LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC CÁC BẢNG . v
DANH MỤC CÁC HÌNH. vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC . vii
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 1
2. Mục đích nghiên cứu . 1
3. Ý nghĩa của luận án . 2
4. Đóng góp mới của luận án. 2
5. Bố cục của luận án . 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật. 3
1.1.1. Trên thế giới. 3
1.1.2. Ở Việt Nam. 7
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi . 12
1.2.1. Trên thế giới. 12
1.2.2. Ở Việt Nam . 17
1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở tỉnh Quảng Ninh. 26
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật nói chung. 26
1.3.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên núi đá vôi . 28
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . 32
266 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc trưng cơ bản và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững thảm thực vật trên núi đá vôi ở khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rbđ- Tra bồ
đề; Trlch- Tra làm chiếu;R- Ráng; Vc- Vọng cách; St- Sơn ta;Siqnh- Si quả nhỏ; Gi-
85
Giá; Đm- Đơn mỏng; Thmđ- Thiên môn đông; Thh- Thanh Hương; Đo- Đỏm; Phđ-
Phèn đen.
- Thảm thực vật trên sƣờn vách núi đá
Thảm thực vật này phân bố trên sƣờn và vách các núi đá vôi. Chiều cao trung
bình của thảm là 1,5 m, mật độ trung bình 413 cây/ha, độ che phủ đạt 30%. Tổ thành
của thảm thực vật đƣợc tính toán theo công thức tính của Trần Hữu Viên [128].
Tổng quát về đặc điểm cấu trúc tổ thành loài ƣu thế ở 18 tuyến điều tra thuộc thảm
thực vật sƣờn vách núi đá vôi thành phố Cẩm Phả đƣợc thể hiện trong phụ lục 4.4.
Trong tổng số 18 tuyến điều tra, thì có 31 loài tham gia vào công thức tổ
thành,trong mỗi tuyến điều tra các loài cây ƣu thế dao động từ 3-6 loài. Tổng chỉ số
IVI% cao nhất là 28% (tuyến 14), thấp nhất 22,1% (tuyến 8).
Các loài có chỉ số IVI% cao là Ngũ gia bì hạ long (Schefflera alongensis)
15,3%, Sung hạ long (Ficus alongensis) 10,6%, Sòi lá tròn (Triadica rotundifolia)
10,63%. Thấp nhất là các loài Sung gân đứng (Ficus orthoneura) 5,0%, Bông mộc
(Boniodendron parviflorum) 5,0%, Thanh hƣơng (Pistacia weinmanniifolia) 5,2%.
Hình 4.5. Phẫu đồ thảm thực vật ở sƣờn vách núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
(năm 2016)
86
Chú thích: Gnb- Găng nam bộ;Sa- Sảng; Siqnh- Si quả nhỏ; So- Sộp;Thh- Thanh
Hương; Sltr- Sòi lá tròn; Trq- Trôm quý; Sung gân đứng; Ma- Mang; Vđmc- Vông đỏ
mụn cóc; Shl- Sung hạ long; Ngbhl- Ngũ gia bì hạ long;Qg- Quýt gai; Bm- Bông mộc.
Trung bình có từ 3-5 loài tham gia vào cấu trúc tổ thành, chủ yếu là các loài ít
có giá trị kinh tế và cảnh quan, số loài đặc hữu và quý hiếm tham gia cấu trúc tổ
thành ít. Số loài ƣu thế trong thảm thực vật trên núi đá vôi Cẩm Phả ít hơn khi so với
kết quả nghiên cứu rừng trên núi đá vôi của Trần Hữu Viên -2004 (ở Cao Bằng là 6-
13 loài ƣu thế, ở Hòa Bình là từ 9-14 loài ƣu thế, ở Quảng Bình là 11-27 loài ƣu thế)
[128]. Điều này có thể giải thích là do núi đá vôi ở Cao Bằng, Hòa Bình và Quảng
Bình là núi trên đất liền, còn núi đá vôi ở Cẩm Phả là núi đá vôi trên biển, không có
tầng đất, nên thảm thực vật có độ đa dạng thấp hơn, so với các lâm phần khác. Thảm
thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả có vai trò quan trọng trong việc duy trì cảnh
quan địa lí địa mạo, vì vậy không nên đơn giản hóa cấu trúc nhƣ rừng phục vụ mục
đích kinh doanh. Trong tƣơng lai chỉ cần tác động bằng các biện pháp nhƣ chặt tỉa
thƣa để đảm bảo không gian dinh dƣỡng cho các loài cây gỗ sinh trƣởng.
4.5.2. Đặc trưng cấu trúc mật độ
Do điều kiện sinh thái trên núi đá vôi không thuận lợi cho sinh trƣởng của cây,
nên chiều cao trung bình của thảm thực vật trên núi đá vôi thấp hơn so với các thảm
thực vật trên núi đất. Trong đó, thảm thực vật ở sƣờn vách núi có chiều cao trung
bình là thấp nhất (1,5 m), có những loài cây gỗ chỉ cao 1 m (đƣờng kính thân trên 6
cm) đã là cây trƣởng thành.
Điều tra theo OTC đối với thảm thực vật ở thung lũng và chân núi, còn đối với
thảm thực vật ở sƣờn vách núi tiến hành điều tra theo tuyến. Kết quả thống kê bao
gồm cả các cây gỗ đạt chiều cao từ 1 m trở lên (có đƣờng kính thân trên 6 cm).
Kết quả thu đƣợc mật độ cây gỗ của các kiểu thảm thể hiện trong bảng 4.11:
Bảng 4.11. Mật độ trung bình của cây gỗ trong các thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu
Vị trí N/otc N/ha
Thảm ở thung lũng 1277 5100
87
Thảm ở chân núi 2102 8410
Thảm ở sƣờn vách núi 103 413
Ghi chú: Thông kê các cây cao từ 1-1,5m trở lên
Kết quả cho thấy, thảm thực vật ở chân núi có mật độ cao nhất (8.410 cây/ha),
cao hơn 1,6 lần so với thảm thực vật ở thung lũng (5100 cây/ha) và 20 lần so với
thảm thực vật ở sƣờn vách núi. Thảm thực vật ở sƣờn vách núi có mật độ cây thấp
nhất (413 cây/ha).
Với mật độ trên, đối với thảm thực vật ở sƣờn vách núi thì sự cạnh tranh về
không gian sinh trƣởng là không lớn. Nhƣng đối với thảm thực vật ở thung lũng, thì
sự cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng diễn ra tƣơng đối mạnh, đặc biệt ở tầng cây
gỗ. Ngƣợc lại, thảm thực vật ở chân núi xảy ra sự cạnh tranh mãnh liệt ở tầng thảm
tƣơi. Vì vậy để ổn định cấu trúc của thảm góp phần nâng cao giá trị bảo tồn và cảnh
quan thì cần phải tác động bằng các biện pháp kĩ thuật nhƣ tỉa thƣa các cây dây leo,
cây thắt nghẹn để tạo điều kiện cho cây thân gỗ phát triển.
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Lý Ngọc Sâm (2009) [82] trên núi đá
vôi Kiên Giang (mật độ thảm sƣờn núi là 293 cây/ha; thung lũng là 107 cây/ha) thì
mật độ của lâm phần nghiên cứu cao hơn gấp 4 lần. Còn so với kết quả nghiên cứu
rừng trên núi đá vôi của Trần Hữu Viên (2002) [126] tại Xã Tự Do, Cao Bằng (mật
độ trung bình là 800 cây/ha), với Bùi Thế Đồi (2003) tại Tân Hóa, Quảng Bình (mật
độ là 1.140 cây/ha) [24], thì mật độ trung bình của cây gỗ trên núi đá vôi ở thanh
fphoos Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh cao gấp hơn 10 lần. Có sự khác nhau này là do
chúng tôi thông kê cả các cây có chiều cao từ 1 m trở lên (đƣờng kính trên 6 cm).
4.5.3. Cấu trúc N/D1.3
Phân bố N/D1.3 là cấu trúc cần quan tâm nhất, là chỉ tiêu quan trọng trong quy
luật kết cấu của lâm phần. Phân bố N/D1.3 thể hiện quy luật phân bố của cây rừng
theo không gian và thời gian. Đây là cơ sở khoa học để dự đoán sự tăng trƣởng của
cây rừng trong tƣơng lai, vì vậy nó là chỉ tiêu quan trọng trong kết cấu lâm phần. Khi
xác định đƣợc phân bố N/D1.3, các nhà lâm học có thể đánh giá đƣợc cấu trúc của
rừng, đề xuất đƣợc các biện pháp lâm sinh thích hợp tác động vào rừng trong khâu
nuôi dƣỡng và khai thác rừng nhằm nâng cao chất lƣợng và sản lƣợng rừng
[52],[53],[70].
88
Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao, đối với rừng tự nhiên phục hồi và rừng
trồng nên chọn cỡ kính là 2 cm, với những lâm phần có biến động về đƣờng kính thì
nên chọn cỡ kính là 4 cm (dẫn theo [28]). Thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm
Phả sinh trƣởng chậm, ít có biến động về đƣờng kính nên tác giả chọn cỡ kính là 2cm
để nghiên cứu.
Thảm thực vật trên núi đá vôi ở chân núi và sƣờn vách núi không có tầng cây gỗ
cao, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cấu trúc N/D1.3 của thảm ở thung lũng núi đá
vôi. Tác giả thử nghiệm nắn phân bố N/D1.3 theo 3 phân bố lí thuyết thƣờng gặp là
phân bố Khoảng cách, Meyer và Weibull.
Khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 24/25 OTC giả thuyết H0 đƣợc chấp
nhận, nhƣ vậy hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/D1.3 của thảm thực
vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả (phụ lục 4.5 đến 4.7).
Tham số α < 3 (dao động từ 1,2-1,7), phân bố có dạng lệch trái, nhƣ vậy lâm phần
nghiên cứu đang có nhiều cây ở cỡ kính nhỏ, cần có biện pháp tác động nhƣ tỉa thƣa loại
bỏ những cây có phẩm chất kém để làm cho rừng có cấu trúc hợp lí và ổn định.
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull
đƣợc minh họa trong hình 4.4. Số lƣợng cây tăng và đạt cực đại ở cỡ kính D1.3 = 8-10
cm và giảm dần khi đƣờng kính tăng. Cấu trúc N/D1.3 tuân theo quy luật phân bố
giảm đặc trƣng cho rừng tự nhiên hỗn loài. Đƣờng cong lý thuyết bám sát đƣờng
cong thực nghiệm cho thấy mối quan hệ chặt chẽ và phù hợp của mô tả phân bố này.
89
Hình 4.6. Biểu đồ cấu trúc N/D1.3 thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của nhiều tác giả khác nghiên cứu về
cấu trúc N/D1.3 nhƣ: Lê Sáu (1996) ở Kon Hà Nừng [83], Bảo Huy (1993) [46] ở Đắc
Lắc, Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) [28] ở Thái Nguyên đều chỉ ra rằng hàm Weibull
mô phỏng tốt nhất phân bố N/D1.3.
Phân bố N/D1.3 của lâm phần nghiên cứu có thể hiện rõ quy luật phân bố giảm ở
cấp kinh 2 cm, số cây có đƣờng kính dƣới 10 cm chiếm 56% chứng tỏ có sự kế tục
liên tiếp của cây tái sinh vào cây tầng cao.
4.5.4. Cấu trúc N/Hvn
Phân bố số cây theo chiều cao phản ánh một mặt của đặc điểm hình thái và sinh
thái của thảm thực vật rừng, đồng thời cũng phản ánh hiện trạng và trình độ kinh
doanh rừng. Phân bố theo chiều cao là sự sắp xếp các quần thể theo chiều thẳng đứng.
Sự phân bố số cây theo chiều cao tạo điều kiện cho các loài khác nhau cùng chung
sống hài hòa trong một lâm phần. Phân bố số cây theo chiều cao là một trong những
quy luật cơ bản phản ánh mối quan hệ tầng thứ và mức độ phân hóa ổ sinh thái của
cây rừng (dẫn theo [54],[55],[116]).
90
Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu cấu trúc N/D1.3, tác giả thử nghiệm nắn phân bố N/Hvn
theo 3 phân bố lí thuyết thƣờng gặp là Khoảng cách, Meyer và Weibull.
Kết quả cho thấy, khi thử nghiệm với hàm Weibull thì có 22/25 OTC giả thuyết
H0 đƣợc chấp nhận, nhƣ vậy hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt nhất cấu trúc N/Hvn
của thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả (phụ lục 4.8 đến 4.10).
Tham số α < 3 (dao động từ 1,5-2,3), phân bố có dạng lệch trái, nhƣ vậy các lâm
phần nghiên cứu đang có nhiều cây ở chiều cao thấp, cần có biện pháp tác động nhƣ
tỉa thƣa loại bỏ những cây có kích thƣớc nhỏ, cụt ngọn để làm cho rừng có cấu trúc
hợp lí và ổn định.
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull
đƣợc minh họa trong hình 4.5. Số lƣợng cây tăng và đạt cực đại ở cỡ kính Hvn = 8-10
m và giảm dần khi chiều cao tăng. Tuân theo quy luật phân bố giảm đặc trƣng cho
rừng tự nhiên hỗn loài. Đƣờng cong lý thuyết bám sát đƣờng cong thực nghiệm cho
thấy mối quan hệ chặt chẽ và phù hợp của phân bố này.
Hình 4.7. Biểu đồ cấu trúc N/Hvn thảm thực vật thung lũng núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả
Nhận xét: Khi thử nghiệm nắn phân bố N/D1.3 và N/Hvn của thảm thực vật thung
lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả theo phân phối Khoảng cách, Giảm (Meyer) và
91
Weibull, kết quả cho thấy hàm Weibull là phù hợp nhất để mô phỏng phân bố cấu trúc
đƣờng kính và chiều cao của thảm thực vật thung lũng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu
trúc N/D1.3 và N/Hvn của thảm thực vật thung lũng núi đá vôi ổn định, chƣa bị phá vỡ.
4.5.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1.3) thảm thực vật
thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Thảm thực vật rừng luôn luôn tồn tại mối tƣơng quan giữa đƣờng kính và chiều
cao. Đây là một trong số quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần. Xác định tƣơng quan
Hvn/D1.3 là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với công tác điều tra và
quản lí rừng.
Để xác định quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính của thảm thực
vật thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả, tác giả đã thử nghiệm 4 dạng phƣơng
trình để mô hình hóa quy luật tƣơng quan: Hàm Logarit; Hàm Power; Hàm
Compound; Hàm S.
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có hàm Power là phù hợp để mô phỏng tƣơng
quan Hvn/D1.3 của lâm phần nghiên cứu, với hệ số R
2 cao nhất và dao động từ 0,4-
0,958 (phụ lục 4.11 đến 4.14). Giá trị t tính toán (3,5) lớn hơn t lí thuyết (2,9) (Bảng
4.12), có nghĩa rằng R thực sự tồn tại. Phƣơng trình tƣơng quan Hvn/D1.3 chung có
dạng hàm Power nhƣ sau:
Hvn = 0,48*
Bảng 4.12. Tổng hợp các dạng phƣơng trình tƣơng quan Hvn/D1.3 của các loài
cây gỗ trong thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
TT Hàm tƣơng quan Phƣơng trình R2 t tính toán t tra bảng a b
1 Hàm Logarit Hvn=a+b.lnD1.3 0,51 1,794212 3,41804 -73,038 31,0844
2 Hàm Power Hvn= a.D1.3
b
0,73 3,5294 2,91768 0,480448 2,24688
3 Hàm Compound Hvn=a.b
D1.3
0,66 2,77632 3,418328 3,19864 1,1064
4 Hàm S Hvn= exp(a + b/D1.3) 0,69 -3,25748 3,4156 4,884932 -36,1264
Mô phỏng tƣơng quan Hvn/D1.3đƣợc thể hiện trong hình 4.6 sau:
92
Hình 4.8. Biểu đồ tƣơng quan Hvn/D1.3 của các loài cây gỗ trong thảm thực vật ở
thung lũng núi đá vôi thành phố Cẩm Phả
Các tác giả Nguyễn Công Hoan (2014), Nguyễn Thành Mến (2005) khi nghiên
cứu tƣơng quan Hvn/D1.3 đều kết luận có thể dùng nhiều hàm khác nhau để mô tả
tƣờng quan đƣờng kính và chiều cao [34], [677]. Tuy nhiên, đối với lâm phần nghiên
cứu, kết quả phân tích cho thấy chỉ có hàm Power là phù hợp để mô tả tƣơng quan
Hvn/D1.3. Điều này cho thấy tƣơng quan giữa đƣờng kính và chiều cao của lâm phần
không đƣợc chặt chẽ. Nguyên nhân là do cấu trúc lâm phần bị xáo động mạnh do
thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của gió bão.
4.6. Khả năng sinh trƣởng của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá
vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
93
4.6.1. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả theo biến đường kính (D1.3)
Từ số liệu đƣờng kính (D1.3) của cây gỗ sau khi các lệnh trong R đƣợc thực
hiện, kết quả phân tích đƣợc thể hiện trong bảng 4.13.
Bảng 4.13. Kết quả ƣớc lƣợng các tham số của hàm sinh trƣởng về đƣờng kính (D1.3)
Hàm Hàm Gompertz Hàm Johnson-schumacher Hàm Verhulst
Tham số a 3-18 3-18 3-18
Tham số b0 13,521 19,368 12,805
Tham số b1 0,577 35,322 0,683
Tham số b2 0,041 37,572 0,056
R
2
0,99507 0,995261 0,994921
AIC -44,84719 -45,47957 -44,36834
Kết quả cho thấy, hệ số tƣơng quan R2 của các hàm là tƣơng đƣơng nhau
(0,995), nhƣ vậy cả 3 hàm Gompertz, Johnson-schumacher và Verhulst đều mô tả tốt
tốc độ sinh trƣởng đƣờng kính của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả. Tuy nhiên, hàm Schumacher là phù hợp nhất vì giá trị AIC của hàm
này là nhỏ nhất trong 3 giá trị của các hàm (-45.47957).
Từ kết quả ƣớc lƣợng các tham số, phƣơng trình sinh trƣởng cụ thể của các hàm
đƣợc nhƣ sau:
Bảng 4.14. Kết quả dạng hàm phƣơng trình sinh trƣởng
Loại hàm Kết quả phƣơng trình
Gompertz D1.3 = 13,521*exp(-0,577*exp(-0,041*a))
Johnson-schumacher D1.3 = 19,368*exp(-35,322/(a+37,572))
Verhulst D1.3=12,805/(1+0,683*exp(-0.056*a))
Kết quả tính toán sai tiêu chuẩn cho các tham số và kiểm tra sự tồn tại của các tham:
94
Formula: D1.3 ~ b0 * exp(-b1 * exp(-b2 * Tuoi))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 13.521231 1.198779 11.279 4.38e-08 ***
b1 0.577231 0.080611 7.161 7.36e-06 ***
b2 0.040938 0.009632 4.250 0.000947 ***
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Hàm Gompertz
Formula: D1.3 ~ b0 * exp(-b1/(Tuoi + b2))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 19.368 3.208 6.038 4.18e-05 ***
b1 35.322 15.792 2.237 0.04346 *
b2 37.571 10.578 3.552 0.00354 **
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
HàmSchumacher
Formula: D1.3 ~ b0/(1 + b1 * exp(-b2 * Tuoi))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 12.80476 0.84863 15.089 1.28e-09 ***
b1 0.68321 0.09880 6.915 1.06e-05 ***
b2 0.05619 0.00986 5.699 7.31e-05 ***
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Hàm Verhulst
Từ kết quả trên thấy rằng, tất cả các tham số đều tồn tại trong tổng thể, vì thế
các mô hình có thể đƣợc phép sử dụng và ứng dụng cho các khu vực khác cùng trạng
thái. Đồng thời chúng thể hiện giữa tuổi cây và đƣờng kính thực sự có mối quan hệ.
Khả năng mô phỏng tốt của các hàm sinh trƣởng, tƣơng quan chặt giữa các
giá trị quan sát với hàm lý thuyết đƣợc thể hiện tốt trong các biểu đồ tƣơng quan
(hình 4.8).
95
a b c
a: hàm Gompertz, b: hàm Schumacher và c: hàm Verhulst
Hình 4.9. Biểu đồ tƣơng quan giữa giá trị thực nghiệm và hàm lý thuyết:
Từ các tham số thu đƣợc, các giá trị dự đoán về sự sinh trƣởng và phát triển của
đƣờng kính cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả sau 15
năm (Bảng 4.15).
Bảng 4.15.Dự đoán sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 của cây gỗ trong thảm thực vật
trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả sau 15 năm
Tuổi
cây
D1.3 (cm)
Theo hàm
Gompertz
Theo hàm Johnson-
schumacher
Theo hàm
Verhulst
20 10,49 10,49 10,47
21 10,59 10,60 10,58
22 10,70 10,70 10,68
23 10,80 10,81 10,78
24 10,90 10,91 10,87
25 10,99 11,01 10,96
26 11,08 11,11 11,05
27 11,17 11,21 11,13
28 11,26 11,30 11,21
96
Tuổi
cây
D1.3 (cm)
Theo hàm
Gompertz
Theo hàm Johnson-
schumacher
Theo hàm
Verhulst
29 11,34 11,39 11,29
30 11,42 11,48 11,36
31 11,50 11,57 11,43
32 11,58 11,66 11,50
33 11,65 11,74 11,56
34 11,72 11,82 11,62
35 11,78 11,90 11,69
Biểu đồ tiếp theo có thể cung cấp một cái nhìn trực quan hơn về các giá trị dự đoán
sinh trƣởng đƣờng kính. Trong các giá trị nói trên, thì hàm Schumacher là hàm có các
giá trị dự đoán cao nhất. Trong khi đó các giá trị dự đoán của hàm Verhulst là thất nhất.
Sự sinh trƣởng của đƣờng kính cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả đƣợc mô phỏng bằng đƣờng liên tục.
Hình 4.10. Biểu đồ dự đoán sinh trƣởng đƣờng kính cây gỗ trong 15 năm
97
4.6.2. Khả năng sinh trưởng của cây gỗ theo biến chiều cao vút ngọn (Hvn)
Hoàn toàn tƣơng tự nhƣ biến đƣờng kính, số liệu đo đếm từ các OTC, tuyến
điều tra và số liệu kế thừa từ Ban quản lí vịnh qua các năm đƣợc sử dụng để phân tích
tƣơng quan phi tuyến cho các hàm Gompertz, Schumacher và Verhulst. Kết quả phân
tích đƣợc thể hiện trong bảng bảng 4.16.
Bảng 4.16. Các phƣơng trình tham số mô phỏng sinh trƣởng của các loài cây gỗ
trong thảm thực vật theo chiều cao (Hvn)
Hàm Hàm Gompertz Hàm Johnson-schumacher Hàm Verhulst
Tham số a 3-18 3-18 3-18
Tham số b0 11,248 17,043 10,483
Tham số b1 0,698 37,017 0,865
Tham số b2 0,045 33,084 0,065
R
2
0,99501 0.995246 0.99479
AIC -44,65503 -45,42845 -43,97494
Nhƣ vậy cả ba loại hàm sinh trƣởng đều mô phỏng tốt cho sinh trƣởng chiều cao
theo tuổi. Các hàm này không có sự khác biệt nhiều, tuy nhiên, nếu xét một cách thật
chính xác thì hàm Schumacher vẫn thể hiện sự phù hợp hơn cả. Giá trị hệ số tƣơng quan
R
2
lớn hơn hai hàm còn lại, và giá trị AIC là nhỏ nhất.
Từ kết quả ƣớc lƣợng của các tham số, phƣơng trình sinh trƣởng cụ thể đƣợc
trình bày trong bảng tiếp theo.
Bảng 4.17. Kết quả dạng hàm sinh trƣởng cho Hvn của các loài cây gỗ trong
thảm thực vật núi đá vôi thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Phƣơng trình Kết quả phƣơng trình sinh trƣởng
Gompertz Hvn=11,248*exp(-0,698*exp(-0,045*a))
Johnson-schumacher Hvn=17,034*exp(-37,017/(a+33,084))
Verhulst Hvn =10,483/(1+0,865*exp(-0,065*a))
98
Kết quả tính toán sai tiêu chuẩn cho các tham số và kiểm tra sự tồn tại của các
tham số đƣợc nhƣ sau:
Formula: Hvn ~ b0 * exp(-b1 * exp(-b2 * Tuoi))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 11.248410 1.051708 10.695 8.20e-08 ***
b1 0.697751 0.082837 8.423 1.27e-06 ***
b2 0.045216 0.009721 4.652 0.000453 ***
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Hàm Gompertz
Formula: Hvn ~ b0 * exp(-b1/(Tuoi + b2))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 17.043 2.965 5.747 6.74e-05 ***
b1 37.017 15.030 2.463 0.02851 *
b2 33.084 8.689 3.808 0.00218 **
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Hàm Schumacher
Formula: Hvn ~ b0/(1 + b1 * exp(-b2 * Tuoi))
Parameters:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
b0 10.48327 0.70853 14.796 1.63e-09 ***
b1 0.86539 0.10772 8.034 2.13e-06 ***
b2 0.06473 0.01005 6.439 2.21e-05 ***
---
Signif. codes:
0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Hàm Verhulst
Nhƣ vậy, kết quả trên đã cho thấy tất cả các tham số đều tồn tại bởi vì giá trị Pr
đều nhỏ hơn 0,05 rất nhiều. Vì vậy, các mô hình có thể đƣợc sử dụng và áp dụng rộng
rãi cho các loại trạng thái khác có cùng kiểu thảm thực vật và điều kiện tự nhiên nhƣ
trong khu vực nghiên cứu.
99
Từ các tham số thu đƣợc, chúng tôi đƣa ra dự đoán về sự sinh trƣởng chiều cao
của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả sau 15 năm. Kết
quả đƣợc trình bày trong bảng tiếp theo.
Bảng 4.18. Dự đoán sinh trƣởng chiều cao của cây gỗ trong thảm thực vật trên
núi đá vôi thành phố Cẩm Phả sau 15 năm
Tuổi
cây
Hvn (m)
Theo hàm
Gompertz
Theo hàm Johnson-
schumacher
Theo hàm
Verhulst
20 8,47 8,48 8,48
21 8,58 8,59 8,59
22 8,68 8,70 8,69
23 8,78 8,80 8,78
24 8,87 8,91 8,87
25 8,97 9,01 8,96
26 9,06 9,10 9,04
27 9,14 9,20 9,12
28 9,23 9,29 9,19
29 9,31 9,38 9,27
30 9,39 9,47 9,33
31 9,46 9,56 9,40
32 9,53 9,65 9,46
33 9,60 9,73 9,52
34 9,67 9,81 9,57
35 9,75 9,90 9,62
100
Biểu đồ hình 4.10 biểu đạt một cái nhìn trực quan về dự đoán sinh trƣởng của
chiều cao của các loài cây gỗ trong 15 năm tới. Chiều cao luôn có xu hƣơng tăng đến
một giới hạn. Trong các giá trị dự đoán thì hàm Schumacher luôn cho giá trị lớn nhất
và hàm Verhulst cho giá trị nhỏ nhất. Kết quả dự đoán sinh trƣởng về đƣờng kính
đƣợc thể hiện trong hình 4.10.
Hình 4.11. Biểu đồ dự đoán sinh trƣởng chiều cao cây gỗ trong 15 năm
Nhận xét:Sinh trƣởng là quy luật tất yếu của các loài thực vật. Việc dự đoán
sinh trƣởng của cây rừng là cơ sở rất quan trọng cho việc quản lý và phát triển tài
nguyên rừng một cách bền vững, ứng biến với biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra.
Hàm sinh trƣởng Gompertz, Schmacher và Verhulst đã đƣợc sử dụng để mô
phỏng sinh trƣởng cho biến đƣờng kính và chiều cao của cây gỗ trong thảm thực vật
trên núi đá vôi tại thành phố Cẩm Phả. Kết quả cho thấy rằng, cả ba loại hàm trên đều
có thể mô phỏng sinh trƣởng tốt cho cây rừng tại khu vực nghiên cứu. Hệ số tƣơng
quan cho cả biến đƣờng kính và chiều cao đều rất cao (0.995). Tuy nhiên, nếu xét một
cách chính xác hơn thì hàm Schumacher có khả năng tƣơng thích hơn cả, bởi lẽ giá trị
AIC là thấp nhất trong 3 mô hình, điều này đúng cho cả biến đƣờng kính và biến
chiều cao. Tất cả các tham số của mô hình hồi quy đều tồn tại trong tổng thể, do giá
trị Pr đều nhỏ hơn 0,05 nhiều lần. Điều này cho thấy, các mô hình thực sự có ý nghĩa
và có thể ứng dụng cho các khu vực khác nếu có cùng đặc điểm về thực vật và các
điều kiện tự nhiên khác.
101
Kết quả dự đoán đƣờng kính đến năm 2032 của 3 hàm Gompertz, Schumacher
và Verhulst lần lƣợt là: 11,78; 11,90 và 11,69 cm. Trong khi đó kết quả cho biến
chiều cao của các hàm lần lƣợt là: 9,75; 9,90 và 9,62 m. Từ số liệu dự đoán đƣờng
kính và chiều cao, thể tích cây cá lẻ ở từng tuổi đã đƣợc tính toán và sau 15 năm nữa,
tức là năm 2032, thể tích cây cá lẻ đại diện lâm phần lần lƣợt là: 0,048; 0,050 và
0,046 m
3. Tăng trƣởng thể tích bình quân chung mỗi năm là 0,001 m3. Tốc độ tăng
trƣởng thể tích này là chậm so với nhiều loại rừng khác. Điều này có thể giải thích là
do điều kiện sinh thái trên núi đá vôi thành phố Cẩm Phả rất khắc nghiệt, cộng với tác
động của gió bão, hàng năm các cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi phải chịu
tác động của 8-10 cơn bão với tốc độ gió từ 17,2 đến 32,6 m/s.
Trong tƣơng lai để thúc đẩy sự sinh trƣởng của lâm phần nghiên cứu cần phải
tác động các biện pháp kĩ thuật nhƣ tỉa thƣa các cây bụi, các cây dây leo ở chân núi
và khu vực thung lũng.
4.7. Khả năng tái sinh của cây gỗ trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành phố
Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
4.7.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh
Kết quả nghiên cứu từ 340 ODB của 50 OTC và 18 tuyến điều tra đƣợc thể hiện
trong bảng 4.19 (phụ lục 4.15):
Bảng 4.19. Tổ thành cây gỗ tái sinh trong thảm thực vật trên núi đá vôi thành
phố Cẩm Phả
TT
Thung lũng Chân núi Sƣờn vách núi
Loài Ci% Loài Ci% Loài Ci%
1 Sung hạ long 21,16 Tra làm chiếu 15,7 Sunghạ long 16,2
2 Si quả nhỏ 12,95 Mạy tèo 12,9 Vông đỏ mụncóc 11,3
3 Bời lời nhớt 11,03 Tra bồ đề 11,6 Sòi 9,5
4 Sảng 5,67 Mang cụt 5,1 Sộp 7,5
5 Thừng mức 5,1
6 Loài khác (36) 49,20 Loài khác (45) 49,6 Loài khác (26) 55,5
Tổng 40 100 50 100 30 100
102
Qua bảng cho thấy số loài cây tái sinh ở thảm thực vật thung lũng núi đá vôi là
40 loài, trong đó có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành là Sung hạ long
(Ficus alongensis), Si quả nhỏ (Ficus microcarpa), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa),
Sảng (Sterculia lanceolata) (hòn Vung Giếng, hòn Cây Nứa, hòn Cửa Vong), trong
đó Sung hạ long (Ficus alongensis) là loài chiếm tỉ lệ tổ thành cao nhất 11,16%. Các
loài đặc hữu và loài quý hiếm chiếm tỉ lệ thấp, trong 4 loài cây tái sinh tham gia vào
công thức tổ thành thì chỉ có loài Sung hạ long (Ficus alongensis) là loài đặc hữu.
Mật độ cây là 2938 cây/ha. Thảm thực vật chân núi đá vôi có số loài cây tái sinh là 50
loài, trong đó có 5 loài tham gia vào công thức tổ thành là Tra làm chiếu (Hibiscus
tiliaceus), Mạy tèo (Taxotropis macrophylla), Tra bồ đề (Thespesia populnea), Mang
cụt (Pterospermum truncatolobatum), Thừng mức (Wrightia laevis) (hòn Ông Cụ,
hòn Bọ Cắn, hòn Trả Lao), trong đó Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus) là loài chiếm
tỉ lệ cao nhất 10,7%. Mật độ cây là 3880 cây/ha. Thảm thực vật sƣờn vách núi đá vôi
có số loài cây tái sinh là 30 loài, trong đó có 4 loài tham gia vào công thức tổ thành là
Sung hạ long (Ficus halongensis), Vông đỏ mụn cóc (Alchornia tiliaefolia), Sòi
(Triadica rotundifolia) và Sộp (Ficus subpisocarpa) (hòn Ông Cụ Con, hòn Bọ Cắn
Ngoài, hòn Than, hòn Vọng Mép), trong đó Sung hạ long (Ficus halongensis) là loài
chiếm tỉ lệ cao nhất 16,2%, với mật độ 199 cây/ha. Khi so sánh với dữ liệu nghiên
cứu của các tác giả khác về thảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_trung_co_ban_va_de_xuat_bien_p.pdf