCG.
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái động dục (số con động dục/tổng số con được điều trị).
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái mang thai (số con mang thai/ tổng số con được điều
trị).
- Số cầy vòi hương sơ sinh trung bình trên ổ.
- Khối lượng trung bình của con sơ sinh.
- Tỉ lệ cầy vòi hương còn sống trên ổ sau 24 giờ và sau 1 tháng (số con còn sống/
tổng số con được sinh ra).
42
2.3.4.3. Loại hormone sinh sản sử dụng
Hỗn hợp PMSG/HCG (tỉ lệ 2:1): tên thương mại là Gestavet (Vương quốc Anh).
Mỗi lọ chứa 400 IU PMSG /200 IU HCG khô lạnh và lọ chứa 5 ml dung môi cho dung
dịch tiêm.
2.3.4.4. Các công thức tiêm hormone sinh sản
Lô đối chứng (ĐC): Không tiêm
Lô thí nghiệm 1 (CT1): 20 IU PMSG + 10 IU HCG
Lô thí nghiệm 2 (CT2): 30 IU PMSG + 15 IU HCG
Lô thí nghiệm 3 (CT3): 40 IU PMSG + 20 IU HCG
Thí nghiệm được thực hiện tất cả các công thức đối với cầy ở 3 nhóm. Mỗi lô thí
nghiệm có từ 3 cầy trở lên. Cơ sở lựa chọn liều tiêm dựa vào kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Bình (2015) trên cầy vòi hương [20] và hướng dẫn sử dụng của chế
phẩm Gestavet.
2.3.4.5. Bố trí thí nghiệm
Cầy cái trong mỗi nhóm được xếp vào các ô chuồng nuôi xen kẽ với con đực,
mỗi ô chuồng gắn bảng tên để theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm. Cầy được bố trí
vào các công thức thí nghiệm theo phương pháp bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Bảng 2. 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố
Lô thí nghiệm ĐC CT1 CT2 CT3
Nhóm 1 (n=14) 3 4 4 3
Nhóm 2 (n=15) 3 4 4 4
Nhóm 3 (n=25) 3 7 7 8
2.3.4.6. Quy trình tiêm
Các con cái được chích bắp (IM) vào lúc 8 giờ sáng, không tính đến chu kỳ động
dục. Việc sử dụng kích dục tố và ghép đôi thực hiện vào khoảng tháng 2 đến tháng 4,
phù hợp với mùa sinh sản của cầy trong tự nhiên [7]. Sau 24 giờ sau khi tiêm hỗn hợp
PMSG và HCG, cầy cái được ghép đôi với con đực khoẻ mạnh trong thời gian 3-4 ngày.
Theo dõi các biểu hiện động dục và xác định có sự giao phối.
2.3.4.7. Phương pháp xác định sự thay đổi hormone
Quy trình thu mẫu, chiết xuất phân, xét nghiệm hormone được thực hiện tương
43
tự 2.3.3.3. và 2.3.3.4.
2.3.4.8. Phương pháp xác định động dục
- Phương pháp quan sát (mắt thường, camera): theo dõi sự thay đổi hành vi của
cầy vòi hương cái theo sau khi tiêm kích dục tố theo thời gian. Dữ liệu về hành vi được
thu thập bằng cách quan sát 2 lần/1 ngày (từ ngày bắt đầu tiêm (ngày 0) và đến ngày 8
sau tiêm).
Ngày xuất hiện động dục được định nghĩa là ngày mà lần đầu thấy các biểu hiện
khác thường ghi nhận như sau: cầy cái ăn ít hoặc bỏ ăn, phát tiếng kêu nhiều lần, đi lại
thường xuyên quanh chuồng (kể cả ban ngày), quan sát kĩ thấy tiểu tiện nhiều lần, có
thể có chất dịch màu vàng đục tiết ra ở cơ quan sinh dục ngoài. Trong khoảng thời gian
cầy cái động dục, các cầy đực thường chồm lên thành chuồng và quan sát về ô chuồng
của con cái đang lên giống [7, 11].
- Phương pháp lâm sàng: theo dõi sự mang thai và sinh con của cầy vòi hương
cái.
2.4. Xử lí số liệu
Các tham số thống kê: giá trị trung bình cộng (X̅); độ lệch chuẩn (SD); hệ số
biến thiên CV (%); kiểm định t-test; phân tích ANOVA một nhân tố với mức ý nghĩa
α=0,05; được xử lí bằng phần mềm MS-Excel 2013.
44
PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học
3.1.1. Đặc điểm hình thái, dinh dưỡng và một số tập tính của cầy vòi hương trong
điều kiện nuôi
Về hình thái, cầy vòi hương (cầy) trong điều kiện nuôi cũng có những đặc điểm
đặc trưng của loài như trong điều kiện tự nhiên. Bộ lông màu xám mốc hoặc hung mốc,
mút lông phớt đen; dọc sống lưng, sườn có đốm màu nâu đen hoặc thường tạo thành ba
sọc chạy dọc sống lưng từ vai đến gốc tai. Đuôi có vệt không rõ hoặc màu đen ở phần
gốc đuôi, phần mút đuôi thường có màu đen, tuy nhiên ở một số cá thể có thể màu trắng;
phần mũi, má, tai, phần dưới đùi và bốn vó chân có màu đen; bụng xám [3, 7]. Khi cầy
còn non, sọc đốm nâu màu đen chưa rõ ràng, lông thô. Càng lớn dần bộ lông càng mượt
và đốm màu nâu đen càng rõ ràng. Mặt có 2-3 đốm sáng ở trán hoặc cạnh mắt. Những
đặc điểm hình thái này chứng tỏ loài đang được nuôi nhốt và nghiên cứu chính là loài
Paradoxurus hermaproditus.
Hình 3. 1. Cầy vòi hương (P. hermaphroditus) trong điều kiện nuôi
Về đặc điểm dinh dưỡng, chúng tôi đã khảo sát thực tế và tiến hành cho cầy vòi
hương ăn các loại thức ăn khác nhau. Tuy thuộc bộ ăn thịt, nhưng cầy vòi hương là loài
ăn tạp. Kết quả khảo sát cho thấy, cầy ăn được nhiều loại trái cây. Loại trái cây ưa thích
của cầy là chuối. Trong chăn nuôi, tùy theo mùa vụ có thể thay đổi nguồn thức ăn khác
45
nhau. Ở các loại rau, cầy vòi hương không ăn rau sống mà phải qua chế biến (nấu chung
với cháo) chúng mới sử dụng. Như vậy, vào mùa không có trái cây chín, có thể bổ sung
thêm thức ăn có nguồn gốc từ thực vật qua cháo rau. Về nguồn thức ăn động vật, cầy
đặc biệt thích ăn các loại thịt, cá, trứng. Kết quả khảo sát cho thấy, cầy ăn được hầu hết
các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật được thử nghiệm như: thịt các loại (heo, bò,
gà), cá, trứng, tôm, cua, ốc. Cầy ăn được cả thịt sống và chín. Tuy nhiên, để đảm bảo
sức khoẻ cho cầy, cần nấu chín các nguồn thức ăn động vật trước khi cho cầy sử dụng.
Trong điều kiện nuôi, để tiết kiệm chi phí, đảm bảo nguồn cung cấp, đồng thời phù hợp
với nhu cầu dinh dưỡng của cầy, cháo nấu với đầu gà hoặc cơm trộn với đầu gà xay đã
nấu chín là loại thức ăn phù hợp và được sử dụng phổ biến. Theo Đặng Huy Huỳnh và
cs. (2010); Duckworth (2016), cầy vòi hương là động vật ăn tạp, hầu hết các thức ăn
mà con người ăn chúng đều ăn được [7, 110].
Hình 3. 2. Cầy vòi hương ăn hạt cà phê
Hình 3. 3. Cầy vòi hương ăn dưa hấu
Về tập tính hoạt động, cầy chủ yếu hoạt động ban đêm, ngày ngủ. Các hoạt động
bài tiết chủ yếu thực hiện vào đầu của pha hoạt động chiều tối. Cầy có tập tính bảo vệ
lãnh thổ rất cao. Khi thả ghép con khác vào chung ô chuồng, chúng sẽ cắn nhau. Cầy
chỉ chịu ghép đôi khi con cái có biểu hiện động dục. Điều này chứng tỏ trong điều kiện
nuôi nhốt, cầy vẫn còn giữ tập tính sống đơn độc của loài [7]. Ban đêm, cầy đực tiết xạ
hương, có thể dễ dàng nhận biết mùi xạ hương do cầy tiết ra trong khu vực chuồng trại,
đặc biệt trong mùa sinh sản.
46
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
3.1.2.1. Tăng trưởng khối lượng
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng khối lượng của 64 cầy vòi hương được thể
hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1 (g) SD Cv(%)
A
(g/con/
ngày)
R (%)
X̅2 (g) SD Cv(%)
A
(g/con/
ngày)
R (%)
X̅1
-X̅2
P
3 782 118,5 15,15 727 82,7 11,38 55 >0,05
6 1.152 126,1 10,95 4,11a 38,26a 975 125,3 12,85 2,76b 29,14b 177 <0,05
9 1.735 109,1 6,29 6,48 40,39 1.456 117,8 8,09 5,34 39,57 279 <0,05
12 2.644 113,5 4,29 10,10 41,52 2.225 113,7 5,11 8,54 41,78 419 <0,05
15 3.245 128,1 3,95 6,68 20,41 2.848 120,7 4,24 6,92 24,56 397 <0,05
18 3.533 108,5 3,07 3,20 8,50 3.175 118,9 3,74 3,63 10,86 358 <0,05
21 3.743 116,3 3,11 2,33 5,77 3.335 84,7 2,54 1,78 4,92 408 <0,05
24 3.925 105,2 2,68 2,02 4,75 3.516 93 2,63 2,01 5,28 409 <0,05
X̅ 5,14 20,22 4,71 21,16
Ghi chú: X̅: Giá trị trung bình khối lượng, SD: độ lệch chuẩn, Cv: hệ số biến thiên, A: Sinh trưởng
tuyệt đối, R: Sinh trưởng tương đối. Các ký tự khác nhau trong cùng một hàng (với từng chỉ tiêu tương
ứng) thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05) theo kiểm định T-test với mức ý nghĩa α=0,05.
Bảng 3.1 cho thấy, khối lượng cầy vòi hương được theo dõi có tốc độ tăng trưởng
không đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng khối lượng có xu hướng tăng dần từ 3-12 tháng tuổi,
sau đó chậm dần từ 12-24 tháng tuổi. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất là từ
tháng 9-12 với mức tăng trưởng tuyệt đối trung bình của mỗi cá thể đực là 10,1
g/con/ngày, sinh trưởng tương đối R%= 41,52%; các chỉ số này tương ứng ở giới cái là
8,54 g/con/ngày và R% là 41,78%. Tốc độ tăng khối lượng nhanh nhất ở giai đoạn này
phù hợp với quy luật ở giai đoạn thành thục sinh dục động vật có tốc độ tăng trưởng
mạnh. Trong tự nhiên, tuổi thành thục sinh dục của cầy đực khoảng 9-11 tháng tuổi, ở
47
cầy cái từ 11 – 12 tháng tuổi [3]. Sau 15 tháng tuổi, khi gần đạt khối lượng tối đa, tốc
độ tăng trưởng của cầy chậm lại (tăng dưới 4 g/con/ngày, trung bình 50-120
g/con/tháng). Khối lượng cầy trưởng thành trong tự nhiên đạt khối lượng từ 3 đến 5 kg
[7]; 2 – 5 kg, trung bình 3,2 kg [1, 110]
Tốc độ tăng khối lượng trung bình từ 3-24 tháng tuổi ở con đực là 5,14
g/con/ngày, R% = 20,22% và ở con cái là 4,71 g/con/ngày, R% = 24,27% (cho mỗi giai
đoạn 3 tháng). Tốc độ tăng trưởng khối lượng ở hầu hết các giai đoạn không có sự khác
biệt ở hai giới (P>0,05), trừ giai đoạn 3-6 tháng tuổi tốc độ tăng trưởng khối lượng ở
con đực có xu hướng nhanh hơn (P<0,05).
Bảng 3.1 cũng cho thấy, khối lượng trung bình ở con đực cao hơn so với con cái
ở giai đoạn từ 6 đến 24 tháng tuổi và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này
cũng phù hợp với quy luật chung, ở con đực thường có cân nặng cao hơn so với con cái
cùng độ tuổi.
Trong giai đoạn 3-6 tháng tuổi, hệ số biến thiên ở cả giới đực và cái dao động từ
10,9 – 15,2%; nằm trong khoảng tính trạng có độ ổn định trung bình (CV < 10% - 20%).
Từ giai đoạn 9-24 tháng tuổi, hệ số CV dao động từ 2,6- 8,1%; lúc này tính trạng khối
lượng có độ ổn định cao (CV < 10%). Có thể trong điều kiện nuôi, từ giai đoạn này cầy
đã thích nghi với điều kiện chuồng trại sau khi tách mẹ và chế độ nuôi dưỡng đồng đều
nên ít có sự biến động về tăng trọng giữa các cá thể.
3.1.2.2. Tăng trưởng chiều dài thân đầu
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài thân đầu của cầy vòi hương thể
hiện qua bảng 3.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân đầu của cầy vòi hương có
xu hướng chậm dần qua các tháng tuổi. Giai đoạn tăng trưởng chiều dài thân đầu nhanh
nhất ở giai đoạn 3-6 tháng với mức tăng trưởng tuyệt đối 2,87 cm/con/tháng; tăng trưởng
tương đối R% = 19,46% (cho giai đoạn 3 tháng) ở con đực và 2,57 cm/con/tháng; tăng
trưởng tương đối R% = 18,15% ở con cái. Sau tháng thứ 15, khi chiều dài thân đầu gần
đạt giới hạn tốt đa của loài thì sự tăng trưởng ở giai đoạn từ 18-24 tháng rất ít (0,10-
0,76 cm/con/tháng). Tốc độ tăng chiều dài thân đầu gần như không có sự khác biệt
thống kê giữa giới đực và giới cái (P>0,05). Ở cầy vòi hương, chiều dài thân đầu là một
trong các chỉ tiêu phân loại [7] và đây cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng con giống
48
[11]. Trong tự nhiên, cầy có chiều dài thân đầu trung bình đạt từ 40 - 56 cm [7], 43-71
cm, trung bình 54 cm [1, 3, 110].
Bảng 3. 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân đầu của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1
(cm)
SD Cv%
A
(cm/con/
tháng)
R%
X̅2
(cm)
SD Cv%
A
(cm/con/
tháng)
R%
X̅1 -
X̅2
P
3 39,89 0,38 0,95 38,67 0,32 0,83 1,22 >0,05
6 48,49 0,44 0,91 2,87 19,46 46,39 0,46 0,99 2,57 18,15 2,10 >0,05
9 56,27 0,46 0,82 2,59 14,85 53,24 0,53 1,00 2,28 13,75 3,03 <0,05
12 62,55 0,55 0,88 2,09 10,57 59,01 0,55 0,93 1,92 10,28 3,54 <0,05
15 68,92 0,45 0,65 2,12 9,69 65,12 0,54 0,83 2,04 9,84 3,80 <0,05
18 70,36 0,77 1,09 0,48 2,07 67,41 0,31 0,46 0,76 3,46 2,95 <0,05
21 71,33 0,41 0,57 0,32 1,37 68,68 0,29 0,42 0,42 1,87 2,65 <0,05
24 71,62 0,41 0,57 0,10 041 69,03 0,30 0,43 0,12 0,51 2,59 <0,05
X̅ 1,51 8,35 1,45 8,27
Ghi chú: X̅: Giá trị trung bình chiều dài thân, SD: độ lệch chuẩn, Cv: hệ số biến thiên, A: Sinh trưởng
tuyệt đối, R: Sinh trưởng tương đối.
Nhìn chung, giữa cá thể đực và cái có chỉ số tăng trưởng chiều dài thân đầu gần
bằng nhau, dao động trung bình 1,45-1,51 cm/con/tháng, R% từ 8,27-8,35% (cho giai
đoạn 3 tháng). Hệ số biến thiên CV từ 0,42 - 1,09%, thuộc nhóm có độ ổn định cao (CV
< 10%). Khi xét riêng chiều dài thân đầu trung bình giữa hai giới, bảng 3.2 cho thấy,
cầy vòi hương đực có chiều dài thân đầu lớn hơn cầy cái ở tất cả các tháng tuổi, nhưng
sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn từ 9-24 tháng tuổi (P<0,05).
3.1.2.3. Tăng trưởng chiều dài đuôi
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương được thể
hiện ở bảng 3.3. Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương tăng
tương đối đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, tuy nhiên, tăng nhanh hơn ở giai đoạn 6-12
tháng tuổi (R% từ 8-10,14%). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (A) trung bình là 0,95
49
cm/con/tháng, tốc độ tăng trưởng tương đối (R%) là 6,21% (ở con đực) và A=0,93
cm/con/tháng, R% = 6,20% (ở con cái). Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng và chiều dài đuôi
trung bình qua các giai đoạn tháng tuổi không có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới (P>0,05).
Hệ số biến thiên của chiều dài đuôi giữa các cá thể nghiên cứu nằm trong khoảng 1,39 % -
3,40%, có độ ổn định cao (CV < 10%). Chiều dài đuôi là một trong các chỉ tiêu phân loại
ở bộ ăn thịt [7]. Trong tự nhiên, theo Đặng Huy Huỳnh và cs. (2010) cầy có chiều dài đuôi
trung bình từ 40 đến 56 cm [7], theo Duckworth et al. (2016) là 40-60 cm [110]
Bảng 3. 3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅1
(cm)
SD Cv%
A
(cm/con
/tháng)
R%
X̅2
(cm)
SD Cv%
A
(cm/con
/tháng)
R%
X̅1 -
X̅2
P
3 36,44 0,93 2,55 36,02 1,18 3,28 0,42 >0,05
6 38,24 0,95 2,48 0,60 4,82 37,68 1,28 3,40 0,55 4,50 0,56 >0,05
9 41,45 0,91 2,20 1,07 8,06 40,82 1,18 2,89 1,05 8,00 0,63 >0,05
12 45,36 0,91 2,01 1,30 9,01 44,68 1,33 2,98 1,29 9,03 0,68 >0,05
15 48,64 0,91 1,87 1,09 6,98 48,19 1,34 2,78 1,17 7,56 0,45 >0,05
18 51,37 0,87 1,69 0,91 5,46 50,88 1,22 2,40 0,90 5,43 0,49 >0,05
21 54,25 0,80 1,47 0,96 5,45 53,57 1,25 2,33 0,90 5,15 0,68 >0,05
24 56,31 0,78 1,39 0,69 3,73 55,62 1,03 1,85 0,68 3,75 0,69 >0,05
X̅ 0,95 6,21 0,93 6,20
Ghi chú: X̅: Giá trị trung bình chiều dài đuôi, SD: độ lệch chuẩn, Cv: hệ số biến thiên, A: Sinh trưởng
tuyệt đối, R: Sinh trưởng tương đối.
3.1.2.4. Tăng trưởng vòng ngực
Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
được thể hiện qua bảng 3.4. Kích thước vòng ngực là một trong các chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng con giống, chiều đo này chịu ảnh hưởng của phẩm chất giống và
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng [11]. Vòng ngực cũng là một trong các chỉ tiêu phân loại
ở bộ ăn thịt [7]. Kết quả theo dõi cho thấy, tốc độ tăng trưởng vòng ngực cao ở giai
đoạn 3 - 12 tháng tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 9 tháng tuổi (A=1,27 cm/con/tháng,
50
R=15,07% ở con đực và A=1,06 cm/con/tháng, R=13,21% ở con cái). Điều này phù
hợp với quy luật tốc độ tăng trưởng vòng ngực nhanh ở giai đoạn thành thục về tính ở
động vật. Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi [110].
Bảng 3. 4. Tốc độ tăng trưởng vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Tháng
tuổi
Đực (n=32) (1) Cái (n=32) (2)
X̅
(cm)
Sx Cv%
A
(cm/con
/tháng)
Rw%
X̅
(cm)
Sx Cv%
A
(cm/con
/tháng)
Rw%
X̅1 -
X̅2
P
3 21,21 0,92 4,34 20,83 0,81 3,89 0,38 >0,05
6 23,43 0,83 3,54 0,74 9,95 22,56 0,71 3,15 0,58 7,97 0,87 >0,05
9 27,25 0,75 2,75 1,27 15,07 25,75 0,70 2,72 1,06 13,21 1,50 <0,05
12 29,36 0,93 3,17 0,70 7,45 27,64 0,70 2,53 0,63 7,08 1,72 <0,05
15 29,87 0,92 3,08 0,17 1,72 28,24 0,74 2,62 0,20 2,15 1,63 <0,05
18 30,32 0,90 2,97 0,15 1,50 28,68 0,66 2,30 0,15 1,55 1,64 <0,05
21 30,54 0,86 2,82 0,07 0,72 28,93 0,82 2,83 0,08 0,87 1,61 <0,05
24 30,66 0,85 2,77 0,04 0,39 29,12 0,78 2,68 0,06 0,65 1,54 <0,05
X̅ 0,45 5,26 0,39 4,78
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_va_anh_huong_cua.pdf