Luận án Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

Lời cam đoan . i

Lời cảm ơn . ii

Mục lục . iii

Danh mục các từ viết tắt . vi

Danh mục bảng . vii

Danh mục sơ đồ . ix

Danh mục đồ thị . ix

Danh mục các hộp . x

Trích yếu luận án . xi

Thesis abstract . xiii

Phần 1. Mở đầu . 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 4

1.2.1. Mục tiêu chung . 4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 4

1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu . 5

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu . 5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu . 5

1.5. Đóng góp mới của đề tài . 6

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 7

2.1. Cơ sở lý luận về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 7

2.1.1. Các khái niệm . 7

2.1.2. Chăn nuôi gia cầm và rủi ro trong chăn nuôi gia cầm . 12

2.1.3. Giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 19

2.1.4. Nội dung nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm của các

hộ nông dân . 25

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 28

2.2. Thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 32

2.2.1. Rủi ro trong chăn nuôi gia cầm trong khu vực và trên thế giới . 32

2.2.2. Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tại Việt Nam . 37iv

2.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm. 46

2.3. Các nghiên cứu liên quan đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 47

Tóm tắt phần 2 . 49

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu . 50

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu . 50

3.1.1. Điều kiên tư ̣ nhiên tı ̣ ̉nh Bắc Giang . 50

3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội . 51

3.1.3. Đánh giá chung . 53

3.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích . 54

3.2.1. Phương pháp tiếp cận . 54

3.2.2. Khung phân tích của đề tài . 55

3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu . 55

3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin . 57

3.4.1. Thu thâp dư ̣ ̃ liêu và tài liệu thư ̣ ́ cấp . 57

3.4.2. Thu thập dữ liêu sơ cấp . ̣ . 58

3.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp dữ liệu. 60

3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu, thông tin . 61

3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả . 61

3.6.2. Phương pháp thống kê so sánh . 62

3.6.3. Phương pháp kiểm định phi tham số. 62

3.6.4. Hồi qui với mô hình Logit . 63

3.6.5. Phương pháp cho điểm và xếp hạng rủi ro . 64

3.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu . 64

3.7.1. Các chı tiêu pha ̉ ̉n ánh thưc tra ̣ ng chăn nuôi gia cầm cu ̣ ̉a hô nông dân . 64 ̣

3.7.2. Các chı̉ tiêu phản ánh thưc tra ̣ ng ru ̣ ̉ i ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 65

3.7.3. Các chı tiêu pha ̉ ̉n ánh quản lý rủ i ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 66

Tóm tắt phần 3 . 66

Phần 4. Thực trang rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang . 68

4.1. Sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang và các điểm nghiên cứu . 68

4.1.1. Tổng quan tình hình sản xuất và tiêu thụ gia cầm tı̉nh Bắc Giang . 68

4.1.2. Chăn nuôi gia cầm ở các huyên nghiên cứu . ̣ . 72

4.1.3. Kết quả chăn nuôi gia cầm của hô . ̣ . 73

4.2. Thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang . 79v

4.2.1. Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 79

4.2.2. Thiệt hại do rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang . 88

4.2.3. Quản lý, ứng xử với rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm trên đia ba ̣ ̀n tınh ̉

Bắc Giang . 96

4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh

Bắc Giang . 111

Tóm tắt phần 4 . 126

Phần 5. Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm . 128

5.1. Căn cứ đề xuất định hướng giải pháp . 128

5.1.1. Bối cảnh về rủi ro trong chăn nuôi gia cầm . 128

5.1.2. Quan điểm và định hướng giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi gia cầm

tỉnh Bắc Giang . 130

5.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh

Bắc Giang . 132

5.2.1. Các giải pháp đối với hộ nông dân . 132

5.2.2. Giải pháp đối với cơ quan quản lý của Nhà nước. 138

Tóm tắt phần 5 . 147

Phần 6. Kết luận và kiến nghị . 149

6.1. Kết luận . 149

6.2. Kiến nghị . 150

Danh mục công trình đã công bố . 151

Tài liệu tham khảo . 152

Phụ lục . 161

pdf207 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiêp̣ Hòa và Viêṭ Yên măc̣ dù có số hô ̣chăn nuôi khá cao so với huyêṇ Yên Thế, tuy nhiên số lươṇg tổng đàn và sản lươṇg gia cầm của huyêṇ Hiêp̣ Hòa 73 chı̉ thuôc̣ nhóm thứ hai sau huyêṇ Yên Thế, Viêṭ Yên thuôc̣ nhóm huyêṇ có tổng đàn thấp nhất toàn tı̉nh. Như vâỵ, chứng tỏ rằng số hô ̣CNGC nhỏ lẻ của huyêṇ Hiêp̣ Hòa và Viêṭ Yên chiếm tỷ lê ̣cao. Ngoài ra, chăn nuôi tự phát, không kiểm soát của vùng nghiên cứu còn chiếm chủ yếu. Hı̀nh thức chăn nuôi này tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về dic̣h bêṇh rất lớn và có thể gây ra rủi ro gián tiếp cho các hô ̣ chăn nuôi quy mô lớn SX theo hướng hàng hóa. Bảng 4.5. Qui mô đàn gia cầm ở các huyêṇ tı̉nh Bắc Giang (2010-2015) ĐVT: nghı̀n con Huyêṇ 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TĐPT BQ (%) 1. Viêṭ Yên 978 932 926 907 824 851 97,26 Gà 785 719 717 723 624 645 96,15 Viṭ, ngan, ngỗng 193 213 209 184 200 206 101,31 2. Yên Thế 4.569 4.904 4.799 4.888 4.764 4.763 100,84 Gà 4.329 4.643 4.537 4.615 4.496 4.487 100,72 Viṭ, ngan, ngỗng 240 261 262 273 268 276 102,83 3. Hiêp̣ hòa 1.753 1.578 1.553 1.667 1.714 1.789 100,41 Gà 1.414 1.278 1.272 1.450 1.497 1.528 101,56 Viṭ, ngan, ngỗng 339 300 281 217 217 261 94,90 Kết quả cho thấy, chăn nuôi của vùng nghiên cứu còn thiếu tính ổn định, cụ thể với huyêṇ Viêṭ Yên: Tổng đàn gia cầm của huyêṇ giảm 2,74%, trong đó đàn gà giảm bình quân 3,85%/năm, riêng đàn thủy cầm giữ ổn điṇh về tổng đàn, tốc đô ̣ tăng bı̀nh quân 1,31%/năm. Huyêṇ Yên Thế có tổng đàn lớn nhất nhưng chăn nuôi vẫn mang tı́nh tư ̣ phát. Tổng đàn gà của huyện Hiệp Hòa có tốc đô ̣ tăng bình quân 1,56%/năm, tuy nhiên, chăn nuôi thủy cầm có xu hướng giảm, bı̀nh quân giảm 5,1%/năm. Do thủy cầm chủ yếu chăn nuôi theo phương thức thả đồng, thả ao, hồ, vì vâỵ chịu tác đôṇg lớn của dic̣h bêṇh, sau dịch cúm gia cầm năm 2012 nhiều hô ̣giảm đàn, nhất là năm 2013, 2014 (Bảng 4.5). 4.1.3. Kết quả chăn nuôi gia cầm của hô ̣ 4.1.3.1. Kết quả chăn nuôi gia cầm thịt theo vùng a, Kết quả chăn nuôi gà thịt Yên Thế là huyện chăn nuôi gà thịt lớn nhất tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ số hộ chăn nuôi gà thịt là trên 85%. Đây cũng là huyện có quy mô chăn nuôi lớn nhất tỉnh. Bình quân mỗi hộ của huyện nuôi hơn 3,3 nghìn con gia cầm/năm (chủ yếu là gà), sản lươṇg bình quân đaṭ gần 7 tấn/năm. Trong các huyện nghiên cứu thì tại 74 huyêṇ Việt Yên có tổng đàn gà bı̀nh quân hộ thấp nhất (chưa đến 1 nghìn con/năm) với sản lươṇg đạt trên 2 tấn/năm. Với lợi thế vườn đồi, các hộ chăn nuôi gà nói chung và nuôi gà thịt nói riêng ở Yên Thế áp dụng hình thức nuôi thả vườn là chủ yếu (chiếm hơn 92%), các hình thức chăn nuôi khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong khi đó, số hộ chăn nuôi gà thịt ở huyện Việt Yên áp dụng hình thức nuôi thả vườn chưa đến 2/3, còn laị là nuôi nhốt và các hình thức khác. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do hộ CNGC huyện Yên Thế tăng số lứa nuôi trong năm, bình quân trong năm đạt 3,45 lứa/năm cao hơn Hiệp Hòa (3,13 lứa/năm) và Việt Yên (3,01 lứa/năm) (Bảng 4.6). Nhìn chung, tỷ lệ hao hụt trong quá trình nuôi ở cả 3 huyện vẫn ở mức cao. Tỷ lệ hao hụt bình quân tính cho 1 lứa nuôi ở mức 9%. Vì vậy, cần có biện pháp hỗ trợ ngành chăn nuôi địa phương nhằm giảm tỷ lệ hao hụt này, giúp nông hộ nâng cao hiệu quả chăn nuôi. (Kết quả chăn nuôi gà thịt năm 2015 được trình bày chi tiết tại Bảng 4.6). Thời gian nuôi là một tiêu chí quyết điṇh đến chất lươṇg sản phẩm chăn nuôi, để đảm bảo chất lươṇg thiṭ thời gian nuôi thường phải đaṭ từ 120 ngày trở lên. Tuy nhiên, khi giá bán gia cầm tăng, môṭ số hô ̣chăn nuôi chı̉ cần đaṭ đươc̣ troṇg lươṇg là xuất bán, mặc dù thời gian nuôi gà chưa đủ ba tháng. Như vậy, về mặt kỹ thuật thời gian nuôi quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến chất lươṇg sản phẩm gia cầm. Sư ̣ khác biêṭ về kết quả chăn nuôi gà thịt giữa các huyện điều tra là do huyện Yên Thế là huyện trọng điểm về chăn nuôi gà. Vı̀ vâỵ, nhiều dư ̣án, đề tài được triển khai trên điạ bàn, hộ nông dân đã được tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi nhiều hơn các hộ nông dân các huyện khác và sản phẩm gà thương phẩm đã có thương hiệu, được nhiều người tiêu dùng biết đến. b, Kết quả chăn nuôi vịt thịt Đối với chăn nuôi viṭ thiṭ, trong số 79 hộ điều tra có nuôi vịt, huyện Việt Yên có 29 hô,̣ Hiêp̣ Hòa 33 hộ, trong khi đó Yên Thế chı̉ có 17 hộ chăn nuôi viṭ thịt. Có sư ̣chênh lêc̣h này chı́nh là do lơị thế vùng, do huyêṇ Hiêp̣ Hòa và Viêṭ Yên có nhiều diêṇ tı́ch ao hồ, đồng ruôṇg thuâṇ lợi cho chăn nuôi viṭ thả đồng. Giống viṭ nuôi có sư ̣khác nhau khá rõ rêṭ giữa các vùng, đối với huyêṇ Hiêp̣ Hòa và Viêṭ Yên chủ yếu nuôi giống viṭ bầu cánh trắng và chăn nuôi phổ biến theo phương thức thả đồng, thả ao. Riêng huyêṇ Yên Thế hầu hết các hô ̣ nông dân nuôi giống viṭ Super M, giống này có tỷ lê ̣tăng troṇg cao và phù hơp̣ với hı̀nh thức nuôi trên caṇ (Bảng 4.7). 75 Bảng 4.6. Tình hình chăn nuôi gà thịt của các hộ tỉnh Bắc Giang Chỉ tiêu ĐVT Yên Thế Hiệp Hòa Việt Yên Tính chung 1. Số hộ chăn nuôi gà thịt hộ 103 57 41 201 2. Tỷ lệ hộ chăn nuôi gà thịt % 85,83 63,33 58,57 73,88 - Giống gà mía lai % 50,47 49,12 60,98 52,90 - Giống gà ri lai % 33,64 31,58 26,83 31,40 - Giống gà ri % 3,74 8,77 12,20 8,56 - Giống gà khác 14,02 10,53 - 7,14 3. Số lượng gà thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm con 3305 1995 983 2460 - Gà mía lai con 1588 980 599 1056 - Gà ri lai con 1050 630 120 600 - Gà ri con 124 175 73 124 - Giống gà khác 544 210 - 251 4- Hình thức nuôi - Thả vườn (đồi) % 92,52 70,18 60,98 80,00 - Nuôi nhốt % 4,67 21,05 26,83 13,66 - Khác % 2,81 8,77 12,20 6,34 5. Sản lượng gà thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm tấn 6,97 4,09 1,98 5,09 6. Số lứa nuôi gà thịt BQ/hộ/năm lứa 3,45 3,13 3,01 3,27 - Lứa nuôi gà thịt cao nhất lứa 10 6 4 10 - Lứa nuôi gà thịt thấp nhất lứa 2 1 1 1 7. Thời gian nuôi gà thịt - Thời gian nuôi gà thịt/lứa dài nhất ngày 160 150 140 160 - Thời gian nuôi gà thịt/lứa ngắn nhất ngày 90 65 70 70 8. Tỷ lệ hao hụt BQ/lứa nuôi % 8,53 9,15 10,01 9,01 - Tỷ lệ hao hụt/lứa nuôi cao nhất % 20 50 25 50 - Tỷ lệ hao hụt/lứa nuôi thấp nhất % 1 4 7 1 Khác với chăn nuôi gà thiṭ, tại huyện Hiệp Hòa mặc dù thời gian chăn nuôi viṭ thiṭ dài nhất, bı̀nh quân khoảng 70 ngày/lứa, tuy nhiên số lứa nuôi bı̀nh quân thấp nhất (2,27 lứa/năm) và do có nhiều hô ̣chăn nuôi lớn nên sản lươṇg cao nhất. Tại huyêṇ Yên Thế, thời gian nuôi vịt bình quân lứa của các hộ là thấp nhất 76 (65,1 ngày/lứa), tuy nhiên, số lứa nuôi bı̀nh quân lại cao nhất (2,36 lứa/năm) và chủ yếu các hô ̣chăn nuôi quy mô nhỏ nên sản lươṇg thấp nhất trong ba huyêṇ điều tra. Có sư ̣khác biêṭ như vâỵ là do các huyêṇ có lơị thế vùng, đăc̣ điểm tự nhiên khác nhau và định hướng SX cũng như hı̀nh thức chăn nuôi và giống viṭ nuôi (Bảng 4.7). Bảng 4.7. Tình hình chăn nuôi vịt thịt của các hộ tỉnh Bắc Giang Chỉ tiêu ĐVT Yên Thế Hiệp Hòa Việt Yên BQ chung 1. Số hộ chăn nuôi vịt thịt hộ 17 33 29 79 2. Tỷ lệ hộ chăn nuôi vịt thịt % 14,17 36,67 41,43 35,36 - Giống vịt Bầu % - 90,02 62,07 50,42 - Giống vịt super M % 100 9,98 37,93 49,58 3. Số lượng vịt thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm con 878 1.102 1.083 1.047 - Vịt Bầu con - 1240 1.208 1228 - Vịt super M con 878 375 533 541 4. Hình thức nuôi vịt thịt - Thả đồng % - 63,64 53,57 48,71 - Khác % 100 36,36 46,43 56,62 5. Sản lượng vịt thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm tấn 2,15 2,55 2,65 2,51 6. Số lứa nuôi vịt thịt bình quân/hộ/năm lứa 2,36 2,27 2,28 2,29 7. Thời gian nuôi vịt thịt bình quân/lứa lứa 65,1 69,8 67,4 68,06 8. Tỷ lệ hao hụt BQ/lứa nuôi vịt thịt % 9,54 11,45 10,85 10,82 - Tỷ lệ hao hụt/lứa nuôi cao nhất % 21 40 25 40 - Tỷ lệ hao hụt/lứa nuôi thấp nhất % 1 5 3 1 4.1.3.2. Kết quả chăn nuôi gia cầm thiṭ của hô ̣theo quy mô Kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi và đăc̣ điểm địa bàn đang là lợi thế riêng của tı̉nh trong chăn nuôi gà thiṭ. Kết quả cho thấy thu nhập bình quân hàng năm từ chăn nuôi gà của các nhóm hộ có sư ̣khác biêṭ rõ rêṭ. Tỷ lệ thu nhập trên một đồng chi phí của hộ chăn nuôi nhóm III (nhóm hộ có quy mô chăn nuôi lớn hơn 1.000 con) lớn nhất trong ba nhóm hộ (16,34%), thu nhập nhóm I thấp nhất chỉ đạt tỷ lệ thu nhập trên đồng chi phí 12,6% (Bảng 4.8). Như vâỵ có thể nói, chăn nuôi quy mô lớn tiết kiêṃ đươc̣ chi phı́ và tăng thu nhâp̣ cho hô ̣chăn nuôi. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm khá cao do chi phí thức ăn chăn nuôi và chi phí thuốc thú y cao, trong khi đó giá bán sản 77 phẩm đầu ra thiếu tính ổn định. Đây là thách thức không nhỏ đối với các hộ chăn nuôi khi phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Bảng 4.8. Kết quả chăn nuôi gà thiṭ theo nhóm hộ Chı̉ tiêu ĐVT Hô ̣nhóm I (n =83) Hô ̣nhóm II (n=58) Hô ̣nhóm III (n=60) BQ chung 1. Số lươṇg con giống /lứa con 318 670 1572 799 2. Số lươṇg gà xuất chuồng BQ/lứa con 289 618 1460 734 3. Tỷ lê ̣hao huṭ bı̀nh quân/lứa % 10,44 8,33 7,68 9,01 4. Số lứa chăn nuôi BQ/năm lứa 2,98 3,61 3,35 3,27 5. Số lượng gà xuất chuồng BQ/hộ/năm con 861 2.232 4.893 2460 6. Thời gian chăn nuôi BQ/lứa ngày 115,19 110,63 120,85 115,56 7. Troṇg lượng BQ 1 con gà thiṭ xuất chuồng kg 2,09 2,13 1,98 2,07 8. Sản lượng gà thịt xuất chuồng BQ/lứa tấn 0,60 1,32 2,89 1,49 9. Sản lượng gà thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm tấn 1,80 4,76 9,69 5,09 10. Giá thành 1 kg gà thịt 1.000 đ 49,85 48,89 47,98 49,01 11. Giá bán BQ/kg gà thiṭ 1.000 đ 56,13 55,53 55,82 55,86 12. Tổng chi phı ́BQ/hô/̣năm trđ 89,69 232,75 465,12 249,62 13. Tổng thu BQ/hô/̣năm trđ 101,00 264,36 541,12 284,51 14. Thu nhâp̣ BQ/hô/̣năm trđ 11,30 31,61 76,00 34,88 15. Tỷ lệ thu nhập/chi phí % 12,60 13,58 16,34 13,97 Ghi chú: Hộ nhóm I có quy mô < 500 con, hộ nhóm II có quy mô từ 500-1000 con, hộ nhóm III có quy mô > 1000 con. Đối với chăn nuôi vịt, thu nhâp̣ bı̀nh quân từ chăn nuôi viṭ năm 2015 của ba nhóm hô ̣cũng có sư ̣chênh lêc̣h lớn, cụ thể hô ̣nhóm III đạt cao nhất gần 37 triêụ đồng/hô/̣năm, trong khi đó hô ̣nhóm I thu nhâp̣ bı̀nh quân từ chăn nuôi viṭ rất thấp (chı̉ đaṭ trên 3,8 triêụ đồng/hô/̣năm). Tỷ lệ thu nhập trên đồng chi phí của hộ nhóm III là 23,32% cao gấp 1,4 lần hộ chăn nuôi nhóm I và gấp 1,36 lần hộ nhóm II. Có sự chênh lệch lớn này do phần lớn các hô ̣ nông dân chăn nuôi viṭ quy mô lớn thường theo phương thức thả ao hồ, thả đồng, phổ biến taị hai huyêṇ Hiêp̣ Hòa và Viêṭ Yên. Một lý do nữa trong SXNN nói chung và CNGC nói riêng tại Việt Nam thì nông dân vẫn có mục đích "lấy công làm lãi". Do đó, nếu có điều kiện về lao động, vốn họ cố gắng tăng quy mô để có thu nhập cao hơn. 78 Bảng 4.9. Kết quả chăn nuôi viṭ thiṭ theo nhóm hô ̣ Chı ̉tiêu ĐVT Hô ̣ nhóm I (n =36) Hộ nhóm II (n=24) Hô ̣ nhóm III (n=19) BQ chung (n=79) 1.Số lươṇg con giống/lứa con 161 567 1045 497 2.Số lươṇg viṭ thiṭ xuất chuồng BQ/lứa con 142 515 937 447 3.Tỷ lê ̣hao hụt bı̀nh quân/lứa % 11,89 9,15 10,34 10,68 4. Số lứa chăn nuôi BQ/năm lứa 2,01 2,51 2,33 2,24 5. Số lượng viṭ thiṭ xuất chuồng BQ/hộ/năm con 285 1.291 2.183 1.047 6. Thời gian chăn nuôi BQ/lứa ngày 69,43 65,58 68,19 67,96 7. Troṇg lượng BQ 1 con viṭ thiṭ xuất chuồng kg 2,42 2,40 2,38 2,40 8. Sản lượng viṭ thịt xuất chuồng BQ/lứa tấn 0,34 1,24 2,23 1,07 9. Sản lượng viṭ thịt xuất chuồng BQ/hộ/năm tấn 0,69 3,098 5,20 2,51 10. Giá thành 1 kg viṭ thịt 1.000đ 33,12 32,33 30,45 32,24 11. Giá bán BQ/kg viṭ thiṭ 1.000đ 38,62 37,87 37,55 38,13 12. Tổng chi phı́ BQ/hô/̣năm trđ 22,85 100,92 158,34 80,79 13. Tổng thu BQ/hô/̣năm trđ 26,65 117,30 195.27 95,37 14 Thu nhâp̣ BQ/hô/̣năm trđ 3,80 16,95 36,92 14,78 15. Tỷ lệ thu nhập/chi phí % 16,61 17,14 23,32 18,29 Chăn nuôi theo hı̀nh thức thả đồng có thể tận dụng được nguồn thức ăn ngoài thiên nhiên, giảm chi phí thức ăn chăn nuôi, nhất là chi phí thức ăn phải mua. Tuy nhiên, khả năng gia cầm nhiêm̃ bêṇh và tỷ lê ̣ gia cầm chết có thể cao, nguy cơ rủi ro về dic̣h bệnh rất lớn. Điều đó thể hiêṇ rất rõ ở tỷ lê ̣ gia cầm chết bình quân của các nhóm hộ khá cao trên 10%/lứa, đăc̣ biêṭ là hô ̣ nhóm I và hô ̣ nhóm III (Bảng 4.9). Vì vậy cần phối kết hợp giữa chăn nuôi nhốt và chăn thả có kiểm soát để hạn chế rủi ro, cũng như cần có biện pháp phòng bệnh cho gia cầm. 79 4.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GIA CẦM TỈNH BẮC GIANG 4.2.1. Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ gia cầm 4.2.1.1. Rủi ro sản xuất a, Rủi ro về dic̣h bêṇh * Rủi ro dic̣h bệnh gia cầm theo huyêṇ Các bệnh gia cầm thường gặp ở mỗi vùng là có khác nhau. Đối với gia cầm, các bệnh cơ bản và thường gặp là bệnh cúm gia cầm, bệnh Gumboro, bệnh Newcastle. Đây là những bêṇh có tỷ lê ̣nhiễm bêṇh rất cao và dê ̃dâñ đến nguy cơ chết cả đàn gia cầm. Cơ chế phát sinh bêṇh do vi rút và phần lớn đươc̣ hô ̣chăn nuôi tiêm phòng vắc xin để phòng bêṇh. Trong giai đoạn 2013-2015, không quan sát thấy có hô ̣nào có gia cầm mắc bêṇh cúm, một phần có thể do hô ̣chăn nuôi đươc̣ hỗ trơ ̣100% vắc xin phòng bệnh. Các bệnh Gumboro, bệnh Newcastle, tỷ lệ hô ̣có gà mắc các loaị bêṇh này giảm rõ rêṭ đối với các hộ chăn nuôi ở huyện Yên Thế trong những năm gần đây, do là huyêṇ có diêṇ tích vườn đồi, laị là vùng chăn nuôi trọng điểm ngoài hỗ trơ ̣của tı̉nh, huyêṇ, hô ̣nông dân chủ đôṇg hơn trong công tác phòng bêṇh. Tuy nhiên, các bệnh này vẫn còn xuất hiện khá phổ biến ở các hộ chăn nuôi của vùng Trung du, đặc biệt là các hộ chăn nuôi của huyện Việt Yên có tỷ lệ mắc bệnh khá cao (kiểm định giữa các vùng về các loại bệnh đều có ý nghĩa thống kê, Bảng 4.10). Bảng 4.10. Tỷ lê ̣hô ̣có gà mắc các bêṇh chính theo huyện (2013-2015) ĐVT: % số hộ Loại bệnh gia cầm Yên Thế Hiêp̣ Hòa Viêṭ Yên BQ chung Kiểm định W n = 103 n = 57 n = 41 n = 201 1. Cầu trùng 28,16 35,09 39,02 32,34 14,25** 2. Tụ huyết trùng 27,18 36,84 43,90 33,33 21,36*** 3. Gumboro 14,56 28,07 31,71 21,89 16,73** 4. Newcastle 15,53 29,82 34,15 23,38 19,28** 5. Hen gà (CRD) 23,30 31,58 39,02 28,86 13,71** 6. Nhiêm̃ khuẩn E.coli 7,77 8,77 9,76 8,46 15,92** 7. Bac̣h li ̣ (thương hàn) 6,80 7,02 6,47 6,96 18,55** 8. Ký sinh trùng máu 17,48 22,81 26,83 20,90 22,67*** 9. Đầu đen 32,04 29,82 24,39 29,85 10,86* Ghi chú: W là tiêu chuẩn Kruskal-Wallis dùng cho kiểm định phi tham số; *, **, *** ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%. 80 Các bệnh Tụ huyết trùng, Cầu trùng, Hen gà gặp phổ biến ở các hộ chăn nuôi gà ở cả 3 huyện được lựa chọn nghiên cứu. Khác với các bệnh gia cầm khác, bệnh đầu đen ở gà phát sinh do ký sinh trùng, xảy ra khá phổ biến ở huyện Yên Thế (chiếm khoảng 32%), loại bệnh này thường làm cho gà giảm troṇg lươṇg thiṭ rất nhanh. Theo kết quả điều tra, phần lớn bệnh này xảy ra đối với gà nuôi theo phương thức thả vườn đồi và đối với hộ chăn nuôi quy mô lớn. Như vậy, ngoài ảnh hưởng do quy trı̀nh quản lý dic̣h bêṇh, yếu tố vùng cũng ảnh hưởng đến tỷ lê ̣gia cầm mắc bêṇh của các hô ̣điều tra. Đối với vịt, có thể khẳng điṇh rằng, ngoài ảnh hưởng bởi đăc̣ điểm của vùng kinh tế và hình thức chăn nuôi, phần lớn hô ̣nông dân chăn nuôi viṭ theo phương thức thả đồng, thả ao, tỷ lê ̣lươṭ hô ̣có vịt nuôi mắc bêṇh đều cao hơn hı̀nh thức nuôi nhốt ở hầu hết các huyêṇ điều tra. Bêṇh dic̣h tả viṭ và tụ huyết trùng xuất hiện nhiều nhất, trên 35% số hộ. Giữa hai hı̀nh thức nuôi thả đồng và nuôi nhốt, măc̣ dù đã đươc̣ hô ̣ chăn nuôi tiêm phòng tương tự nhau, nhưng mức độ mắc bệnh rất khác nhau (Bảng 4.11). Bảng 4.11. Tỷ lê ̣hô ̣chăn nuôi có viṭ mắc bêṇh (2013-2015) ĐVT: % số hô ̣ Loại bệnh gia cầm Yên Thế Hiêp̣ Hòa Việt Yên BQ Chung Kiểm định W Nhốt Thả đồng Nhốt Thả đồng Nhốt n = 17 n = 21 n = 12 n = 15 n = 14 n = 79 1. Dic̣h tả vịt 23,53 44,44 27,78 47,06 28,57 35,44 16,75** 2. Viêm gan vi rút 17,65 38,1 25 41,18 26,19 30,38 13,29** 3. Cầu trùng 23,53 36,51 27,78 39,22 28,57 31,65 14,42** 4. Tụ huyết trùng 25,49 38,1 30,56 43,14 30,95 32,91 12,56 ** 5. Phó thương hàn 5,88 9,52 8,33 11,76 7,14 8,86 7,84 * 6. Nhiễm khuẩn E.coli 11,76 11,11 8,33 13,33 7,14 11,39 6,53* Ghi chú: W là tiêu chuẩn Kruskal-Wallis dùng cho kiểm định phi tham số; *, ** ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%; n là hộ điều tra, số mẫu điều tra lặp = 3×n Trong tương lai, cần haṇ chế việc phát triển chăn nuôi vịt theo hı̀nh thức thả đồng, tăng cường hình thức nuôi nhốt, giảm nguy cơ về dic̣h bêṇh và áp duṇg đươc̣ kỹ thuâṭ cao trong chăn nuôi. * Thưc̣ trạng rủi ro dic̣h bêṇh gia cầm theo quy mô Nếu so sánh theo quy mô thì hô ̣chăn nuôi quy mô lớn tỷ lệ mắc bệnh ở gà 81 thấp hơn hộ chăn nuôi quy mô nhỏ ở phần lớn các bệnh (Bảng 4.12). Nguyên nhân vì quy mô chăn nuôi càng lớn thì hộ áp dụng quy trình chăn nuôi chặt chẽ, vệ sinh phòng dịch càng được đảm bảo nên tỷ lệ gà mắc bệnh có xu hướng thấp hơn, ngươc̣ laị các hô ̣chăn nuôi quy mô nhỏ công tác phòng bêṇh còn chưa chú troṇg vı̀ vâỵ tỷ lê ̣thường cao. Bảng 4.12. Tỷ lê ̣các nhóm hô ̣có gà thiṭ bị mắc bêṇh ĐVT: % số hô ̣ Loại bệnh gia cầm Hô ̣nhóm I (n=83) Hộ nhóm II (n=58) Hộ nhóm III (n=60) BQ Chung (n=201) Kiểm định W 1. Cầu trùng 40,96 31,26 21,67 32,34 15,34** 2. Tụ huyết trùng 43,37 29,79 23,33 33,33 12,26** 3. Gumboro 33,73 17,24 10,00 21,89 3,54NS 4. Newcastle 38,55 15,52 10,00 23,38 4,85NS 5. Hen gà (CRD) 38,55 25,86 18,33 28,86 4,81NS 6. Nhiêm̃ khuẩn E.coli 10,84 7,82 6,67 8,46 10,52** 7. Bac̣h ly ̣(thương hàn) 6,02 6,9 8,33 6,96 9,23** 8. Ký sinh trùng máu 26,51 18,97 13,33 20,90 8,17* 9. Đầu đen 28,92 29,31 31,67 29,85 4,62NS Ghi chú: Kiểm định W như trên; *, ** ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%. Tuy nhiên, các bệnh như cầu trùng, tụ huyết trùng, hen gà vẫn còn khá cao, phần lớn do chất lượng thuốc thú y và thực hiện quy trình phòng phòng bệnh chưa tốt. Khác với quy luật của các bệnh gia cầm khác, bệnh đầu đen ở gà của hộ chăn nuôi lớn tỷ lệ gà mắc bệnh nhiều hơn. Vì vậy, cần khử trùng, rắc vôi bột chuồng trại, bãi chăn thả, để thời gian trống chuồng trại đủ để diệt được vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh. Các bệnh thường gặp trong chăn nuôi vịt là dịch tả viṭ, viêm gan vi rút, cầu trùng và tụ huyết trùng, đối với viṭ mắc bêṇh dic̣h tả và viêm gan vi rút tı̉ lê ̣ chết rất cao, khả năng lây lan trong đàn nhanh, tuy nhiên hai loaị bêṇh này có vắc xin phòng bêṇh vı̀ vâỵ đối với hô ̣chăn nuôi có quy mô lớn quy trı̀nh xử lý dic̣h bêṇh tốt tỷ lê ̣vịt mắc bêṇh thường thấp hơn các nhóm khác (Bảng 4.13). Như vậy, có thể nhận xét rằng rủi ro dịch bệnh chịu tác động bởi yếu tố vùng (các vùng khác nhau sẽ có thời tiết khí hậu, tính mùa vụ khác nhau) và quy mô đàn. Ở các huyện như Hiệp Hòa, Việt Yên, nhiều diện tích ao hồ, đồng ruộng, môi trường chăn nuôi ẩm thấp, tần suất xuất hiện rủi ro thường lớn hơn các huyện vùng 82 cao như Yên Thế. Tần suất xuất hiện rủi ro dịch bệnh đối với quy mô chăn nuôi nhỏ thường cao hơn các hộ chăn nuôi quy mô lớn do hộ chưa thực hiện tốt quy trình phòng và kiểm soát dịch bệnh gia cầm. Bảng 4.13. Tỷ lê ̣các nhóm hô ̣theo quy mô có viṭ thịt bị mắc bêṇh ĐVT: % số hô ̣ Loại bệnh gia cầm Hô ̣nhóm I (n=36) Hô ̣nhóm II (n=24) Hô ̣nhóm III (n=19) BQ Chung (n=79) Kiểm định W 1. Dic̣h tả vịt 43,67 29,17 26,32 35,44 13,23** 2. Viêm gan vi rút 38,81 25,00 21,05 30,38 9,37* 3. Cầu trùng 35,81 29,17 26,32 31,65 11,54** 4. Tụ huyết trùng 38,33 33,33 26,32 32,91 14,64** 5. Phó thương hàn 10,44 8,33 5,26 8,86 4,21NS 6. Nhiêm̃ khuẩn E.coli 13,33 8,33 7,98 11,39 3,59NS Ghi chú: Kiểm đinh W như trên; * và ** ứng với mức ý nghĩa thống kê 10 và 5%; n là hộ điều tra, số mẫu điều tra lặp = 3×n . Ở một số nước, rủi ro dịch bệnh cũng là những rủi ro chủ yếu và chiếm cơ bản trong CNGC. Luke (2011) cũng kết luận rằng tại Kenya (Châu Phi), do thời tiết khô hạn nên rủi ro dịch bệnh xuất hiện nhiều và chiếm chủ yếu trong CNGC của hộ nông dân. b, Rủi ro về con giống Trong những năm qua, CNGC của nước ta đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên ở nhiều địa phương vẫn còn tồn tại các tập quán SX cũ. Trong chọn giống vật nuôi, chủ yếu người dân dựa vào kinh nghiệm hoặc tham khảo hộ chăn nuôi khác là chủ yếu. Thực tế kỹ thuật chọn giống của người dân còn hạn chế. Mặc dù Bắc Giang là tı̉nh có ngành chăn nuôi gia cầm khá phát triển, nhiều cơ sở ấp nở giống gia cầm, hệ thống thú y được trang bị đầy đủ, sản phẩm đa ̃được đăng ký thương hiêụ, tuy nhiên rủi ro trong chọn giống và tạo giống vẫn cao. Kết quả cho thấy nhiều hộ sử duṇg con giống không rõ nguồn gốc (Bảng 4.14), do lò ấp lưạ choṇ trứng ấp chưa đảm bảo chất lươṇg, nhiều hô ̣còn sử duṇg gà bố me ̣là thương phẩm nên chất lươṇg con giống kém, tỷ lệ hộ bị thiệt hại do con giống không đươc̣ xử lý bêṇh chiếm gần 1/4 số hộ, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về dic̣h bêṇh. Kết quả cho thấy có 38,79% hộ nông dân cho rằng họ bị thiệt hại do 83 con giống gà thịt không đồng nhất, bị lai tạp, chăn nuôi chậm lớn, tiêu tốn thức ăn nhiều, giá thành sản phẩm cao, khó cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặc dù tỷ lệ gia cầm được tiêm phòng rất cao, nhưng khi gà bị mắc bệnh thì hộ nông dân vẫn cho rằng con giống chưa được xử lý bệnh. Bảng 4.14. Đánh giá của hộ về thiệt hại do con giống gia cầm ĐVT: % số hộ Chỉ tiêu Yên Thế Hiệp Hòa Việt Yên BQ chung Kiểm định W (n = 120) (n = 90) (n = 70) (n = 280) 1. Con giống kém chất lượng 25,27 43,67 55,71 38,79 15,43** 3. Nguồn con giống không ổn định 13,16 19,35 27,57 18,75 10,53* 4. Con giống không được xử lý bệnh 12,86 26,67 38,33 23,67 9,62* Ghi chú: Kiểm định W như trên; * và ** ứng với mức ý nghĩa thống kê 10 và 5%. c, Rủi ro về kỹ thuật Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các hộ CNGC chưa nắm được kỹ thuật CNGC theo quy trình ATSH, chuồng trại tiên tiến nên họ chưa áp dụng, nhất là các hộ CNGC ở huyện Việt Yên và Hiệp Hòa. Chuồng trại nuôi tập trung vẫn còn nằm rất gần với nơi ở của hộ gia đình, họ chưa có điều kiện di dời ra khỏi khu dân cư nên các chất thải trong chăn nuôi đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tỷ lệ gia cầm chết cao, tăng trọng gia cầm kém. Hộp 4.1. Ý kiến của hô ̣về rủi ro do kỹ thuật trong chăn nuôi gia cầm Chúng tôi chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chuồng trại CNGC chủ yếu sát nhà cho dễ quản lý và bảo vệ, chưa hiểu nhiều về kỹ thuật CNGC ATSH. Mặc dù cũng đã tiêm phòng nhưng gà nhà tôi tỷ lệ chết vẫn cao, có đàn chết tới 30%/lứa gà thịt, làm cho chăn nuôi thua lỗ lớn. Anh Bùi Văn Thuật, xã Danh Thắng, huyêṇ Hiệp Hòa Để phản ánh tình hình áp dụng kỹ thuật trong phòng bệnh cho gia cầm, chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu được trình bày trên Bảng 4.15. Kết quả cho thấy, trên 82% số hộ CNGC còn nuôi nhốt trong khu dân cư, trong đó 100% những hộ có quy mô nuôi dưới 500 con đều nuôi cạnh nhà. Khoảng gần 27% số hộ không kiểm soát bãi chăn thả, 22,5% số hộ không vệ sinh chuồng trại thường xuyên. Đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro về dịch bệnh. So sánh giữa 84 ba nhóm hộ (theo quy mô), hầu hết các chỉ tiêu kỹ thuật của hộ nhóm I là thấp nhất, như kiểm soát bãi chăn thả và sử dụng đệm lót sinh học (chưa được 50% số hộ sử dụng). Như vậy, hộ nhóm I chưa chú trọng áp dụng quy trình kỹ thuật trong phòng bệnh gia cầm, có thể hộ chủ yếu áp dụng kỹ thuật truyền thống, theo kinh nghiệm. Đây cũng là nguyên nhân nhóm hộ này có tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cao nhất. Bảng 4.15. Tỷ lê ̣hô ̣áp dụng kỹ thuật trong phòng bệnh gia cầm ĐVT: % số hộ Chỉ tiêu Hộ nhóm I (n=119) Hộ nhóm II (n= 82) Hộ nhóm III (n= 79) BQ chung Kiểm định W 1. Tách biêṭ khu chăn nuôi - 21,95 40,51 17,86 2. Kiểm soát bãi chăn thả 41,18 95,12 100,00 73,57 17,33** 3. Sử dụng đệm lót sinh học 47,90 92,68 100,00 75,71 18,61** 4. Chế đô ̣ăn thích hơp̣ 56,30 79,27 91,14 72,86 24,84*** 5. Vệ sinh chuồng nuôi thường xuyên 60,50 86,59 93,67 77,50 21,73*** Ghi chú: Kiểm định W như trên; *** và ** ứng với mức ý nghĩa thống kê 1 và 5%. 4.2.1.2. Rủi ro trong tiêu thụ gia cầm a, Rủi ro về giá thức ăn chăn nuôi Trên địa bàn tỉnh hiện có 8 nhà máy và cơ sở chế biến thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm với công suất thiết kế trên 100 nghìn tấn/năm, với trên 742 đại lý, cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (Sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_rui_ro_trong_san_xuat_va_tieu_thu_gia_cam_tinh_bac_giangtv_713_1937773.pdf
Tài liệu liên quan