MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG.vii
DANH MỤC HÌNH . viii
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .4
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học .4
1.2. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch trên thế giới .6
1.2.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật (TTV).6
1.2.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới .8
1.2.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật.11
1.3. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Việt Nam .15
1.3.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật.15
1.3.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật.19
1.3.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật.25
1.4. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn
thiên nhiên Bắc Hướng Hoá.27
1.4.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật.27
1.4.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật: .28
1.4.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm.29
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị [1, 2, 13, 14] .30
1.5.1. Điều kiện tự nhiên .30
1.5.2. Điều kiện về kinh tế xã hội .32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.34
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .34iv
2.2. Nội dung nghiên cứu.34
2.2.1. Đa dạng hệ thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .34
2.2.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .34
2.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng
Hóa.34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.34
2.3.1. Cách tiếp cận.34
2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia.35
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng hệ thực vật.35
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật .38
2.3.5. Phương pháp xác định các nguy cơ suy giảm và đề xuất giải pháp bảo
tồn hệ thực vật .40
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu.41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .49
3.1. Đa dạng hệ thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .49
3.1.1. Xác định loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .49
3.1.2. Đa dạng phân loại các taxon hệ thực vật.53
3.1.3. Đa dạng về dạng sống của thực vật .63
3.1.4. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật .66
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật .69
3.1.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm.76
3.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa .88
3.2.1. Hệ thống các kiểu thảm thực vật. .88
3.2.2. Mô tả các đơn vị phân loại trong hệ thống thảm thực vật. .89
3.3. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị107
3.3.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật.107
3.3.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật .118
3.3.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật .120v
273 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 13/01/2023 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
107
3.3. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo
tồn đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
3.3.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật
3.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp
Trên cơ sở phân tích tài liệu là các báo cáo về công tác bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, kết hợp với phương pháp điều tra xã
hội học, có sự tham gia của người dân, chúng tôi đã tìm hiểu được những nguyên
nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp làm suy giảm đa dạng nguồn tài nguyên
thực vật ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa.
Theo báo cáo về công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên hàng năm của Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa, năm nào Hạt kiểm lâm Khu BTTN cũng xử lý vụ việc liên
quan đến quản lý, bảo vệ rừng. Tuy các sai phạm được đánh giá là nhỏ, tuy nhiên
điều này cho thấy việc xâm hại rừng ở đây là có và vẫn đang diễn ra. Do vậy, cần có
các nguyên cứu tìm ra nguyên nhân và biện pháp để hạn chế dẫn đến xóa bỏ sự tác
động tiêu cực đến nguồn tài nguyên rừng.
Một số dẫn liệu cụ thể như: Năm 2015 đã phát hiện bắt giữ 3,837 m3 gỗ quy
tròn là gỗ thông thường các loại, phát hiện và tạm giữ một máy cưa, 01 khẩu súng
giao cho lực lượng biên phòng 605 xử lý, tháo gỡ 705 dây bẫy động vật hoang dã,
phá hủy 05 lán trại săn bẫy động vật, trục xuất 13 đối tượng ra khỏi khu vực; năm
2016 đã bắt giữ 14,214 m3 gỗ vắng chủ trên địa bàn xã Hướng Lập, Hướng
Phùng, ngăn chặn tình trạng xâm hại tài nguyên rừng, khai thác vàng sa khoáng
trên tuyến sông Sê păng hiêng, bắt 01 máy bơm, xử phạt 15 triệu đồng đối với
ông Trần Đình Hùng, phá hủy lán trạn, yêu cầu người và phương tiện ra khỏi
rừng đặc dụng, tháo gỡ 60 bẫy động vật rừng lấy các cây rừng làm điểm tựa;
năm 2015 đã phát hiện và bắt giữ 2,683 m3 gỗ, tạm giữ 5 máy cưa xăng, phá hủy 11
lán trại; năm 2016 đã phát hiện và tịch thu 04 máy cưa xăng, phá hủy 07 lán trại, lập
hồ sơ xác minh 02 vụ khai thác gỗ vắng chủ trong khu bảo tồn với tổng khối lượng
25,62 m3 gỗ [2].
108
Với tổng số phiếu phát ra phỏng vấn là 72 với 1440 câu hỏi cho các đối tượng
là người dân, cán bộ đại diện chính quyền địa phương, cán bộ kiểm lâm của đơn vị,
kết quả về các nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm đa dạng thực vật được xếp xắp
theo thứ tự Bảng 3.14 sau đây:
Bảng 3.14. Các nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm đa dạng thực vật ở Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
TT Nguyên nhân Số phiếu trả lời Tỷ lệ %
1 Khai thác gỗ trái phép 24 33,33
2 Khai thác LSNG trái phép 17 23,61
3 Đốt nương làm rẫy nhỏ lẻ 10 13,89
4 Chăn thả tự do 9 12,50
5 Làm đường tuần tra thuộc khu
BTTN, đường sinh thái, đường giao
thông liên quan đến khu Bảo tồn
thiên nhiên
7 9,72
6 Xây dựng thủy điện, đường điện 5 6,94
Tổng số 72 100
Điều đặc biệt là nguyên nhân cháy rừng ở đây không được đề cập đến do
nhiều năm nay tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa không xảy ra vụ cháy rừng nào mặc
dù công tác trực, tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng vẫn được tiến hành
thường xuyên.
* Khai thác gỗ trái phép
Tình trạng khai thác gỗ trái phép trong vùng lõi và vùng đệm vẫn còn xảy ra
nhỏ lẻ, chủ yếu là khai thác chọn, tại một số tiểu khu tài nguyên thực vật vẫn đứng
trước những nguy cơ, thách thức bị xâm hại mặc dù nhiều vụ khai thác gỗ cũng chỉ
là gỗ thông thường thuộc nhóm 3, nhóm 4.
Việc khai thác gỗ của người dân không chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu
cuộc sống của họ như làm nhà, chuồng trại, chăn nuôi, làm vật dụng, làm chất đốt,...
ngoài ra, còn có những người khai thác rừng trái phép thực hiện, gỗ được vận
chuyển ra khỏi rừng và được tập kết đưa đến các vùng khác. Tuy việc khai thác gỗ
109
không phải là vấn đề thường xuyên và không phải quy mô lớn nhưng hầu như năm
nào Hạt Kiểm lâm khu BTTN cũng kiểm tra có kết quả và xử lý hành chính. Dù
việc khai thác trái phép gỗ không lớn nhưng các vụ việc thường xuyên xảy ra trong
rừng kín tự nhiên, việc chặt hạ cây sẽ phá hủy lớp cây tái sinh và làm mất đi sinh
cảnh cùng môi trường sống thuận lợi cho các loài cây gỗ khác, cản trở quá trình tái
sinh tự nhiên của rừng. Kết quả thống kê việc khai thác gỗ trái phép qua một số năm
gần đây được thể hiện ở Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Thống kê về khai thác gỗ trái phép từ năm 2014-2019
TT Năm Tịch thu gỗ (m3)
Tịch thu/phá hủy phương
tiện như cưa, lán trại (cái)
1 2014 14,736m3 và 35kg gỗ Huê mộc 0
2 2015 2,683 m3 05 máy cưa; 11 lán trại
3 2016 25,62 m3 04 máy cưa; 7 lán trại
4 2017 3,851 m3
180 bẫy động vật; 6 lán trại;
200 kg vỏ quế rừng
5 2018 4,132 m3 45 bẫy động vật; 3 lán trại
6 2019 20,014 m3
01 súng; 01 máy cưa xăng; 270
kg vỏ quế rừng
Nguồn: Ban Quản lý Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, Báo cáo tổng kết Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa các năm 2016-2019 [2]
Như vậy, năm 2016 Cán bộ Kiểm lâm thuộc Khu BTTN Bắc Hướng Hóa đã
phát hiện và xử lý với tổng khối lượng gỗ tịch thu 25,62 m3, đây là năm có 2 vụ vi
phạm nhưng đã thu được khối lượng lớn nhất và lớn hơn nhiều so với những năm
trước, theo báo cáo đây là khối lượng gỗ vắng chủ trong khu bảo tồn. Các năm
trước số lượng gỗ bị tịch thu không nhiều. Qua bảng trên cho thấy số lượng gỗ tịch
thu của 5 năm là không nhiều nhưng thiệt hại lại gia tăng trong những năm gần đây,
điều này có thể thấy áp lực bảo vệ rừng ngày một lớn đối với lực lượng kiểm lâm,
mặc dù số lượt tuần rừng, kiểm tra đã được tăng cường. Tuy người vi phạm chỉ khai
thác nhỏ và manh mún nhưng vẫn cần thiết áp dụng các biện pháp bảo vệ kịp thời.
Các loài thường bị người dân khai thác trái phép như Giổi (Michelia sp.), các
loài Re (Cinamomum spp.), Gáo đỏ (Neonauclea purpurea),...
110
Hình 3.24. Gỗ bị khai thác trái phép tại
Hướng Lập
Hình 3.25. Gỗ bị khai thác trái phép tại
Hướng Lập
Hình 3.26. Sử dụng trâu kéo gỗ xã
Hướng Sơn
Hình 3.27. Tạo tổn thương cây Trầm
hương để tạo trầm
Hình 3.28. Thu mua quả loài mây nước ở
Hướng Lập
Hình 3.29. Thu mua quả loài mây nước
ở Hướng Lập
111
* Khai thác LSNG trái phép
Tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, việc khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ như
các loài cây thuốc, nấm hương, mộc nhĩ, măng của các loại tre trúc nói chung,
phong lan tuy không khá phổ biến nhưng vẫn diễn ra. Việc khai thác lâm sản cũng
là nguyên nhân trực tiếp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên thiên
nhiên nói chung và sự đa dạng thực vật nói riêng. Qua điều tra, tác giả có thể thống
kê về mùa vụ và tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ từ 2015-2019 như sau:
Bảng 3.16. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép tại Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa từ năm 2015-2019
TT Lâm sản Mùa thu hái Mục đích Tình trạng
1 Cây thuốc, cây cảnh Quanh năm Sử dụng Thỉnh thoảng
2
Lan rừng, lá dong
Quanh năm, lá
dong chủ yếu
vào dịp tết
Sử dụng và
bán
Thường thường
3
Măng rừng nói chung Tháng 5-9
Sử dụng và
bán
Thường thường
4 Các loại nấm như nấm
hương, mộc nhĩ
Quanh năm Sử dụng Thỉnh thoảng
5 Ong và các sản phẩm từ
ong
Tháng 3-5
Sử dụng và
bán
Hiếm
6
Đốt than Quanh năm
Sử dụng và
bán
Thỉnh thoảng
7 Củi Quanh năm Sử dụng Thường thường
8 Các loài thuộc loại tre
nứa nói chung
Quanh năm Sử dụng Thường thường
9 Các loài Song mây nói
chung (lấy thân và quả)
Quanh năm
Sử dụng và
bán
Thường thường
112
Hiện nay, nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đang bị khai thác trái phép và đây
thường là những lâm sản đang được thị trường tại khu vực nghiên cứu ưa chuộng.
Nhiều đối tượng thu hái gần như quanh năm như củi, mật ong, nấm, việc đầu tư sức
lực và kinh phí vào công việc này ít nên nhiều người tham gia. Một số ví dụ như:
- Một số loài cây thuốc hay cây cảnh hiện đang bị thương mại như các loài Kim
tuyến (Anoectochilus spp.), Thạch hộc (Dendrobium nobile) mọc tự nhiên dưới tán
rừng (chủ yếu là rừng nguyên sinh) của khu BTTN, đây là loài cây khai thác
thân/hay cả cây để làm thuốc. Bên cạnh đó, nhiều loài trong họ Lan (Orchidaceae)
có hoa đẹp, phù hợp với thị hiếu của người dân cũng bị khai thác. Do khai thác loài
này khá dễ dàng nên thỉnh thoảng người dân vào rừng khai thác để bán trong những
thời gian nông nhàn.
- Khai thác măng rừng làm rau ăn phổ biến vào mùa măng kéo dài từ tháng 5-
9 hàng năm. Hầu như các gia đình gần rừng thường tham gia. Số lượng người dân
vào rừng mùa măng khá nhiều, ngoài việc khai thác là rau ăn sử dụng trong gia
đình, đây là nguồn lâm sản cũng được buôn bán vào mỗi mùa măng. Không những
khai thác măng, người dân còn khai thác các loài tre nứa để sử dụng.
* Đốt nương làm rẫy, đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy
Hoạt động phá rừng, đốt nương làm rẫy trái phép tại khu BTTN hầu như hiếm
khi xảy ra, tuy nhiên tình hình đốt nương làm rẫy, đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu
rừng dễ cháy vẫn còn xảy ra trong khu BTTN với quy mô nhỏ. Người dân vẫn còn
sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, nơi có thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh
khô, nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ, đây cũng là nguyên nhân làm giảm chất lượng
rừng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại của các loài thực vật bản địa, cản trở quá trình
tái sinh rừng tự nhiên.
Việc đốt nương làm rẫy chỉ xảy ra ở những nơi gần dân cư, ở đai độ cao thấp như ở
khu vực Hướng Linh, Hướng Việt, Hướng Lập, những nơi không còn trạng thái
rừng kín, chỉ là các trảng cây bụi nhỏ, một số ví dụ như năm 2016 các cán bộ thuộc
Khu BTTN đã đình chỉ 01 hộ dân tại thôn Chai – Hướng Việt lấn chiếm đất rừng
thuộc TK 641A làm nương rẫy.
113
* Chăn thả gia súc tự do
Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay hầu hết các hộ dân trong vùng có tập quán
chăn nuôi gia súc (trâu, bò) theo kiểu thả rông vào rừng, đến khi cần sử dụng làm
sức kéo, người dân mới bắt về để phục vụ sản xuất, sau đó lại thả vào rừng. Một bộ
phận nữa thì sử dụng trâu, bò làm nguồn sức kéo gỗ trong các đường mòn; một
phần nữa tuy không thả rông nhưng vẫn coi rừng là địa bàn chăn thả tốt nhất. Tuy
không phải là nguyên nhân chính nhưng cũng góp phần trong việc làm suy giảm đa
dạng thực vật bởi hiện tượng chăn thả gia súc gây nên sự tàn phá trên diện rộng các
loài cây tái sinh, đặc biệt gần đây BQL khu BTTN có trồng bổ sung một số loài cây
quí hiếm nhưng nhiều cá thể bị tàn phá bởi trâu bò chăn thả, mặt khác các đường
mòn do trâu, bò đi lại sẽ tạo thành các khe xói mòn lớn. Do vậy, đây là nguyên nhân
gây suy giảm tới tính đa dạng thực vật ở vùng nghiên cứu.
* Làm đường giao thông, đường tuần tra, đường sinh thái thuộc khu BTTN
Năm 2015, xây dựng mở rộng đường tuần tra bảo vệ rừng mới, đặc biệt mở
rộng đường sinh thái lên đỉnh núi Sa Mù, mặc dù đây là một phần chiến lược quản
lý bảo vệ rừng bền vững của BQL khu BTTN nhưng việc mở đường tuần tra cũng ít
nhiều làm ảnh hưởng đến tính cân bằng và sự đa dạng sinh học đặc biệt là khu hệ
thực vật tại khu BTTN.
Bên cạnh đó, trong năm 2015 và 2016 còn có một diện tích rừng bị ảnh hưởng
do mở rộng đường đưa các cột mốc để xây dựng đường biên giới giữa Việt Nam và
CHDCND Lào tại các tiểu khu 611, 612, 613.
Bên cạnh đó, việc xây dựng đường Trường Sơn nhánh Tây cũng ảnh hưởng
lớn đến sự đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu. Đường Trường Sơn nhánh Tây
đi qua nhiều diện tích của khu bảo tồn, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tiếp cận rừng. Do vậy việc bảo vệ rừng khó khăn hơn. Đây là tuyến đường khá dốc
và nhiều vực sâu nên mùa mưa gây sạt lở nghiêm trọng. Chỉ tính đến năm 2019-
2020, mùa mưa gây sạt lở vùi lấp 5-7 ha rừng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên.
* Xây dựng thủy điện, đường điện
Khu BTTN Bắc Hướng Hóa nằm trên 5 xã Hương Phùng, Hướng Sơn, Hướng
Việt, Hướng Lập và Hướng Linh thuộc địa bàn huyện Hướng Hóa về phía Bắc. Khu
114
bảo tồn có diện tích 23.456,7 ha. Để phục vụ xây dựng thủy điện Rào Quán, một
diện tích rừng về phía khu vực xã Hướng Linh bị ảnh hưởng. Vì vậy nên diện tích
Khu BTTN có sự thay đổi, còn lại 23.300 ha. Bên cạnh đó, diện tích mặt nước tích
trữ càng lớn, sự ảnh hưởng đến đến diện tích rừng càng nhiều, tính đa dạng thực vật
giảm đi do mở rộng diện tích mặt nước. Không những thế, các dự án mở đường
giao thông, đường tuần tra thuộc các xã có rừng cũng làm ảnh hưởng đến một diện
tích không nhỏ của Khu BTTN.
2.3.1.2. Nguyên nhân gián tiếp
Bên cạnh các nguyên nhân trực tiếp nói trên, còn có nhiều nguyên nhân gián
tiếp làm giảm đa dạng thực vật ở khu vực nghiên cứu. Qua các báo cáo tổng kết tình
hình quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, kết hợp quan
sát được từ thực địa và thống kê các phiếu đánh giá, tác giả thấy rằng:
- Việc vẫn còn khai thác gỗ trái phép chỉ có nguyên nhân duy nhất là do nghèo
đói, không có việc làm, không có nhà ở, công tác tuần tra rừng, quản lý cưa xăng,...
chưa chặt chẽ.
- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ xảy ra nhiều xuất phát từ những nhu cầu cơ
bản là đói nghèo, không đủ lương thực, thực phẩm, thiếu đất sản xuất, không có
việc làm.
- Việc đốt nương làm rẫy vẫn còn xảy ra do thiếu đất sản xuất và nghèo đói.
- Các nguyên nhân dẫn đến chăn thả rông các loài gia súc hay chăn thả trong
rừng bởi không có diện tích đất giành cho việc chăn thả, nhận thức của người dân
còn thấp về giá trị của rừng.
- Bên cạnh đó, phải kể việc khu BTTN đã có các chương trình nhằm phục hồi
sinh thái nhưng chưa nhiều: Năm 2016, đơn vị thực hiện thí điểm mô hình phục hồi
rừng tự nhiên tại thôn Chà Lỳ, xã Hướng Lập với diện tích 10,3ha; Năm 2017 hoàn
thiện việc chăm sóc 7 ha mô hình thí điểm trồng cây bản địa để phục hồi rừng trên
đất trống tại tiểu khu 667A, xã Hướng Linh do Trung tâm BTTN Việt hỗ trợ kinh
phí. Đây là diện tích quá nhỏ so với diện tích rừng cần phục hổi của cả khu bảo tồn.
Hoạt động phát triển rừng vẫn lệ thuộc chủ yếu vốn ngân sách và tiến độ phục hồi
rừng đạt thấp [2].
115
Như vậy, với các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp như trên, có thể thấy tổ
hợp của các nguyên nhân này có tác động qua lại lẫn nhau, đan xen nhau. Ngoài
việc phát triển thủy điện, làm đường giao thông, làm đường tuần tra nằm trong chủ
trương, chính sách của tỉnh và kế hoạch của Khu BTTN thì các nguyên nhân khác
đều có nguyên nhân sâu xa dẫn đến hiện tượng này.
Bảng 3.17. Phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm suy giảm đa
dạng thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa
TT Nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân gián tiếp
1 Khai thác gỗ trái phép
Đói nghèo và thiếu việc làm
Công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa chặt chẽ
2
Khai thác LSNG trái phép
Đói nghèo và thiếu việc làm
Công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa chặt chẽ
Thiếu đất sản xuất
3 Đốt nương làm rẫy
Thiếu đất sản xuất
Đói nghèo
4 Chăn thả tự do
Thiếu đất cho chăn thả gia súc
Nhận thức về giá trị rừng còn thấp
Qua bảng trên có thể thấy rằng, đói nghèo, không có đất sản xuất và không có
việc làm là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc suy giảm đa dạng thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
Tổng hợp các nguyên nhân gián tiếp gây suy giảm đa dạng thực vật được thể
hiện như sau:
* Sự đói nghèo và thiếu việc làm
Theo thống kê, hiện có 5 xã thuộc huyện Hướng Hóa và 1 xã huyện ĐaKrông,
có liên quan đến Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, gồm: Hướng Lập, Hướng Phùng,
Hướng Sơn, Hướng Việt và Hướng Linh (huyện Hướng Hóa) và Hướng Hiệp
(huyện ĐaKrông). Tổng số dân là 9.151 người, 1.915 hộ, trong đó có 1.308 hộ là
người Vân Kiều (chiếm 68,3% tổng số hộ của 5 xã), dân tộc Pa Cô chỉ có 1 hộ, còn
lại là người Kinh.
116
Tổng số hộ đói nghèo của 5 xã là 751 hộ (chiếm 39,2% tổng số hộ của 5 xã).
Trong đó, xã có tổng số hộ đói nghèo nhiều nhất là xã Hướng Linh với tổng số hộ
đói nghèo là 234 hộ, chiếm 66,5% tổng số hộ. Tỷ lệ đói nghèo lớn có nhiều lý do
không chỉ thiếu diện tích đất sản xuất là còn phải kể đến nhiều diện tích đất bị bạc
màu, đất xấu, trình độ thâm canh thấp, hạn chế, đa số người dân ở các xã đều chưa
có kinh nghiệm về áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên vẫn
canh tác theo phương thức cũ, nguồn giống cũ, năng xuất thấp, cộng thêm khí hậu
khắc nghiệt, thu nhập bình quân đầu người trong khu vực xung quanh khu bảo tồn thấp.
Sự đói nghèo và thiếu việc làm đã làm cho người dân phải sống dựa vào rừng,
vào rừng tìm kiếm, khai thác bất kể thứ gì có thể khai thác và phục vụ được đời
sống của họ. Số hộ đói nghèo là số hộ có người vào rừng khai thác trái phép nhiều
nhất. Không những khai thác LSNG, họ còn khai thác cả gỗ. Có 100% số người dân
được hỏi đều trả lời nếu không đói nghèo và có việc làm ổn định, có thu nhập, họ sẽ
không vào rừng khai thác trái phép.
* Thiếu đất sản xuất
Sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu về đất canh tác ngày càng cao và cấp
thiết. Để giải quyết vấn đề này, người dân phải tác động vào rừng nhằm bù lại
những phần thiếu hụt về diện tích đất canh tác để phục vụ nhu cầu cuộc sống của họ.
* Thiếu diện tích đất giành cho chăn thả gia súc
Qua thống kê, cả 5 xã tại vùng đệm Khu BTTN Bắc Hướng Hóa đều không có
diện tích đất giành cho chăn thả. Người dân phát triển đàn gia súc phục vụ nhu cầu
nông nghiệp và phát triển kinh tế là mang tính tự phát. Đây là tình hình chung của
những khu BTTN. Do người dân sống gần rừng nên họ coi vấn đề thả rông trâu bò
vào rừng là điều tự nhiên. BQL khu BTTN cũng chưa có phương án phối hợp với
địa phương nhằm thống nhất việc kiểm soát lượng trâu bò thả rông và quy hoạch
vùng chăn thả gia súc ở các xã vùng đệm.
* Nhận thức về giá trị của rừng còn thấp
Để đánh giá được sự nhận thức của cộng đồng về giá trị của khu rừng mà họ
sinh sống gần, chúng tôi tiến hành phỏng vấn và thống kê lại các ý kiến như sau:
117
- Vai trò của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, ý nghĩa và ảnh hưởng đến đời sống
của con người như thế nào: 30% số người được hỏi không biết.
- Chức năng, nhiệm vụ của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa: 30% số người được
hỏi không biết hoặc chỉ biết đến vai trò bảo vệ rừng.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng hay các văn bản có liên quan đến rừng: hơn
60% số người được hỏi đều không biết, một số chỉ nghe đến tên chứ không biết cụ
thể là gì.
- Những điều mà người dân được làm và không được làm đối với rừng: hơn
50% số người được hỏi không biết rõ, chỉ trả lời sơ sài. Mặc dù người dân đã nhận
thức được tác dụng của rừng, nhưng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và ý nghĩa
của rừng đặc dụng, đặc biệt đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học nên họ cho
rằng công tác bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm riêng của Kiểm lâm và của
Ban Quản lý khu BTTN.
Một trong những nguyên nhân gây ra nhận thức về giá trị của rừng còn thấp là
do trình độ và chất lượng giáo dục thấp. Trẻ em các xã vùng đệm thường bỏ học
sớm, người dân cũng chưa coi trọng việc học tập của con cháu, bởi việc học không
mang lại kinh tế cho gia đình. Bên cạnh đó nguyên nhân khá quan trọng là việc
nhiều người dân là đồng bào dân tộc thiểu số còn chưa đọc và viết thành thạo tiếng
Việt, đây cũng là một trở ngại lớn cho việc bảo vệ và phát triển rừng.
* Công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa chặt chẽ
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn
thiên nhiên chưa thật sự đạt hiệu quả cao, chưa nhận được sự đồng thuận tối đa của
nhân dân.
- Chưa thu hút được nhiều nguồn vốn để phục vụ cho các công trình bảo vệ
và bảo tồn rừng như quy hoạch đường băng xanh, biển báo chưa hợp lý,... [2].
- Một số kiểm lâm viên tiểu khu tuần tra, kiểm tra an ninh rừng trên các tiểu
khu còn trẻ nên không có chuyên môn sâu để tham mưu và triển khai thực hiện các
dự án. Tình trạng khai thác lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra ở mức độ nhỏ lẻ trên
địa bàn, an ninh rừng tại một số tiểu khu vẫn đứng trước những nguy cơ, thách thức
bị xâm hại. [2]
118
- Công tác xây dựng hồ sơ tiểu khu: tại một số tiểu khu, khi lập ranh giới ô định vị
chưa phản ánh đúng trạng thái rừng tại các tiểu khu, còn chưa đánh dấu mốc cố định, gây
khó khăn trong việc đánh giá, theo dõi diễn thế sinh thái tại các tiểu khu. [1,2, 47]
- Công tác tuần tra rừng, việc quản lý các dụng cụ như cưa xăng,... chưa chặt
chẽ, chưa sát sao và thường xuyên cũng là nguyên nhân dẫn đến việc khai thác gỗ
hay LSNG tồn tại. Ví dụ như năm 2016 đã phát hiện và tịch thu 04 máy cưa xăng,...
3.3.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật
3.3.2.1. Về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
- Khu BTTN Bắc Hướng Hóa có phía Tây Bắc và Nam của Khu Bảo tồn là
thượng nguồn sông Xê Păng Hiêng chảy qua Lào vào sông Mê Kông, Phía Đông
Nam, bao gồm Bắc Động Sa Mù và Đông Động Voi Mẹp là thượng nguồn của sông
Cam Lộ (gọi là nguồn Rào) và đổ ra biển Đông tại Cửa Việt. Phía Nam là hệ thống
suối của sông Rào Quán, là một chi lưu của sông Quảng Trị (Thạch Hãn). Nơi đây
có công trị thủy điện Rào Quán; là vùng đầu nguồn cung cấp nước sạch, nước tưới
cho vùng hạ lưu của tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra khu bảo tồn còn nổi trội về hiện trạng
tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên, với quần thể sinh vật đa dạng và tài nguyên
rừng phong phú so với các khu bảo tồn, vườn quốc gia của tỉnh nên được các cấp
chính quyền hết sức quan tâm.
- Khu BTTN Bắc Hướng Hóa có vị trí địa lý thuận lợi là thế mạnh về giao lưu
với các các khu BTTN khác trong và ngoài tỉnh: Khu BTTN ĐaKrông, nước
CHDCND Lào,...
- Đảng và Nhà nước những năm qua đã có nhiều chính sách về hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội như chính sách phát triển rừng sản xuất tại Quyết định
147/TTg, Chương trình 661/TTg về đầu tư phát triển và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộCác Dự án, kế hoạch đầu tư của tỉnh QuảngTrị về phát triển bền vững
cho các khu BTTN trên địa bàn được triển khai. Tỉnh Quảng Trị đã có quan tâm, ưu
tiên cho sự phát triển của khu vực miền núi này.
- Cơ sở hạ tầng trên địa bàn từng bước được kiên cố, nâng cấp góp phần tạo
thuận lợi cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, giao lưu trao đổi hàng hoá với các
địa phương trong và ngoài vùng.
119
- Khu vực xung quanh khu BTTN có lực lượng lao động dồi dào, nhân dân
cần cù, chịu khó lao động, thường sẵn sàng tham gia thực hiện các chương trình
phát triển rừng của tỉnh; tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp và đã từng bước có
nhiều mô hình sản xuất nông, lâm trại tạo ra sản phẩm hàng hoá có hiệu quả như
trồng Trẩu, Bời lời đỏ cho dầu.
3.3.2.2. Về cơ chế chính sách, chương trình và dự án
- Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và các chính sách quản lý,
đầu tư, phát triển đã tạo cơ sở pháp lý giúp các cơ quan quản lý Nhà nước, các ban
quản lý rừng đặc dụng nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo vệ và phát triển rừng,
BTTN theo hướng bền vững. Các chính sách đã giúp phân định và tăng cường quản lý
đến loài, đặc biệt ưu tiên quản lý các loài động thực vật quí hiếm; tăng nặng mức xử
phạt về hình sự, hành chính đối với tổ chức, cá nhân xâm hại tài nguyên rừng đặc dụng;
đẩy mạnh qui hoạch gắn xác lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi cả nước.
Ví dụ gần đây nhất đã Ban hành Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số
160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục
loài Nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Nghị định số 156/2019/NĐ-CP về
Hướng dẫn thi hành luật lâm nghiệp; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP về Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Các chính sách đầu tư phát triển ngày càng được Nhà nước quan tâm gắn
với các chương trình quốc gia như Chương trình 661 về đầu tư cho bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng
ban hành tại Nghị định 99/NĐ-CP và Nghị định số 156/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khu BTTN Bắc Hướng Hóa đã được qui hoạch quản lý ổn định; các tính
năng về phòng hộ được phát huy; tiềm năng, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên gắn
với việc khai thác du lịch sinh thái và từng bước mang lại hiệu quả, đời sống cho
người dân các xã vùng dự án qui hoạch khu bảo tồn được cải thiện theo hướng bền
vững. Gần đây, năm 2016 thi công hoàn thành tuyến tuần tra rừng kết hợp du lịch
sinh thái giai đoạn 2: Lát 500 bậc cấp từ điểm cuối giai đoạn 1, tạo 300 bậc cấp
bằng đá tự nhiên. Hoàn thiện phát thực bì đến cuối tuyến với chiều dài 2.170m,
120
chiều rộng 1,5m. Tổ chức vệ sinh các điểm dừng chân (bãi đá, cây đa) và đóng 36
bảng tên cây trên tuyến; Kết hợp đóng 25 bảng tên cây trong mô hình sa nhân.
- Khu BTTN Bắc Hướng Hóa là nơi được lựa chọn thực hiện các chương
trình, dự án, công trình cụ thể như: xây dựng vườn sưu tập các loài Phong lan, Địa lan
hiện có tại khu BTTN phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây bản địa;
điều tra bảo tồn loài thực vật quý hiếm loài đặc hữu và loài giá trị kinh tế cao; điều
tra, nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học một số loài: Đỉnh tùng, Sến
mật, Thí điểm mô hình trồng sa nhân tím dưới tán rừng tại tiểu khu 652A.
3.3.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật
3.3.3.1. Về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
- Địa hình cao, dốc, phức tạp, cơ sở hạ tầng còn kém, từ đó hạn chế việc thu
hút đầu tư và ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển vốn rừng trên địa bàn.
- Hệ