MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt vi
Danh mục bảng x
Danh mục hình xi
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Giả thuyết vấn đề nghiên cứu 2
3 Phương án kiểm định giả thiết 3
4 Mục tiêu của luận án 3
5 Đối tượng nghiên cứu 3
6 Giới hạn nghiên cứu 3
7 Đóng góp mới của luận án 3
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1 Khái quát về tình hình máy kéo nhỏ sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp Việt Nam 5
1.2 Tổng quan về truyền động vô cấp trên máy kéo 9
1.2.1 Khái quát về các loại hình truyền lực vô cấp 9
1.2.2 So sánh các loại CVT 15
1.3 Công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tàiluận án 18
1.3.1 Các nghiên cứu về máy kéo với truyền lực vô cấp 18
1.3.2 Các nghiên cứu về điều khiển truyền động vô cấp 24
1.4 Ứng dụng truyền lực vô cấp phân tầng cho máy kéo nhỏ sản xuất
tại Việt Nam 28
Chương 2 PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Phương pháp mô hình hóa và mô phỏng 31iv
2.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 36
2.2.1 Phương pháp đo các đại lượng không điện 37
2.2.2 Phương pháp điều khiển tỷ số truyền 39
2.2.3 Phương pháp tạo tải 46
2.2.4 Phương pháp xử lý và gia công số liệu thực nghiệm 47
Chương 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC MÁY KÉO BỐN
BÁNH VỚI HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC VÔ CẤP PHÂN TẦNG 48
3.1 Phác thảo sơ đồ truyền lực vô cấp phân tầng cho máy kéo nhỏ bốn bánh 48
3.2 Xây dựng mô hình các hệ thống thành phần 49
3.2.1 Mô hình động cơ máy kéo 49
3.2.2 Mô hình truyền lực vô cấp phân tầng 50
3.2.3 Mô hình hộp số- truyền lực chính và cuối 80
3.2.4 Mô hình bánh xe máy kéo nông nghiệp 81
3.2.5 Mô hình máy nông nghiệp 82
3.2.6 Phần tử điều khiển (ECU) và cảm biến 83
3.2.7 Kết nối mô hình mô phỏng và thử nghiệm mô hình 84
Chương 4 PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU
KHIỂN CỦA MÁY KÉO TRUYỀN LỰC VÔ CẤP PHÂN TẦNG 92
4.1 Lựa chọn máy nông nghiệp đi kèm 92
4.2 Ảnh hưởng của vị trí lắp cảm biến tải trọng đến tính chất điều khiển
tỷ số truyền của CVT 94
4.3 Ảnh hưởng của hệ thống tự động điều khiển tỷ số truyền đến tính
chất hoạt động của máy kéo 98
4.3.1 Liên hợp với cày trụ 99
4.3.2 Liên hợp với cày chảo 103
4.3.3 Phân tích sự biến thiên của lực cản cày và tỷ số truyền CVT 106
Chương 5 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 110
5.1 Mục đích nghiên cứu 110
5.2 Thiết kế, chế tạo mô hình thí nghiệm 110
5.2.1 Mô tả chung 110v
5.2.2 Tính toán, thiết kế các phần tử thiết bị thí nghiệm 111
5.2.3 Hoàn thiện thiết bị thí nghiệm 115
5.3 Tổ chức thí nghiệm 115
5.3.1 Thí nghiệm hệ thống điều khiển tỷ số truyền vô cấp bằng tay 116
5.3.2 Thí nghiệm điều khiển tự động tỷ số truyền vô cấp 118
5.3.3 Thí nghiệm đối chứng đánh giá độ tin cậy của mô hình mô phỏng 119
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 122
1 Kết luận 122
2 Đề nghị 122
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án 124
Tài liệu tham khảo 125
Phụ lục 129
153 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính chất truyền động và điều khiển hệ thống truyền động vô cấp phân tầng trên máy kéo nhỏ 4 bánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Phƣơng pháp mô hình hóa toán học kết hợp với mô phỏng số là phƣơng
pháp nghiên cứu hiện đại, phù hợp với các hệ thống động lực phức tạp và phi
tuyến. Mô tả toán học trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực nghiệm cùng với
việc mô phỏng số trên phần mên Matlab-simulink là phƣơng pháp chủ đạo của
luận án. Phƣơng pháp này đảm bảo độ tin cậy, mặt khác giảm thời gian, chi phí
nghiên cứu và cho phép khảo sát các phƣơng án đa dạng.
+ Các phƣơng pháp đo, thu nhận, xử lý và điều khiển.. sử dụng trong
nghiên cứu thực nghiệm hiện đại, đảm bảo chính xác và phù hợp với mục tiêu thí
nghiệm trong luận án.
+ Dựa vào các phƣơng pháp đo và xử lý gia công số liệu thí nghiệm để
xác định các thông số, quan hệ của mô tả toán học là cần thiết giúp cho mô hình
đơn giản và sát với hệ thống thực.
5 10 15 21Mpa
N.m
35
25
15
5
2
0
n=2200 vòng/phút
48
Chƣơng 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC MÁY KÉO BỐN BÁNH
VỚI HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC VÔ CẤP PHÂN TẦNG
3.1. Phác thảo sơ đồ truyền lực vô cấp phân tầng cho máy kéo nhỏ bốn bánh
Máy kéo nhỏ trong sản xuất nông nghiệp là nguồn động lực liên hợp với
máy nông nghiệp để thực hiện canh tác. Nếu liên hợp máy (LHM) kéo chỉ tạo ra
lực kéo ở móc thì hệ thống truyền lực là không phân nhánh (hình 3.1a). Ngƣợc
lại dòng công suất một phần tạo ra lực kéo ở móc và một phần truyền cho các bộ
phận làm việc của máy nông nghiệp (MNN) thì hệ thống truyền lực của máy kéo
là phân nhánh (hình 3.1b).
a.
b.
Hình 3.1. Sơ đồ truyền công suất của LHM kéo nhỏ
a. truyền lực không phân nhánh.
b. truyền lực có phân nhánh.
Dòng năng lƣợng từ động cơ (ĐC- Me,ωe) đƣợc biến đổi qua truyền động
đai thành Mđ và ωđ, qua li hợp (LH) thành Mlh và ωlh, sau đó qua hộp số (HS –
Mhs, ωhs) đến các bánh xe chủ động (DĐ). Tại đây có sự biến đổi chuyển động
quay thành chuyển động tịnh tiến của máy kéo, đồng thời tạo ra lực kéo PK. Máy
nông nghiệp nhận lực kéo PK thực hiện các công việc nông nghiệp, tác động trở
lại của MNN vào hệ thống đƣợc đặc trƣng bởi lực cản kéo PC.
Do đặc điểm hoạt động canh tác và vận chuyển khác nhau, sự thay đổi của
lực cản và vận tốc chuyển động của máy kéo đƣợc phân tầng rõ rệt. Hình 1.20
ĐC
CVT
LH
HS
DĐ
MK
Me
ωe
Mđ
ωđ
Mlh
ωlh ωhs
Mhs
v
PK
MNN
MC MX
ωX ωC
ĐC
CVT
LH
HS
DĐ
MNN
MK
Me
ωe
Mđ
ωđ
Mlh
ωlh ωhs
Mhs PK
v
PC
49
giới thiệu sơ đồ truyền lực vô cấp phân tầng cho máy kéo nhỏ bốn bánh đáp ứng
đặc điểm thay đổi tải trọng khi cánh tác và vận chuyển.
Hệ thống truyền lực trên hình 1.20 có thể sử dụng cho các máy kéo có công
suất động cơ từ 9 kW đến 20 kW ( Bui, 2007). Công suất động cơ đƣợc truyền qua
bộ biến tốc đai thang bản rộng điều khiển đƣợc tỷ số truyền (từ 0,4 đến 2,5), qua li
hợp ma sát đơn đến hộp số bánh răng hai cấp. Hộp số có hai số tiến và một số lùi.
Với hai tầng số máy kéo có thể chuyển động với vận tốc từ 1,5 đến 12,5 km/h khi
làm việc trên đồng và 4 đến 22,75 km/h khi vận chuyển trên đƣờng.
3.2. Xây dựng mô hình các hệ thống thành phần
3.2.1. Mô hình động cơ máy kéo
Động cơ tạo ra nguồn năng lƣợng cơ học đặc trƣng bởi mô men quay Me
và tốc độ góc ωe. Năng lƣợng đó đƣợc tạo ra từ quá trình cháy hỗn hợp nhiện liệu
và đƣợc điều khiển bằng tay thƣớc nhiên liệu (đặc trƣng bởi hàm ga).
Luận án tập trung nghiên cứu tính chất hoạt động và điều khiển của máy
kéo, do đó động cơ đƣợc nhìn theo ý nghĩa là một nguồn động lực đáp ứng yêu
cầu năng lƣợng khi hoạt động với tải trọng khác nhau trong nông nghiệp. Trong
nhiều nghiên cứu về động lực học và điều khiển máy, mô hình phần tử động cơ
đƣợc xây dựng trên cơ sở đặc tính thực nghiệm. Đặc tính động cơ mô tả quan hệ
tĩnh học giữa mô men quay và số vòng quay với các mức ga (vị trí tay thƣớc
nhiện liệu) khác nhau hoặc chỉ mô tả quan hệ này tại mức ga cực đại, còn gọi là
đặc tính ngoài. Khi máy kéo làm việc trên đồng ruộng, động cơ máy kéo thƣờng
làm việc trên đƣờng đặc tính ngoài, nên đặc tính ngoài đƣợc sử dụng để mô tả
hoạt động của động cơ đáp ứng yêu cầu về tải trọng của máy kéo. Hình 3.3 giới
thiệu đƣờng đặc tính tốc độ ngoài của động cơ diesel D12, bao gồm các mối quan
hệ công suất, mô men và chi phí nhiên liệu theo tốc độ quay của động cơ ứng với
vị trí ga cực đại. Trên đƣờng đặc tính, quan hệ giữa mô men và tốc độ thể hiện
qua hai nhánh: quá tải (đƣờng cong) và tự điều chỉnh (đƣờng thẳng).
Với mục đích nghiên cứu tính chất truyền động và điều khiển bộ truyền
động đai vô cấp, trong mô hình nghiên cứu chỉ xem xét động cơ làm việc trên
nhánh tự điều chỉnh. Việc mô tả quan hệ giữa mô men và tốc độ trong nhánh này
thể hiện qua công thức:
50
NN nn
nn
M
M
max
max
(3-1)
hoặc: )( max
max
nn
nn
M
M
N
N
. (3-2)
Hình 3.2. Đặc tính ngoài động cơ D12
3.2.2. Mô hình truyền lực vô cấp phân tầng
Truyền lực vô cấp phân tầng bao gồm: truyền lực vô cấp đai thang bản
rộng điều khiển đƣợc tỷ số truyền, li hợp ma sát đơn, hộp số phân tầng (bánh
răng ăn khớp ngoài có hai số tiến và một số lùi), truyền lực chính và truyền lực
cuối cùng. Do mục tiêu nghiên cứu, trong mô hình mô phỏng li hợp luôn đóng và
không có hiện tƣợng trƣợt, hộp số ở các vị trí số xác định, chỉ mô phỏng mô hình
phần tử truyền động vô cấp.
3.2.2.1. Mô hình truyền động đai vô cấp bản rộng.
Cấu trúc truyền động đai thang: Cấu trúc cơ bản của bộ truyền biến tốc đai
thang bản rộng có công suất 9 kW đến 20 kW và có phạm vi điều chỉnh tỷ số
truyền 1:8 (hình 3.3) bao gồm bánh đai chủ động và bánh đai bị động. Mỗi bánh
đai đƣợc tạo bởi hai đĩa hình nón (một đĩa cố định, đĩa kia di chuyển trên trục
nhờ mối ghép then hoa). Xi lanh thủy lực điều khiển sự di chuyển nửa di động
của bánh đai chủ động. Bánh đai bị động tự lựa nhờ lực lò xo. Dải điều chỉnh tỷ
số truyền của CVT là khoảng di chuyển tối thiểu và tối đa của đĩa di động của
các bánh đai trên trục.
Dây đai thang bản rộng sử dụng đƣợc cấu tạo từ hỗn hợp các vật liệu khác
45Nm
43
41
272g/kW.h
245
9,6
8,8
8,0
7,2
6,4
5,6
4,8
4,0
3,2
kW
8 10 12 14 16 18 20 (*100v/p)
Me
Ne
ge
MN
M
nN n nmax
51
nhau và có kết cấu đặc biệt đảm bảo các tính chất: độ cứng ngang cao, độ giãn
dài thấp và khả năng uốn trong tốt.
Hình 3.3. Bộ truyền động vô cấp đai đai thang bản rộng
Tỷ số truyền: Trong quá trình hoạt động, giả thiết rằng phần của dây đai
trên bánh đai là một phần của một vòng tròn, nghĩa là dây đai không bị trƣợt trên
bánh đai. Chiều dài của dây đai đƣợc xác định qua công thức:
cos.2)2()2( 21 eRRL (3-3)
Trong phƣơng trình này: L - chiều dài của vành đai, R1 - bán kính hoạt
động của bánh đai chủ động, R2 - bán kính hoạt động của bánh đai bị động, là
góc hợp bởi dây đai với đƣờng tâm của hai bánh đai
Góc : xác định nhờ quan hệ: sin.21 eRR (3-4)
e: khoảng cách giữa hai trục sơ cấp và thứ cấp.
Khoảng di chuyển đĩa di động của bánh đai chủ động và bị động đƣợc xác định:
tan)(2 111 mRRx (3-5)
tan)(2 222 mRRx (3-6)
Trong đó: Rm1 và Rm2 là bán kính hoạt động tối thiểu của bánh đai sơ cấp
và thứ cấp tƣơng ứng, β- góc nghiêng bánh đai. Sự khác biệt khoảng di chuyển x1
và x2 của đĩa di động bánh đai chủ động và bị động làm cho trục của dây đai bị
lệch ở cả hai bánh đai.
Trục chủ động
Trục bị động
Xi lanh thủy lực
Đĩa di động
Đĩa di động
52
Hai giá trị không thứ nguyên là ig và is thể hiện trạng thái của bộ biến tốc:
i – tỉ lệ hình học đƣợc xác định:
2
1
R
R
ig (3-7)
iS – tỉ lệ tốc độ đƣợc xác định:
2
1
si (3-8)
Trong đó:
dt
d 1
1
tốc độ quay trục sơ cấp;
dt
d 2
2
tốc độ quay trục thứ cấp;
Trong quá trình hoạt động, dây đai luôn bị căng nhờ lực căng trƣớc. Các
đĩa di động của bánh đai di chuyển đối xứng với nhau qua trục dây đai làm thay
đổi đƣờng kính của các bánh đai tạo nên sự thay đổi tỷ số truyền của bộ truyền
động. Trong thực tế, quá trình hoạt động của bộ truyền luôn xảy ra hiện tƣợng
trƣợt nên tỷ số truyền iCVT đƣợc xác định theo công thức (3-9):
gscvt iii
2
1
(3-9)
Hình 3.4. Đặc trƣng hình học của CVT
Lực ma sát: Ma sát đóng một vai trò rất quan trọng trong truyền động của
CVT. Lực ma sát là lực chống lại sự trƣợt tƣơng đối giữa một bề mặt tiếp xúc với
một bề mặt, nhƣ thể hiện trong hình 3.5.
Vận tốc chuyển động tƣơng đối của các bề mặt là: xv . Lực ma sát
đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, các công trình quan trọng là: Leonardo da Vinci
(1513-1514) đã tìm ra rằng lực ma sát không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và
Amontons (1699) đã tìm ra mối quan hệ giữa áp lực tiếp xúc và lực ma
sát. Coulomb (1785) tìm thấy rằng các lực ma sát không phụ thuộc vào vận
tốc tƣơng đối.
e
F1 F1
F2 F2
R2
R1
ω2
ω1
.
ϕ
β2 β1
53
Hình 3.5. Mô hình ma sát
Fw- lực ma sát, Fc -lực kẹp giữ khối trên bề mặt, F -lực kéo,
FN -phản lực của bề mặt
Trong các truyền động nhờ ma sát thƣờng sử dụng mô hình ma sát của
Coulombt, đƣợc mô tả:
,Nc FF nếu v =0.
),(vsignFF Nc nếu v ≠ 0 (3-10)
Trong đó: µc là hệ số ma sát Coulomb
Mô hình ma sát Coulomb không xác định đƣợc lực ma sát ở quá trình
chuyển tiếp và gây khó khăn trong mô phỏng số khi sự sai khác tốc độ bằng
không do có sự thay đổi về số lƣợng của các trạng thái trong hệ thống gây ra sự
gián đoạn trong một số trƣờng hợp. Trong trƣờng hợp vận tốc trƣợt bằng không
thì lực ma sát không đƣợc xác định bởi hệ số ma sát vì vậy phải xác định bằng
cách khác.
Hình 3.6. Đặc điểm ma sát
Coulomb
Liên tục hóa
µ
µ0
v0 v
54
Vì vậy, phải xấp xỉ mô hình ma sát Coulomb để liên tục hóa, đƣợc thể
hiện trong hình 3.6.
)1( 00
v
v
e
(3- 11)
Động lực học CVT: Để xác định các thông số động lực học của bộ truyền
đai CVT, giả thiết: dây đai có độ cứng uốn nhỏ nên bỏ qua lực cản uốn trong quá
truyền động, coi bánh đai tuyệt đối cứng và bỏ qua lực quán tính.
Một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này, trong số đó Gerbert (1984) và
Rooij, Schärläckens (1993) đã công bố mô hình chi tiết mô tả một truyền động
đai CVT. Xét phân tố dây đai, các lực tác dụng đƣợc thể hiện trong hình 3.7.
Hình 3.7. Lực tác dụng lên phân tố đai
Trong hình này: fn - lực kẹp tác dụng theo hƣớng pháp tuyến lên cạnh của
phân tố đai. F -lực căng trong dây đai, ft - lực kẹp tác dụng theo hƣớng tiếp
tuyến, fR - lực ma sát giữa dây đai và bánh đai, γ - góc giữa hƣớng tâm của dây
đai và hƣớng của lực ma sát và β -góc nghiêng của dây đai. Xét phân tố đai trong
trạng thái cân bằng, ta có:
0 tF (3-12)
0 nF (3-13)
Trong đó: Ft - các thành phần lực tiếp tuyến và Fn – các thành phần lực
pháp tuyến.
Đối với phân tố đai thể hiện trong hình 3.7, có phƣơng trình cân bằng sau:
F+dF F
dφ
ft
fR
R
fn
fRcosγ
γ
β
fRcosγ
fn fRsinγ fRsinγ
b/ chiếu mặt a/ chiếu cạnh
55
0cos.sin...2.. wtn qdRFdqdRF (3-14)
0cos...2 wt qRddFF (3-15)
Từ những phƣơng trình này xác định đƣợc lực căng trong dây đai:
cos.sin..2.2 Rt fRfRF (3-16)
cos2 RRf
d
dF
(3-17)
Trong đó:
sin.nt ff (3-18)
)(. vff nR (3-19)
Sử dụng những phƣơng trình này cùng với phƣơng trình (3-17) và (3-18)
đƣợc phƣơng trình sau:
)cossin(sin
cos
)(
)(
v
vF
d
dF
(3-20)
Để giải đƣợc phƣơng trình vi phân này phải xác định đƣợc các giá trị của γ
và μ cho tất cả các giá trị của φ. Nếu giả thiết rằng dây đai chạy trong một đƣờng
tròn trên bánh đai, tức là không xảy ra chạy xoắn ốc, khi đó γ là bằng
không. Điều này giúp đơn giản hoá các phƣơng trình vi phân.
)(sin
)(
vF
d
dF
(3-21)
Khả năng truyền công suất của bộ truyền động đai biến tốc phụ thuộc vào
lực ma sát giữa dây đai và bánh đai, lực ma sát đƣợc tạo ra nhờ lực ép và hệ số
ma sát. Lực ép trên bánh đai chủ động hình thành từ các xi lanh thủy lực điều
khiển bằng tay hoặc tự động, trên bánh đai bị động lực ép đƣợc thực hiện tự động
thông qua sự thay đổi tùy động của sức nén lò xo ép bánh đai. Giá trị của các lực
ép có ảnh hƣởng quyết định tới sự truyền mô men giữa các trục truyền động. Để
bộ truyền đai không bị trƣợt trơn, các lực ép đƣợc tính toán sao cho mô-men ma
sát lớn hơn mô – men đƣợc truyền. Tỷ số truyền đƣợc giữ cố định nhờ một trạng
thái ổn định của lực ép trên bánh đai chủ động.
56
Hình 3.8. Lực dụng lên bánh đai
Để xác định lực ép yêu cầu cho một trạng thái làm việc ổn định, cần phải
tính toán thành phần lực tác động theo hƣớng dọc trục trên cung ôm giữa dây đai
và bánh đai (hình 3.8).
0
)sincos()( dffF RNax (3-22)
Mô men truyền qua đai đƣợc xác định qua lực ma sát theo phƣơng tiếp
tuyến của dây đai và bánh đai.
1
0
111
drfM T (3-23)
2
0
2212
drfM T (3-24)
Lực ép trên các bánh đai đƣợc xác định nhƣ sau
Trên bánh đai chủ động
Fax1= Fxl0 + Fxl1 3-25)
Trong đó Fxl0 là lực ép ban đầu, Fxl1 là giá trị thay đổi của xi lanh
57
Fxl đƣợc xác định từ xi lanh thủy lực
Fxl = A1.p1 (3-26)
Trên bánh đai bị động
Fax2= Flx + Fxl1 (3-27)
Fxl và Fxl1 là lực ép và giá trị thay đổi của lò xo
Lực ép lò xo đƣợc xác định theo công thức
Flx = Flx0 + Clx xlx(i) (3-28)
Trong đó Flx0 là lực ép ban đầu Clx là độ cứng của lò xo
Các giá trị thay đổi của lực ép trên các bánh đai thƣờng không diễn ra đồng
thời, một trong hai giá trị thay đổi này luôn bằng không (Bui, 2007).
Fax1> 0 Fax2= 0
Fax2> 0 Fax1= 0
Lực ép thay đổi không chỉ tạo ra sự thay đổi động lực học tỷ số truyền mà
còn đƣa đến sự khác biệt của lực ép trên các bánh đai. Sự khác biệt này chính là
tỷ số giữa lực ép trên bánh đai chủ động và lực ép trên bánh đai bị động
2
1
ax
ax
F
F
(3-29)
Tỷ số lực ép giữa các bánh đai phụ thuộc vào tỷ số truyền và mô men,
các giá trị của thông số này thƣờng đƣợc xác định từ thực nghiệm (Viet Duc
Bui, 2007).
Các giá trị của lực căng đai cũng liên quan đến lực ép trên các bánh đai
1
1
1
tan2
k
F
F ax
(3-30)
2
2
2
tan2
k
F
F ax
(3-31)
k1, k2 là các hệ số phụ thuộc vào mô men và tỷ số truyền. Trong trƣờng
hợp tỷ số truyền không đổi (f1 = f2), có thể xác định
2
1
2
1
ax
ax
F
F
k
k
(3-32)
Sự thay đổi tỷ số truyền: Để biểu diễn sự thay đổi tỷ số truyền của bộ
58
truyền động đai biến tốc, có thể dựa vào các mô hình của Ide (1996), Guebeli
(1993) hoặc Shafai (1995) dƣới đây.
Mô hình của Ide (1996), đƣa ra một mối liên hệ giữa sự thay đổi trạng thái
vào tỷ số truyền. Đó là sự phụ thuộc tuyến tính vào sự thay đổi lực ép ở trạng thái
tĩnh và trạng thái động.
][)( 21
1
axax
cvt
i
cvt FF
i
ik
dt
di
(3.33)
ki và ξ phụ thuộc vào tỷ số truyền, giá trị của chúng xác định từ thực
nghiệm
Mô hình của Guebeli (1993) xây dựng từ phƣơng pháp biến dạng trƣợt
nhớt
2
2
1
*
11
2
2 1sincos
axax
axaxcvt
öl
hcvt
FF
FF
r
ik
dt
di
(3-34)
Φ – hệ số Guebeli;
öl
hk
là thông số thực nghiệm
110 rcc
k
vv
öl
h
(3-35)
Trong đó ]/[7.20 smcv và ]/1[291 scv
Shafai (1995) mô hình hóa sự thay đổi tỷ số truyền nhƣ một hệ thống khối
lƣợng – giảm chấn
*1111 axaxs FFxbxm (3-36)
Vì 11 xbxm nên có thể bỏ qua thành phần lực quán tính
)(
1 *
111 axax
x
FF
b
x (3-37)
Mô hình Shafai có thể biểu diễn gần đúng nhƣ sau
xk
axaxcvtcvt
bel
FFi
dt
di
).2(tan2
)()1( *11
2
(3-38)
*
1axF xác định theo quan hệ
),,( * 201
*
1 axax FiMfF (3-39)
59
*
2
*
1
02
1
0 ax
ax
dt
diax
ax
F
F
F
F
(3-40)
*
2axF - Lực ép tức thời của lò xo; bx- hệ số giảm chấn Shafai
Để tính toán mô phỏng tỷ số truyền của CVT, giá trị của ξ đƣợc xác định
bằng thực nghiệm (hình 3.9).
Hình 3.9. Quan hệ của ξ với tỷ số truyền
Nguồn: Bui, 2007
Để sử dụng đƣờng cong ξ cho các mô phỏng, quan hệ của ξ với tỷ số
truyền trong thực nghiệm đƣợc hồi quy bằng đa thức bậc hai (3-41).
0481.11172.00215.0 2)( iii (4-41)
Sự trƣợt của truyền động đai: Sự trƣợt của truyền động đai xảy ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đặc tính quan trọng nhất là quan hệ giữa độ
trƣợt và mô men truyền, s = f(M).
Độ trƣợt đƣợc xác định theo biểu thức:
1
21
s
ss
v
vv
s
(3-42)
Trong đó: vs1,vs2 - vận tốc vòng của bánh đai chủ động và bị động.
Đã có nhiều công trình (Алферов, 1973; То, 1970; Gerbert, 1972;
Erxleben, 1984) nghiên cứu, phân biệt và giải thích hiện tƣợng trƣợt đàn hồi và
trƣợt trơn. Tùy theo giá trị mô men truyền chỉ có thể xuất hiện trƣợt đàn hồi hoặc
đồng thời trƣợt đàn hồi và trƣợt trơn từng phần. Khi mô men truyền động đạt tới
một giá trị tới hạn thì sẽ xẩy ra trƣợt trơn hoàn toàn, bánh đai bị động sẽ không
quay nữa.
Tỷ số truyền CVT (iCVT)
Giá trị đo
60
Trong truyền động đai thang, độ trƣợt là tổng các độ trƣợt tiếp tuyến và độ
trƣợt hƣớng kính (То, 1970; Gerbert, 1972; Erxleben, 1984). Do dịch chuyển
hƣớng kính phụ thuộc vào tải trọng, nên bán kính tác động thực của bánh đai
thay đổi, độ trƣợt đƣợc viết lại nhƣ sau:
1
21 .
i
s
(3-43)
Trong đó: ω1, ω2 – vận tốc góc bánh đai chủ động và bị động.
Việc xây dựng đặc tính trƣợt của truyền động có có ý nghĩa rất quan trọng
và có thể thực hiện bằng thực nghiệm hoặc lý thuyết. Bằng thực nghiệm có thể
mô tả đầy đủ nhất các tính chất trƣợt của bộ truyền trong các vùng tải trọng, song
tính khái quát của kết quả không cao. Tác giả Viet Duc Bui (2007) đã xây dựng
đƣờng đặc tính trƣợt cho bộ truyền động đai bản rộng thể hiện trên hình 3.10.
Hình 3.10. Đồ thị đƣờng cong trƣợt thực nghiệm đai thang
Để thuận tiện cho quá trình tính toán, đƣờng cong trƣợt đƣợc mô tả dƣới
dạng hàm hồi quy:
).( max
1
max
1
dd
d
d
d
MMA
M
s
M
M
ss
(3-44)
Trong đó: Md - mô men truyền động; Mdmax, s1, A- các hệ số hồi quy (s1=
0,008, Mdmax= 52,424 Nm, A=10,3622).
3.2.2.2. Mô hình điều khiển tỷ số truyền động đai
* Mô hình điều khiển thủy lực bằng tay: Để khảo sát sự thay đổi tỷ số
truyền CVT với hệ thống thủy lực xi lanh tác động một chiều, trƣớc hết sử dụng
van đóng ngắt 3/3 tác động bằng tay để điều khiển dòng dầu ra-vào xi lanh. Mô
hình sử dụng van đóng ngắt điện từ đảm bảo tác động nhanh và ngăn ngừa nhiễu
Thuc nghiem
Tinh toan
s%
5
4
3
2
1
0 10 20 30 40 50 M(Nm)
61
cơ học trong quá trình điều khiển cơ học. Mặt khác tạo cơ sở cho điều khiển tỷ số
truyền CVT tự động bằng van điện từ 3/3. Sơ đồ điều khiển khiển đƣợc thể hiện
trên hình 3.11.
Hình 3.11. Sơ đồ điều khiển iCVT bằng tay
Khi có tín hiệu điều khiển, van đóng ngắt 3/3 đƣa dòng dầu thủy lực có áp
suất p và lƣu lƣợng Q đến xi lanh thủy lực. Áp lực từ piston làm di chuyển đĩa di
động của bánh đai chủ động CVT tạo ra sự thay đổi tỷ số truyền. Hình 3.12 là mô
hình các phần tử của hệ thống.
Hình 3.12. Mô hình CVT với hệ thống điều khiển bằng van đóng
ngắt điện – thủy lực
+ Mô hình toán học các phần tử cơ bản
Nguồn cấp dầu thủy lực: Tất cả các hệ thống thủy lực đều đòi hỏi nguồn
cung cấp chất lỏng áp lực. Việc lựa chọn áp suất dầu phụ thuộc vào kết cấu của
xi lanh và yêu cầu của phụ tải. Chọn áp suất nguồn cung cấp lớn sẽ truyền đƣợc
lực lớn, giảm diện tích piston nhƣng tăng lọt dầu và chi phí dầu tƣ cho bơm dầu
cao. Ngƣợc lại, chọn áp suất dầu thấp sẽ giảm lọt dầu nhƣng để truyền lực lớn
cần xi lanh có diện tích tác động lớn. Trong mô hình sử dụng nguồn thủy lực có
áp suất pDQ không đổi.
Van điện từ
3/3
Xi lanh
thủy lực
CVT
p
Q
i F
Điều khiển
Nguồn
T. lực
Trục chủ động
Trục bị động
Xi lanh thủy lực
Đĩa di động
p
F
V
vk
sk
Flx
Q
PDQ=const
T
Đĩa di động
M
62
Xi lanh: Sử dụng xi lanh tác động một chiều.
Phƣơng trình gia tốc chuyển động của piston:
m
FFF
a msLX
(3-45)
Trong đó: pAF . - lực đẩy của piston;
FLX – là lực ép của bánh đai bị động, thỏa mãn điều kiện đai không trƣợt
trong dải tỷ số truyền ứng các vị trí cân bằng của bánh đai. Do hai bánh đai có
kết cấu giống nhau, nên ở trạng thái chuyển động ổn định lực ép trên bánh đai
chủ động có giá trị bằng lực ép lò xo (FLX) trên bánh đai bị động.
xCFFLX .0 (3-46)
Fms- lực ma sát: Fms = μFLXsign(v) (3-47)
Van đóng ngắt 3/3 điều khiển điện: Cấu trúc điển hình của van đóng ngắt
3/3 (hình 3.13).
Hình 3.13. Cấu trúc van đóng ngắt điện từ 3/3
1-lò xo; 2- cuộn dây; 3- con trượt điều khiển
Van thực hiện việc đóng ngắt dòng dầu thủy lực bằng tín hiệu điện từ điều
khiển con trƣợt di chuyển, tác động trả về nhờ lực lò xo.
Phƣơng trình dòng chảy thủy lực qua van:
Khi cấp dầu:
ppsignppAkQ DQDQvDr ...
(3-48)
Khi xả dầu: pAkQ vDr .. (3-49)
Trong đó: Q- lƣu lƣợng qua van; pDQ- áp suất nguồn cung cấp; p- áp suất
làm việc; Av- diện tích lƣu thông qua van; kDr- hệ số lƣu lƣợng của van.
Phần tử tác động điện từ điều khiển các vị trí con trƣợt điều khiển của van
1 2 3
P T
A
63
theo yêu cầu điều khiển. Sự dịch chuyển của con trƣợt điều khiển sẽ đóng, mở
đƣờng dầu thủy lực tới xi lanh. Đặc tính chuyển động của con trƣợt điều khiển
của van là đƣờng cong thể hiện trong hình 3.14.
Hình 3.14. Đặc tính chuyển động của con trựơt van
Nguồn: Yuken, 2011
Chuyển động này đƣợc chia thành ba giai đoạn bằng nhau về thời gian: t1 -
thời gian trễ tác động của con trƣợt do quán tính, trễ của tín hiệu điều khiển, t2 -
thời gian chuyển động với gia tốc không đổi, và t3- chuyển động với vận tốc
không đổi, chuyển động trả về của con trƣợt đƣợc xem nhƣ tuyến tính.
Hình 3.15. Mô hình mô phỏng điều khiển tỷ số truyền CVT bằng tay
V
Qg
)( 0 KxxC
s
1
A
s
1
s
1
k
A
xK
vk
Lực lò xo
p
V0
Lực ma sát
Xi lanh
Q
Truyền động vô cấp
+
+
+ +
A
C(x0+xK
)
)2(tan2
).()1( * 21
2
xk
axaxCVT
ebl
FFi
s
1
xK
p iCVT
m
1
A
)(. ppsignppAk DQDQvDr
pAk vDr
Q
Van
p
pDQ
+
+
Khuếch đại và chuyển đổi
VK
KVA
VK
KVA
x
xmax
tmở
t3 t2 t1 t
64
+ Mô hình hệ thống: Trên cơ sở mô hình toán học của các phần tử, hệ
thống điều khiển tỷ số truyền bằng tay đƣợc mô phỏng trên hình 3.15, các thông
số của mô hình ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thông số mô phỏng mô hình điều khiển tỷ số truyền CVT bằng tay
Thông số Giá trị Đơn vị Thông số Giá trị Đơn vị
KAV 0.3 mm
2
/V C 20 N/mm
kDr 4.10
4
)/(2 Nsmm S0 100 mm
KV 4.8 [
] m 3 kg
pDQ 10 N/mm
2
k 10 Ns/mm
υ 8.104 mm2 /N lk 1778 mm
β 13 [o] e 513,75 mm
V0 25120 mm
3
bx 0.12 mm/N
+ Khảo sát mô hình: Mô hình đƣợc mô phỏng bằng phần mền Matlab-
Simulink. Việc khảo sát trạng thái hoạt động của hệ thống truyền lực máy kéo
chủ yếu tập trung xem xét quá trình thay đổi tỷ số truyền khi có các tác động của
hệ thống điều khiển và truyền động thủy lực (hình 3.16).
Hình 3.16. Kết quả khảo sát mô hình điều khiển tỷ số truyền CVT bằng tay
a. Hành trình mở van; b. lưu lượng vào – ra xi lanh
c. áp suất trong xi lanh; d. tỷ số truyền CVT
+ Nhận xét: Kết quả khảo sát các trạng thái, lƣu lƣợng, áp suất thủy lực và
tỷ số truyền CVT thay đổi dƣới tác động của hành trình mở van cấp và xả dầu
a b
c d
65
cho thấy: Khi mở van cấp dầu, lƣu lƣợng vào xi lanh thay đổi theo quan hệ
)( 11 PPsignPPAKQ DQDQDr , áp suất trong xi lanh tăng với biên độ dao động khá
lớn, đạt giá trị ổn định sau 0.7 giây và 0.9 giây. Tỷ số truyền của CVT giảm dần
với biên độ dao động nhỏ, đạt giá trị ổn định sau 0.5 và 0.4 giây.
Khi mở van xả dầu, lƣu lƣợng ra khỏi xi lanh phụ thuộc và áp suất trong xi
lanh theo quan hệ Q= 1.. PAk Dr , áp suất trong xi lanh giảm với biên độ dao động
lớn, đạt giá trị ổn định sau 0.6 và 0.3 giây. Tỷ số truyền của CVT tăng với biên
độ dao động nhỏ, thời gian ổn định 0.4 và 0.2 giây.
Trong cả 2 trƣờng hợp khảo sát trên, tỷ số truyền của CVT thay đổi với
biên độ dao động nhỏ và đạt giá trị ổn định nhanh hơn so với áp suất trong xi
lanh là do có tác động giảm chấn của dây đai.
Trạng thái hoạt động của bộ truyền động đai vô cấp dƣới tác động của hệ
thống điều khiển và truyền động thủy lực là khá linh hoạt, ổn định và đúng quy
luật, đáp ứng đƣợc các yêu cầu thay đổi về thời gian và giá trị tỷ số truyền.
* Mô hình điều khiển tự động sử dụng van tùy động
Nghiên cứu điều khiển và điều chỉnh sử dụng van tùy động đƣợc nhiều tác
giả trên thế giới phân tích và thực hiện (Le, 1990; Double, 1989; Richard, 2005;
Erxleben, 1984; Jelali and Kroll, 2003..). Trong các nghiên cứu này, van tùy
động đƣợc ứng dụng điều khiển tự động tỷ số truyền vô cấp trong các hệ thống
truyền lực, sử dụng xi lanh tác động kép đối xứng để tạo lực kẹp vào đĩa chủ
động và bị động của CVT. Mô hình này ứng dụng van tùy động điều khiển xi
lanh tác động hai chiều để thay đổi tỷ số truyền của CVT, sơ đồ điều khiển thể
hiện trên hình 3.17 và 3.18.
Hình 3.17. Sơ điều khiển tự độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktck_la_nguyen_cong_thuat_3525_2005301.pdf