LỜI CAM ĐOAN.v
LỜI CẢM ƠN .vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.xiv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC. xv
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ ĐẬU (FABACEAE) VÀ CHI TRẮC (DALBERGIA).3
1.1.1. Khái quát về họ Đậu (Fabaceae) . 3
1.1.2. Khái quát về chi Trắc (Dalbergia) . 3
1.1.3. Tổng quan về loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) . 4
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHI TRẮC
(DALBERGIA) TRÊN THẾ GIỚI.5
1.2.1. Hợp chất khung flavan . 7
1.2.2. Hợp chất khung isoflavan . 8
1.2.3. Hợp chất khung neoflavan . 10
1.2.4. Hợp chất khung flavanol . 10
1.2.5. Hợp chất khung flavanone . 11
1.2.6. Hợp chất khung isoflavanone. 14
1.2.7. Hợp chất khung flavanonol. 15
1.2.8. Hợp chất khung isoflavanonol . 16
1.2.9. Hợp chất khung flavone . 17
1.2.10. Hợp chất khung isoflavone . 18
1.2.11. Hợp chất khung neoflavone . 21
1.2.12. Hợp chất khung 4-aryl-coumarin. 21
1.2.13. Hợp chất khung aurone. 23
162 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài sưa (dalbergia tonkinensis prain) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ne/acetone
Hệ DA: dichloromethane/acetone
Hệ HE: n-hexane/ethyl acetate
Hệ MW: methanol/nước
SiO2,O.P C.C
CM (9/1, v/v)
SiO2, O.P C.
HE (5/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
HA (3/1, v/v)
SiO2, OP.CC
DA (40/1, 30/1, v/v
ME
(11,1 g)
ME2
370 mg
ME7-8
1000
mg
ME9
650 mg
ME9.1
420 mg
ME1
850 mg
DT.04
5,0 mg
DT.05
8 mg
ME10-11
350.5 mg
ME9.2
120 mg
ME4-6
4992 mg
ME3
900 mg
52
2.3.1.3. Phân lập các chất từ cặn chiết nước cao nước đun sôi
Cao nước đun sôi (4,2 g, W) được tách phân đoạn trên sắc ký cột HP-20 bằng
chất hấp phụ silicagel pha đảo với hệ dung môi rửa giải nước/methanol (1/0-0/1), thu
được 5 phân đoạn (W1-W5).
Phân đoạn W2 (210,0 mg) chạy tách chất trên cột sắc ký với chất hấp phụ silicagel
pha thường, triển khai theo chế độ gradient dung môi dichloromethane/methanol/nước
(30/1/0,1, v/v/v), sau đó tiến hành sắc ký bản mỏng TLC thu được 2 phân đoạn (W2.1-
W2.2). Tinh chế phân đoạn W2.2 (150 mg) trên sắc ký cột CC với silicagel pha thường,
rửa giải với hệ dung môi n-hexane/ethyl acetate/ acid formic (130/80/2, v/v/v) thu được
chất sạch DT.06 (5,5 mg).
Phân đoạn W4 (800 mg) được phân tách trên cột sắc ký silicagel pha thường
với hệ dung môi rửa giải dichloromethane/methanol/nước (30/1/0,1, v/v/v), thu được
4 phân đoạn từ W4.1-W4.4. Tiến hành tách chất phân đoạn W4.1 (65 mg) trên cột sắc ký
với chất hấp phụ silicagel pha thường, rửa giải bằng hệ dung môi n-hexane/ethyl
acetate/ acid formic (80/80/2, v/v/v) thu được hợp chất sạch DT.07 (5,0 mg).
53
Sơ đồ 2. 4. Quy trình chiết và phân lập các chất từ cao nước đun sôi
W1.1
70 mg
Chú thích:
O.P C.C: sắc khí cột, pha thường.
HP-20: diaion HP-20
SiO2: silicagel
Hệ WM: nước/methanol
Hệ DMW: dichloromethane/methanol/nước
Hệ HEF: n-hexane/ethyl acetate/ acid formic
SiO2, O.P C.C
HEF (130/80/2, v/v/v)
SiO2, O.P C.C
HEF (80/80/2, v/v/v)
SiO2, O.P C.C
DMW (30/1/0,1, v/v/v)
SiO2, O.P C.C
DMW (3/1/0,1, v/v/v)
SiO2, O.P C.C
DMW (30/1/0,1, v/v/v)
HP-20,WM (1/0-0/1)
W
(4,2 g)
W2
210 mg
W1
937,9 mg
W4
800 mg
W3
250 mg
W5
300 mg
W4.1
65 mg
W4.2
106
mg
W4.3
102 mg
W4.4
150
mg
W2.1
60 mg
W2.2
150mg
DT.07 (5,5 mg)
W1.3
66,6 mg
W1.4
120 mg
W1.5-1.7
159 mg
W1.8-1.9
292
mg
W1.2
80 mg
DT.06 (5,0 mg)
54
2.3.2. Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) (C-612)
Lõi gỗ cây Sưa (1,2 kg) đem phơi khô, nghiền nhỏ sau đó ngâm chiết với
methanol ở nhiệt độ phòng (5 lần x 3 lít), lọc và cô cất trong chân không thu được phần
cặn methanol (60,3 g, M). Phần cặn methanol này được hoà tan trong lượng nước vừa
đủ và chiết phân bố lần lượt bằng các dung môi n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate
và nước. Cho các cặn chiết tương ứng là các cặn n-hexane (1,6 g, HDT-1),
dichloromethane (27,2 g, HDT-2), ethyl acetate (2,6 g, HDT-3) và nước (3,7 g, HDT-
4) ( Sơ đồ 2.5).
Sơ đồ 2.5. Xử lý mẫu và chiết tách từ lõi gỗ Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) (C-612)
2.3.2.1. Phân lập các chất từ cặn chiết dichloromethane
Cặn dịch chiết dichloromethane (27,2 g, HDT-2) được tiến hành phân tách
trên sắc ký cột CC, silicagel pha thường, rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone
theo tỷ lệ (3/2-0/1) thu được 14 phân đoạn ký hiệu từ (C1-C14). Phân đoạn C1 (1560
mg) được tách trên cột sắc ký silicagel pha thường, triển khai theo chế độ gradient
dung môi chloroform/methanol (12/1, v/v) , sau đó sử dụng phương pháp sắc kí bản
mỏng TLC thu được 4 phân đoạn từ (C1.1-C1.4). Tinh chế phân đoạn C1.1 (95 mg) bằng
sắc ký cột silicagel pha thường, giải hấp bởi hệ dung môi n-hexane/acetone (3/2,
v/v) thu được chất sạch DT.08 (9 mg). Phân đoạn C1.2 (280 mg) được chiết tách
Chú thích:
H: Heartwood
D: Dalbergia
T: tonkinensis
Ngâm MeOH (5 x 3,0L)
Chiết phân bố
ethyl acetate
HDT-1
(1,6 g)
HDT-2
(27,2 g)
HDT-3
(2,6 g)
HDT-4
(3,7 g)
dichloromethane n-hexane Nước
Cao methanol
(M, 60,3 g)
Lõi gỗ
(1,2 kg)
55
trên cột silicagel bằng hệ dung môi chloroform/methanol theo tỷ lệ (10/1; 9/1, v/v)
được hợp chất DT.10 (7 mg) và DT.11 (10 mg).
Chạy tách chất phân đoạn C1.3 (314 mg) trên cột sắc ký và được rửa giải bởi
hệ dung môi chloroform/methanol (10/1,5, v/v) tăng dần độ phân cực, thu được 3
phân đoạn được ký hiệu từ C1.3.1-C1.3.3. Từ phân đoạn C1.3.1 (95 mg) ta thu được chất
sạch DT.09 (10 mg) bằng phương pháp chạy pha đảo với chất hấp phụ silicagel, được
lọc rửa bằng hệ dung môi methanol/nước theo tỷ lệ (1,5/1, v/v). Phân đoạn C2 (4108
mg) tiếp tục tinh chế bằng sắc ký cột silicagel pha thường (230-400 mesh), rửa giải
với hệ dung môi n-hexane/acetone (30/5-0/10) thu được 5 phân đoạn (C2.1-C2.5). Tinh
chế phân đoạn C2.1 (173 mg) bằng phương pháp sắc khí cột silicagel pha thường với
hệ dung môi rửa giải là chloroform/acetone (3/1, v/v) được chất sạch DT.12 (8 mg).
Phân đoạn C2.7 (341 mg) sau khi cất loại bỏ dung môi, thu được tinh thể kết tinh màu
trắng, sấy khô, trích mẫu thử hòa tan trong trong hệ chloroform/acetone theo tỷ lệ
(3/1, v/v) thấy mẫu tan, tiếp tục sắc kí cột hệ chloroform/acetone (3/1, v/v) thu được
hợp chất DT.13 (7 mg) (Sơ đồ 2.6).
56
Chú thích:
O.PC.C: sắc khí cột, pha thường
RP18: pha đảo
SiO2: silicagel
Hệ HA: n-hexane/acetone
Hệ CM: chloroform/methanol
Hệ CA: chloroform/acetone
Hệ CE: chloroform/ethylacetate
SiO2, O.P C.C
CM (10/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
CM (10/1,5, v/v)
SiO2, O.P C.C
HA (3/2, v/v)
Rửa tinh thể
CA (3/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
CA (3/1, v/v)
DT.11
10 mg
SiO2, RP18 C.C
MW (1,5/1, v/v)
DT.12
8 mg
C2.1
173
mg
C2.6
196 mg
C2.4-2.5
455 mg
C2.2-2.3
506
mg
C2.7
341 mg
DT.10
7 mg
DT.08
9 mg
C2.8
564 mg
DT.09
10 mg
DT.13
7 mg
SiO2, O.P C.C
CM (12/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
HA (3/2-0/1)
SiO2, O.P C.C
HA (30/5-0/10)
C1.1
95 mg
C1.2
280 mg
C1.3
314mg
C1.4-1.5
133 mg
C2
4108 mg
C6-C8
1247 mg
C9-C11
1151 mg
C12-C14
1235 mg
C3
566 mg
C4
670 mg
C5
850 mg
C1
1560 mg
HDT-2
27,2 g
C1.3.1
95 mg
C1.3.3
33,6 mg
C1.3.2
64 mg
Sơ đồ 2.6. Quy trình chiết và phân lập các chất từ cặn dịch chiết DHT-2
57
2.3.2.2. Phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate
Cao ethyl acetate (2,6 g, HDT-3) được tiến hành phân tách trên cột sắc ký
silicagel pha thường (40-63 mesh) được rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone
theo tỷ lệ (99/1-0/1) tăng dần độ phân cực, thu được 12 phân đoạn ký hiệu từ (E1-
E12). Phân đoạn E1 (0,5 g) tiếp tục được tách phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột
với chất hấp phụ silicagel pha thường và làm sạch bởi hệ dung môi
chloroform/acetone (30/2-20/3) thu được 8 phân đoạn từ (E1.1-E1.8).
Phân đoạn E1.1 (178.6 mg) được chạy tách chất trên cột sắc ký silicagel pha
thường và giải hấp phụ bởi hệ dung môi n-hexane/acetone (3/2, 3/3, v/v) thu được
chất sạch DT.14 (7 mg). Phân đoạn E1.2 (200 mg) được rửa giải với hệ dung môi
chloroform/ethyl acetate theo tỷ lệ (11/3, 10/3, v/v), sau đó thực hiện sắc kí bản mỏng
thu được hợp chất DT.15 (10,0 mg). Phân đoạn E2 (0,12 g) được phân tách trên cột
silicagel pha thường, sau đó giải hấp bởi hệ dung môi n-hexane/acetone (3/1, v/v) thu
được hợp chất DT.16 (6,0 mg).
Phân đoạn E4 được tách phân đoạn trên cột sắc ký silicagel pha thường với hệ
dung môi giải hấp chloroform/ethyl acetate (3/1, v/v) thu được 15 phân đoạn ký hiệu
từ (E4.1-4.15). Tiếp tục tinh chế phân đoạn E4.14 (100 mg) bằng cột silicagel và làm sạch
bởi hệ dung môi chloroform/ethyl acetate theo tỷ lệ (4/1, v/v) được chất sạch DT.17
(10 mg) (Sơ đồ 2.7).
58
Sơ đồ 2.7. Quy trình chiết và phân lập các chất từ cặn dịch chiết DHT-3
Chú thích:
O.P C.C: sắc khí cột, pha thường.
RP18: pha đảo
SiO2: silicagel
TLC: sắc kí bản mỏng
Hệ HA: n-hexane/acetone
Hệ MW: methanol/nước
Hệ CA: chloroform/acetone
Hệ CE: chloroform/ethyl acetate
Hệ MW: methanol/nước
TLC
CE (11/3, 10/3, v/v)
HDT-3
(2,6 g)
E1.2
200 mg
0
SiO2, O.P, CC
CE (3/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
HA (5/1, v/v)
SiO2, O.P C.C
CA (30/2-20/3)
E1.1
178,6 mg
0
E1.3-E1.8
110 mg
0
SiO2, O.P C.C
HA (3/2-3/3)
SiO2, O.P C.C
CE (4/1, v/v)
E4.1-4.2
30 mg
E4.3
70 mg
E4.4-4.7
50 mg
E4.8-4.11
63 mg
E4.12-4.13
20,5 mg
E4.14
100 mg
E4.15
15 mg
SiO2, O.P C.C
HA (99/1-0/1)
E4
0,42 g
E8-10
0,6 g
E11-12
0,3 g
E5-7
0,45 g
E3
0,15 g
E1
0,5 g
E2
0,12 g
DT.17
10 mg
DT.15
10 mg
DT.14
7 mg
DT.16
6 mg
59
2.3.2.3. Phân lập các chất từ cao nước
Tiến hành tách phân đoạn cao nước (3,7 g, HDT-4) theo phương pháp sắc ký
cột trên chất hấp phụ silicagel pha thường với hệ gradient dung môi rửa giải là
chloroform/ethyl acetate tăng dần độ phân cực theo tỷ lệ (3/1-0/1), thu được 8 phân
đoạn ký hiệu từ (W1-W8).
Phân đoạn W2 (0,42 g) được tiếp tục phân tách trên cột sắc ký silicagel pha
thường với hệ dung môi chloroform/ethyl acetate (2/1-0/1) thu được 15 phân đoạn từ
(W2.1-2.15). Chạy tách phân đoạn W3 (0,8 mg) trên cột silicagel pha thường và được giải
hấp bởi hệ dung môi chloroform/acetone theo tỷ lệ (12/1, 11/1, v/v) thu được 6 phân
đoạn từ (W3.1-W3.6). Tinh chế phân đoạn W3.3 (110 mg) trên cột CC silicagel pha thường
và được làm sạch bằng hệ rửa giải chloroform/acetone (8/2, v/v) thu được chất sạch
DT.18 (8,0 mg) ( Sơ đồ 2.8).
60
Sơ đồ 2.8. Quy trình chiết và phân lập các chất từ cặn dịch chiết HDT-4
SiO2, O.P C.C
CE (3/1-0/1)
HDT-4
(3,7 g)
CE (5/2, v/v),kết tinh
chậm, rửa acetone 3 lần
SiO2, O.P C.C
230-400 mesh
CE (2/1-0/1)
SiO2, O.PC.C
CA (8/2, v/v)
SiO2, O.PC.C
CA (12/1-0/1)
W3
0,8 g
W2
0,42 g
W4-8
0,5 g
DT.18
8 mg
mg
W1-2
0,35 g
W3.4-3.6
250 mg
W3.3
110 mg
W3.1-3.2
300 mg
W2.1-2.3
31,2
mg
W2.4-
2.7
42 mg
W2.8-2.11
101 mg
W2.12-
2.13
93,5 mg
W2.14
80 mg
W2.15
15 mg
MCNM-2
13 mg
Chú thích:
O.PC.C: sắc khí cột, pha thường
SiO2: silicagel
Hệ CA: chloroform/acetone
Hệ CE: chloroform/ethylacetate
61
2.4. Thông số hóa lý và dữ kiện phổ các hợp chất phân lập
Pinocembrin (DT.01): chất bột màu vàng, (C15H12O4, M = 256), 1H-NMR (500
MHz, DMSO): 7,44 (2H, t, 8,3 Hz, H-2', H-6'), 7,52 (2H, t, 8,4 Hz, H-3', H-5'), 7,39 (1H,
t, 7,0 Hz, H-4'), 5,92 (1H, d, 2,0 Hz, H-6) 5,89 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 5,57 (1H, dd, 12,6,
3,1, H-2), 3,24 (1H, dd, 17,1, 12,6 Hz, Hb-3), 2,77 (1H, dd, 17,1, 2,7 Hz, Ha-3), (PL-1).
13C-NMR (125 MHz, DMSO): 195,8 (s, C-4), 167,0 (s, C-7), 163,5 (s, C-5), 138,7
(s, C-1'), 128,5 (d, C-3', C- 5'), 128,5 (d, C-4'), 162,7 (s, C-8a), 127,0 (d, C-2', C-6'),
101,7 (s, C-4a), 95,1 (d, C-6), 96,0 (d, C-8), 78,4 (d, C-2), 42,1 (t, C-3), (PL-1).
Naringenin (DT.02): bột màu vàng, (C15H12O5, M = 272), 1H-NMR (500
MHz, CD3OD): 7,34 (2H, d, 8,5 Hz, H-2', H-6'), 6,83 (2H, d, 8,5 Hz, H-3', H-5'), 5,91
(2H, d, 2,0 Hz, H-6, H-8), 5,36 (1H, dd, 13,0, 3,0 Hz, H-2), 3,13 (1H, dd, 17,0, 13,0
Hz, Hb-3), 2,72 (1H, dd, 17,0, 3,0 Hz, Ha-3), (PL-2).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 197,8 (s, C-4), 168,4 (s, C-7), 165,5 (s, C-5),
164,9 (s, C-8a), 159,1 (s, C-4'), 131,8 (s, C-1'), 129,1 (d, C-2', C-6'), 116,4 (d, C-3', C-
5'), 103,4 (s, C-4a), 97,1 (d, C-6), 96,2 (d, C-8), 80,5 (d, C-2), 42,3 (t, C-3), (PL-2).
3'-hydroxy-2,4,5-trimethoxydalbergiquinol (DT.03): bột màu trắng
(C18H20O4, M = 300), 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): 7,14 (1H, t, 7,5 Hz, H-5'), 6,67
(1H, s, H-6), 6,54 (1H, s, H-3), 6,76 (1H, d, 7,5 Hz, H-6'), 6,64 (1H, s, H-2'), 6,65
(1H, s, H-4'), 6,24 (1H, ddd, 17,0, 10,5, 7,0 Hz, H-2''), 5,19 (1H, d,10,0 Hz, Ha-3),
5,04 (1H, d, 6,5 Hz, H-1''), 4,94 (1H, d, 17,0, Hz, Hb-3), 3,88 (3H, s, 4-OCH3), 3,73
(3H, s, 2-OCH3), 3,77 (3H, s, 5-OCH3), (PL-3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): 155,5 (s, C-3'), 151,5 (s, C-2), 148,3 (s, C-4),
145,4 (s, C-1'), 143,0 (s,C-5), 140,2 (d, C-2''), 129,3 (d, C-5'), 123,0 (s, C-1), 121,1
(d, C-6'), 112,9 (d, C-4'), 116,3 (t, C-3''), 113,7 (s, C-6), 116,2 (d, C-2'), 98,5 (d, C-3),
56,8 (q, 2-OCH3), 56,7 (q, 5-OCH3), 56, 2 (q, 4-OCH3), 47,0 (d, C-1''), (PL-3).
Medicarpin (DT.04): dạng bột trắng, (C17H17O4, M = 285), 1H-NMR (500
MHz, CD3OD), δ (ppm): 7,27 (1H, d, 8,5 Hz, H-1), 7,12 (1H, d, 8,0 Hz, H-7), 6,51
(1H, dd, 2,5, 8,0 Hz, H-2), 6,42 (1H, dd, 2,0, 8,0 Hz, H-8), 6,37 (1H, d, 2,5 Hz, H-
10), 6,33 (1H, d, 2,5 Hz, H-4), 5,41 (1H, t, 7,0 Hz, H-11a), 3,47 (1H, dd, 2,5, 10,5
62
Hz, H-6a), 3,71 (3H, s, 9-OCH3), 4,17 (1H, dd, 2,5, 10,5 Hz, H-6) 3,51 (1H, t, 10,5
H-6) (PL-4).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): 162,5 (s, C-3), 161,9 (s, C-4a), 160,0 (s,
C-9), 158,0 (s, C-10a), 133,2 (d, C-1), 125,9 (d, C-7), 120,8 (s, C-6b), 112,9 (s, C-
11b), 110,7 (d, C-2), 107,2 (d, C-8), 104,1 (d, C-4), 97,6 (d, C-10), 80,0 (d, C-11a),
67,5 (t, C-6), 55,9 (q, 9- OCH3), 40,8 (d, C-6a), (PL-4).
Buteaspermanol (DT.05): bột màu trắng, (C16H12O5, M = 284), 1H-NMR
(500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 7,56 (2H, t, J=7,0 Hz, H-2, H-6), 7,40-7,45 (3H, m,
H-3, H-4, H-5), 7,31 (1H, s, H-5), 6,43 (1H, s, H-8), 5,09 (1H, d, J=12,0 Hz, H-2),
4,53 (1H, d, J=12,0 Hz, H-3), 3,88 (3H, s, 7-OCH3), (PL-5).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): 194,3 (s, C-4), 159,7 (s, C-8a), 156,8 (s,
C-7), 145,5 (s, C-1),138,8 (s, C-6), 129,8 (s, C-4), 129,3 (d, C-3, C-5), 128,9 (d, C-
2, C-6), 112,1 (s, C-4a), 108,2 (d, C-5), 104,5 (d, C-8), 85,9 (d, C-3), 74,6 (d, C-2),
56,6 (q, 7-OCH3), (PL-5).
Daltonkin A (DT.06): Chất rắn vô định hình màu trắng, tan tốt trong dung môi
metanol. Xác định định tính bằng sắc ký lớp mỏng trên bản mỏng silica gel tráng sẵn
60 F254 (Merck), dung môi triển khai là n-hexan/etyl axetat/axit formic = 80/120/2; Rf
= 0,40; (C18H16O6, M = 328), IR (film, cm-1): 3354, 2947, 2835, 1701, 1637, 1610,
1452, 1022, 975, 689; UV λmax (MeOH): 293 nm; CD (c 0,4, MeOH): ∆ε288 (nm)
10,43, ∆ε330 (nm) + 2,10; HR-ESI-MS: m/z 327,0868 [M H] (tính toán C18H15O6 =
327,0868); 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) δH (ppm): 5,47 (1H, dd, J = 13,0, 3,0
Hz, H-2), 3,11 (1H, dd, J = 17,0, 13,0 Hz, H-3ax), 2,80 (1H, dd, J = 17,0 và 3,0 Hz,
H-3eq), 6,02 (1H, s, H-6), 7,52 (2H, d, J = 7,5 Hz, H-2′ và H-6′), 7,44 (2H, d, J = 7,5
Hz, H-3′ và H-5′), 7,39 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-4′), 2,86 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-9), 2,49
(2H, t, J = 8,0 Hz, H-10), (PL-6).
13C-NMR (125 MHz, methanol-d4) δC (ppm): 80,5 (C-2), 44,3 (C-3), 197,5 (C-
4), 103,3 (C-4a), 162,8 (C-5), 95,6 (C-6), 166,1 (C-7), 108,5 (C-8), 162,8 (C-8a), 18,7
(C-9), 34,1 (C-10), 177,7 (C-11), 140,5 (C-1′), 127,3 (C-2′ và C-6′), 129,6 (C-4′),
129,7 (C-3′ và C-5′), (PL-6).
63
Daltonkin B (DT.07): chất rắn vô định hình màu trắng, tan tốt trong dung môi
metanol. Xác định định tính bằng sắc ký lớp mỏng trên bản mỏng silica gel tráng sẵn
60 F254 (Merck), dung môi triển khai là n-hexan/etyl axetat/axit formic = 80/80/2; Rf =
0,25; (C21H20O9, M = 415), IR (film, cm-1): 3369, 2987, 2864, 1751, 1676, 1575, 1411,
1022, 894, 754, 696; UV λmax (MeOH): 297 nm; CD (c 0,4, MeOH): ∆ε291 (nm) 8,29,
∆ε330 (nm) + 2,05; HR-ESI-MS m/z 415,1014 [M H] (tính toán C21H19O9 415,1024);
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) δH (ppm): 5,39 (1H,
dd, J = 13,0, 3,0 Hz, H-2), 3,13 (1H, dd, J = 17,0, 13,0 Hz, H-3ax), 2,79 (1H, dd, J =
17,0, 3,0 Hz, H-3eq), 7,36 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2′ và H-6′), 6,85 (2H, d, J = 8,5 Hz,
H-3′ và H-5′), 2,85 (2H, m, H-9), 2,55 (2H, m, H-10), 2,81 (2H, m, H-9′), 2,51 (2H,
m, H-10′), (PL-7).
13C-NMR (125 MHz, methanol-d4) δC (ppm): 80,3 (C-2), 44,0 (C-3), 198,6 (C-
4), 103,4 (C-4a), 159,8 (C-5), 109,0 (C-6), 163,9 (C-7), 108,3 (C-8), 161,1 (C-8a),
18,8 (C-9), 34,4 (C-10), 179,1 (C-11), 19,4 (C-9′), 34,8 (C-10′), 179,2 (C-11′), 131,4
(C-1′), 128,8 (C-2′ và C-6′), 158,9 (C-4′), 116,4 (C-3′ và C-5′), (trang PL-7).
Dalbergin (DT.08): tinh thể màu vàng, (C16H12O4, M = 268), 1H-NMR (500
MHz, CD3OD): 7,57 (3H, m, H-3', H-4', H-5'), 7,51 (2H, m, H-2', H-6'), 7,06 (1H, s,
H-8), 6,88 (1H, s, H-5), 6,21 (1H, s, H-3), 3,99 (3H, s, 7-OCH3), (PL-8).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 163,8 (s, C-2), 158,2 (s, C-4), 153,6 (s, C-7),
150,4 (s, C-4a), 145,2 (s, C-6), 137,1 (s, C-1'), 130,8 (d, C-4'), 129,9 (d, C-3', C-5'),
129,5 (d, C-2', C-6'), 112,3 (d, C-3), 111,9 (d, C-5), 113,1 (s, C-8a), 101,1 (d, C-8),
56,8 (q, 7-OCH3), (PL-8).
Isoliquiritigenin (DT.09): chất bột màu trắng, vô định hình, (C15H12O4, M =
316). 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) H ppm: 7,74 (4H, s, H-α, H-β, H-2, H-6), 6,84
(2H, d, J= 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,27 (1H, d, J= 2,5 Hz, H-3'), 6,41 (1H, dd, J= 9,0, 2,5 Hz,
H-5'), 8,14 (1H, d, J= 9,0 Hz, H-6'), (PL-9).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) C ppm: 191,5 (s, C-4), 144,3 (C- β), 117,5
(C-α), 131,2 (d, C-2, C-6), 115,9 (d, C-3, C-5), 125,8 (s, C-1), 165,0 (s, C-2'), 102,6
(C-3'), 165,8 (s, C-4'), 108,2 (C-5'), 132,8 (C-6'), 113,0 (s, C-1'), (PL-9).
64
7,3',5'-trihydroxyflavanone (DT.10): chất rắn không màu (C15H12O5, M =
272); 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) H: 7,64 (1H, d, 9,0Hz, H-5), 6,88 (1H, s, H-4'),
6,74 (2H, s, H-2', H-6'), 6,49 (1H, dd, 2,5, 9,0 Hz, H-6), 6,32 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 5,37
(1H, dd, 30; 12,5 Hz, H-2), 3,03 (1H, dd, 12,5; 17,0 Hz, H-3ax), 2,62 (1H, dd, 3,0, 17,0
Hz, H-3eq), (PL-10).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) C: 190,0 (C-4), 164,6 (C-8a), 163,1 (C-7),
145,1 (C-3'), 145,6 (C-5'), 129,9 (C-1'); 128,3 (C-5); 117,8 (C-4'), 114,2 (C-2', C-6'),
113,5 (C-10), 110,4 (C-6), 102,5 (C-8), 78,9 (C-2), 43,2 (C-3), (PL-10).
Vestitone (DT.11): chất bột màu trắng (C16H14O5, M = 286); 1H-NMR (500
MHz, DMSO-d6): 7,67 (1H, d, 8,5 Hz, H-5), 6,84 (1H, d, 8,5 Hz, H-6'), 6,41 (1H, d,
2,0 Hz, H-8), 6.51 (1H, dd, 8,5, 2,0 Hz, H-6), 6.31 (1H, dd, 8,5, 2,0 Hz, H-5'), 6,29
(1H, d, 2,0 Hz, H-3'), 4,48 (1H, t, 11,0 Hz, Ha-2), 4,40 (1H, dd, 11,0, 5,5, Hb-2), 4,10
(1H, dd, 11,5, 5,5 Hz, H-3), 3,67 (3H, s, 4'-OCH3), (PL-11).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 190,5 (s, C-4), 164,2 (s, C-7), 163,2 (s, C-
8a), 158,1 (s, C-4'), 158,0 (s, C-2'), 130,5 (d, C-5), 128,9 (d, C-6'), 114,2 (s, C-1'),
99,4 (d, C-3'), 106,9 (d, C-5'), 103,6 (d, C-6), 114,1 (s, C-4a), 102,3 (d, C-8), 70,4 (t,
C-2), 56,0 (q, 4'-OCH3), 46,6 (d, C-3), (PL-11).
Calycosin (DT.12): chất bột màu vàng, vô định hình (C16H12O5, M = 287); 1H-
NMR (500 MHz, 500 MHz, DMSO-d6): 8,28 (1H, s, H-2), 7,97 (1H, d, 8,5 Hz, H-5),
6,93 (dd, 9,0; 2,0 Hz, H-6), 6,92 (1H, d, 2,5 Hz, H-8), 7,05 (1H, s, H-2'), 6,94 ( 1H,
d, 9,0 Hz, H-6'), 6,94 ( 1H, d, 9,0 Hz, H-5'), 3,79 (3H, s, 4'-OCH3), (PL-12).
13C-NMR (125 MHz, 500 MHz, DMSO-d6): 174,5 (s, C-4), 162,5 (s, C-7),
147,5 (s, C- C-4'), 157,3 (s, C-8a), 153,0 (d, C-2), 119,7 (d, C-6'), 127,3 (d, C-5),
123,3 (s, C-3), 124,7 (s, C-1'), 116,6 (s, C-4a), 116.4 (s, C-2'), 115,1 (d, C-6), 146,0
(d, C-3'), 112,0 (d, C-5'), 102,5 (d, C-8), 55,6 (q, 4'-OCH3), (PL-12).
4',7-dihydroxy-3-methoxyflavone (DT.13): dạng bột màu trắng, (C16H12O4, M
= 268), 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): 7,97 (1H, d, J=8,8 Hz, H-5), 6,94 (1H dd, J=8,8,
2,1 Hz, H-6), 6,86 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8), 7,50, (2H, d, J=8,7 Hz, H-2', H-6'), 6,86 (2H,
d, J=8,7 Hz, H-3', H-5'), 3,78(3H, s, 3-OCH3), (PL-13).
65
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): 175,1 (s, C-4), 163,0 (s, C-7), 157,9 (s, C-4'),
159,4 (s, C-8a), 153,6 (s, C-2), 130,5 (d, C-2', C-6'), 124,7 (d, C-5), 127,8 (s, C-3), 123,6
(s, C-1'), 117,7 (s, C-4a), 115,7 (d, C-6), 114,1 (d, C-3', C-5'), 102,6 (d, C-8), 55,6 (q, 3-
OCH3), (PL-13).
Liquiritigenin (DT.14): chất bột màu vàng, (C15H12O4, M = 256), 1H-NMR
(500 MHz, methanol-d4): 7,65 (1H, d, 8,5 Hz, H-5), 7,32 (2H, d, 8,5 Hz, H-2', H-6'),
6,80 (2H, d, 8,5 Hz, H-3', H-5'), 6,51 (1H, dd, 2,5, 8,5 Hz, H-6), 6,33 (1H, d, 2,5 Hz,
H-8), 5,42 (1H, dd, 3,0, 13,0 Hz, H-2), 3,06 (1H, dd, 13,0, 17,0 Hz, Ha-3), 2,64 (1H,
dd, 3,0, 17,0, Hb-3), (PL-14)
13C-NMR (125 MHz, methanol-d4): 190,1 (s, C-4), 164,7 (s, C-8a), 163,6 (s,
C-7), 157,6 (s, C-4'), 131,4 (s, C-1'), 129,3 (s, C-5), 128,4 (d, C-2', C-6'), 115,2 (d,
C-3', C- 5'), 110,5 (s, C-4a), 114,8 (d, C-6), 102,8 (d, C-8), 79,0 (d, C-2), 43,2 (t,
C-3), (PL-14)
Sativanone (DT.15): chất bột màu trắng: (C17H16O5, M = 300); 1H-NMR (500
MHz, Acetone-d6) H: 9,40 (1H, br s, 7-OH), 7,77 (1H, d, 9,0 Hz, H-5), 7,01 (1H, d,
8,5 Hz, H-6'), 6,59 (1H, d, 2,5 Hz, H-8), 6,58 (1H, dd, 9,0, 2,5 Hz, H-6), 6,48 (1H,
dd, 8,5, 2,5 Hz, H-5'), 6,40 (1H, d, 2,5 Hz, H-3'), 4,56 (1H, t, 11,0 Hz, H-2ax), 4,45
(1H, dd, 11,0, 5,5 Hz, H-2eq), 4,18 (1H, dd, 11,0, 5,5 Hz, H-3), 3,79 (3H, s, 2'-OCH3),
3,78 (3H, s, 4'-OCH3), (PL-15).
13C-NMR (125 MHz, Acetone-d6) C: 190,7 (C-4), 164,5 (C-7), 164,3 (C-8a),
161,1 (C-4'), 159,1 (C-2'), 131,2 (C-5), 129,7 (C-6'), 117,0 (C-1'), 115,6 (C-4a), 110,8
(C-6), 105,3 (C-5'), 103,1 (C-3'), 99,2 (C-8), 71,4 (C-2), 55,6 (4'-OCH3), 55,2 (2'-
OCH3), 47,6 (C-3), (PL-15).
3'-O-methylviolanone (DT.16): chất bột màu trắng, (C18H18O6, M = 330), 1H-
NMR (500 MHz, CD3OD): 6,54 (1H, d, 8,5 Hz, H-5), 6,86 (1H, d, 8,5 Hz, H-6'), 6,36
(1H, d, 2,5 Hz, H-8), 6,54 (1H, dd, 8,5, 2,5 Hz, H-6), 6,75 (1H, d, 8,5 Hz, H-5'), 4,55
(1H, t, 11,5 Hz, Ha-2), 4,15 (1H, dd, 11,5, 5,5 Hz, Hb-2), 4,44 (1H, dd, 11,5, 5,5 Hz,
H-3), 3,82 (3H, s, 4'-OCH3), 3,83 (3H, s, 2'-OCH3), 3,85 (3H, s, 4'-OCH3), (PL-16).
66
13C-NMR (125MHz, CD3OD): 194,2 (s, C-4), 166,5 (s, C-7), 165,8 (s, C-8a),
155,1 (s, C-4'), 153,2 (s, C-2'), 130,4 (d, C-5), 126,0 (d, C-6'), 123,1 (s, C-1'), 143,6
(s, C-3'), 108,8 (d, C-5'), 111,8 (d, C-6), 115,6 (s, C-4a), 103,7 (d, C-8), 72,3 (t, C-2),
61,2 (q, 3'-OCH3), 61,0 (q, 2'-OCH3), 56,0 (q, 4'-OCH3), 49,5 (d, C-3), (PL-16).
Sulfuretin (DT.17): Chất bột màu vàng; (C15H10O5, M = 270); 1H-NMR (500
MHz, DMSO-d6) H: 7,60 (1H, d, 8,5 Hz, H-5), 7,44 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 7,23 (1H,
d, 2,0, 8,5 Hz, H-6), 6,83 (1H, d, 8,5 Hz, H-5'), 6,74 (1H, d, 2,0 Hz, H-2'), 6,69 (1H,
dd, 2,0, 8,5 Hz, H-6'), 6,62 (1H, s, H-2), (PL-17).
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) C: 181,2 (C-4), 167,5 (C-7), 166,3 (C-
8a), 148,2 (C-4'), 145,7 (C-3), 145,6 (C-3'), 125,7 (C-5), 124,5 (C-1'), 123,4 (C-
6'), 117,9 (C-2'), 116,0 (C- 5'), 113,1 (C-4a), 112,9 (C-6), 111,9 (C-2), 98,4 (C-8),
(PL-17).
Formononetin (DT.18): chất bột màu vàng, vô định hình, (C16H14O4, M =
270), 1H-NMR (500 MHz, CD3OD): 8,18 (1H, s, H-2), 8,06 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5),
6,99 (1H dd, J=8,5, 2,5 Hz, H-6), 6,90 (1H, d, J=2,5 Hz, H-8), 7,56, (2H, d, J=8,5 Hz,
H-2', H-6'), 6,98 (2H, d, J=8,5 Hz, H-3', H-5'), 3,83(3H, s, 4'-OCH3), (PL-18).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): 178,1 (s, C-4), 164,9 (s, C-7), 161,1 (s, C-4'),
159,8 (s, C-8a), 154,8 (d, C-2), 131,4 (d, C-2', C-6'), 128,5 (d, C-5), 125,7 (s, C-3), 125,6
(s, C-1'), 118,1 (s, C-4a), 116,6 (d, C-6), 114,9 (d, C-3', C-5'), 103,3 (d, C-8), 55,7 (q, 4'-
OCH3), (PL-18).
67
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VI PHẪU VÀ DNA CỦA CÂY SƯA
(DALBERGIA TONKINENSIS PRAIN)
Cho đến thời điểm này, chỉ có một công trình nghiên cứu cây Sưa (Dalbergia
tonkinensis Prain) về mặt thực vật sinh học phân tích ADN trong nước [14] và ba
công trình ngoài nước [80-82]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và kỹ
lưỡng về mặt thực vật (đặc biệt là đặc điểm vi học chưa có một công bố nào). Trong
nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu các đặc điểm vi học của thân, lá và vi học bột
thân của cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) và sử dụng DNA Markers để hỗ trợ
cho phân loại hình thái cũng như bổ sung cơ sở dữ liệu di truyền cho loài này.
3.1.1. Kết quả nghiên cứu vi phẫu cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)
3.1.1.1. Vi phẫu lá Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)
Mặt cắt ngang qua lá cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) gồm 2 phần: phiến
lá và gân lá. Phần gân lá lồi lên rõ ràng ở mặt dưới của phiến lá. Biểu bì trên (2) là
một lớp tế bào có kích thước tương đối đồng đều nhau mang lông che chở (1); Mô
dày trên (3) gặp ở phần gân chính của phiến lá, gồm các tế bào đỏ đậm, có vách dày,
xếp thành hình trụ; Mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào có vách dày, màu xanh, xếp thành
hình cung bao lấy phía trên (4) và phía dưới (7) của bó libe gỗ; Gỗ (5) gồm các bó
mạch gỗ có kích thước lớn ở phía dưới và nỏ ở phía trên, xếp xen kẽ với các cụm mô
mềm gỗ; Libe (6) gồm các nhóm tế bào có kích thước nhỏ, xếp thành cung phía trong
vòng mô cứng; Mô dày dưới (8) có khoảng 3-5 lớp tế bào vách dày, màu đỏ đậm;
Mô mềm (9) gồm các tế bào màu đỏ, vách mỏng, kích thước và hình thái thay đổi;
Biểu bì dưới (10) cấu tạo bởi một lớp tế bào có kích thước tương đối đều nhau, mỗi
tế báo có kích thước nhỏ hơn mỗi tế bào của biểu bì trên và không mang lông che
chở.
Cấu tạo phiến lá; Biểu bì trên và dưới tiếp nối từng phần gân lá (11), (12);
Mô giậu (13) gồm 1-2 hàng tế bào dài và hẹp xếp sít nhau. Hạ bì trên (12) gồm
vài tế bào có kích thước lớn, mỏng bắt màu hồng nhạt, sắp xếp không theo qui
luật.
68
H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf